Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh thái nguyên thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU MINH TUÂN
Tên đề tài:

BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU MINH TUÂN
Tên đề tài:

BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN - N02

Khoa


: KT & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Thị Hồng Vân

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ
Xuân Luận tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Bảo lãnh tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng
và giải pháp”.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn thầy
giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn em thực hiện
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập
tại cơ quan.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Triệu Minh Tuân


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BLTD

Bảo lãnh tín dụng

DNVVN

DN vừa và nhỏ


DN

Doanh nghiệp

TCTD

Tài Chính tín dụng

DVSXKD

DVSXKD

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


iii

MỤC LỤC

Phần 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa học tập ................................................................................................. 3
1.4.2. Ý Nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
1.5. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ............................ 4
1.5.1. Thời gian ........................................................................................................... 4
1.5.2 Địa điểm ............................................................................................................. 4
1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập .......................................................... 4
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình thế giới ............................................................................................ 11
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 14
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về BLTD rút ra ở Việt Nam ......................................... 17
2.3. Quỹ BLTD đối với DNVVN ............................................................................. 21
2.3.1. Đặc điểm của quỹ BLTD ................................................................................ 21
2.3.2. Chức năng của quỹ BLTD .............................................................................. 22
2.3.3. Vai trò hoạt động BLTD của quỹ BLTD ........................................................ 26
2.3.4. Ảnh hưởng của quỹ BLTD đối với DNVVN ................................................. 28
2.3.5. Nội dung chủ yếu phát triển BLTD của Quỹ BLTD ...................................... 29
2.4. Sự cần thiết hình thành và phát triển quỹ BLTD đối với DNVVN ................... 34
2.4.1. DNVVN là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam ...................................... 34
2.4.2. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động................... 34


iv

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ....................................................... 36
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 36
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 36
Phần 4.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................... 40
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT- XH của tỉnh Thái Nguyên .......................................... 40
4.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................... 42
4.1.3. Hoạt động của quỹ .......................................................................................... 44
4.2. Khái quát về cơ sở thực tập................................................................................ 44
4.2.1. Thực trạng các quy định BLTD của quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ................ 44
4.2.2. Quy trình BLTD của Quỹ ............................................................................... 46
4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ............. 50
4.3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ BLTD .............................................. 50
4.3.2. Doanh số bảo lãnh và cơ cấu quỹ bảo lãnh ..................................................... 52
4.3.3. Kết qủa thu phí bảo lãnh ................................................................................. 52
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ BLTD đối với DNVVN ....... 53
4.5. Kết quả hoạt động BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ............................. 61
4.5.1. Về kết quả hoạt động BLTD cho DNVVN vay vốn tại các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh ........................................................................................................ 61
4.5.2. Một số vướng mắc trong hoạt động BLTD .................................................... 62
4.6. Thực trạng của DNVVN .................................................................................... 63
4.6.1. Nhu cầu của DNVVN ..................................................................................... 63
4.6.2. Những rào cản đối với DNVVN ..................................................................... 64
4.7. Những hạn chế ................................................................................................... 65
4.8. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ BLTD đối với DNVVN trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................................ 66
4.8.1. Định hướng phát triển của Quỹ ...................................................................... 66



v
4.8.2. Giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của quỹ BLTD trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 67
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 77
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp ............................................. 37
Bảng 3.2: Số lượng mẫu điều tra ...................................................................... 38
Bảng 4.1: Trình độ chuyên môn của phòng nghiệp vụ ..................................... 43
Bảng 4.2: Số lượng khách hàng được bảo lãnh so với nhu cầu xin bảo lãnh từ
năm 2016- 2018 ................................................................................ 51
Bảng 4.3: Doanh số BLTD tại Quỹ BLTD tỉnh Thái Nguyên ......................... 52
Bảng 4.4: Phí thu từ hoạt động BLTD .............................................................. 52
Bảng 4.5 Nguồn vốn UBND tỉnh Thái Nguyên cấp cho Quỹ BLTD qua các
năm ................................................................................................... 59


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 cơ cấu tổ chức của Quỹ: ........................................................ 43
Sơ đồ 2: Quy trình BLTD tại Quỹ BLTD cho DNVVN

tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó
khăn sản xuất kinh doanh đình đốn, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn với
lãi xuất thấp, đặc biệt là những ĐVSXKD không có tài sản thế chấp dẫn đến có
rất nhiều DN phải thu hẹp sản xuất, tạm dừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản.
Chính vì vậy nhằm gián tiếp hỗ trợ cho DNVVN mà chính phủ đã thành lập nên
Quỹ BLTD. Quỹ BLTD cho DNVVN được thành lập nhằm mục đích giúp các
DN tháo gỡ vướng mắc, tạo động lực cho các DN duy trì, ổn định SXKD, đầu
tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động
địa phương.
Quỹ BLTD là một mô hình mới, lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam
nên gặp phải rất nhiều khó khăn. Đến nay, theo những quy định hiện hành, những
vấn đề cụ thể như đối tượng bảo lãnh, tỷ lệ bảo lãnh, phí bảo lãnh… vẫn chưa
được phân loại chi tiết. Quỹ cũng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các
dự án kinh doanh cần bảo lãnh, quy trình xin cấp bảo lãnh chưa được thuận tiện.
Thái Nguyên là tỉnh được tái thành lập ngày 1/1/1997, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền
Bắc, có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế, đã hình thành nhiều khu công
nghiệp tập trung, cụm công nghiệp nhỏ và vừa. Theo chính sách hỗ trợ các
DNVVN trên địa bàn tỉnh nên Quỹ BLTD cho DNVVN tỉnh Thái Nguyên được
thành lập.
Tuy nhiên do mới được thành lập nên thời gian hoạt động vốn ít và là một

quỹ mới nên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong phát triển BLTD tại Quỹ BLTD
tỉnh Thái Nguyên
DN vừa và nhỏ đang là đối tượng được quan tâm mật thiết của các tổ
chức xã hội, các cấp quản lý. Chính vì vậy, nhằm gián tiếp hỗ trợ các DN vừa


2

và nhỏ, Chính phủ đã chỉ đạo một trong những giải pháp để cải tiến, nâng cao
hiệu quả của các quỹ BLTD.
Theo thống kê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hiện nay có gần 4.000 DN
(DN) vừa và nhỏ đăng ký kinh doanh, chiếm tỷ trọng trên 97% trong tổng số
DN của tỉnh. Tuy nhiên, thời gian qua, hiệu quả hoạt động của khu vực này còn
thấp và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, nguyên nhân chủ yếu được xác
định là do nhiều DN còn thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Với mục đích hỗ
trợ cho DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giải quyết những khó
khăn, vướng mắc nội tại, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn kinh doanh bằng cách cấp
bảo lãnh cho các DN nhỏ và vừa để đáp ứng điều kiện vay vốn tại các tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật, tháng 9/2015, Quỹ BLTD cho DN nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên đã được thành lập.
- Xuất phát từ thực tiễn trên, em chọn đề tài: “Bảo lãnh tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp” làm đề
tài nghiên cứu khóa luận của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu được thực trạng và giải pháp của quỹ bảo lãnh tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng, vai trò của quỹ BLTD đối với DN
vừa và nhỏ, những tồn tại của quỹ BLTD, để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp

nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các DN vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo
lãnh của tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng bảo lãnh tín dụng thông qua quỹ bảo lãnh cho DN
vừa và nhỏ.
Tìm hiểu điều kiện bảo lãnh, khó khăn trong bảo lãnh và cơ chế chia sẻ
rủi ro trong bảo lãnh.


3

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các DN vừa
và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập
Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học.
Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên
cứu khoa học trong thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, giúp sinh viên có
điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ quản lý, các cán bộ
chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công
việc với đúng chuyên nghành của mình.
1.4.2. Ý Nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch
phát triển, mở rộng mô hình trên địa bàn cũng như những khu vực khác.
1.4.3. Phương pháp thực hiện
*Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được lấy từ nhiểu
nguồn khác nhau như: quỹ BLTD, ngân hàng, các DN nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh, tài liệu thống kê, internet,…

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Xây dựng bảng hỏi
+ Tiến hành điều tra
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của các
cán bộ.
+ Tiếp cận: chủ động tiếp cận, sẵn sàng làm tốt công việc được giao:
- Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu

+ Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu


4

Số liệu điều tra sau khi thu thập đầy đủ, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin,
loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các
thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ. Việc xử lý
thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
+ Phương pháp phân tích số liệu
Là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích nội dung dữ liệu
thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay mô thức.
+ Phương pháp phân tích SWOT
Để xác định những mặt mạnh, yếu, triển vọng và rủi ro của một điều kiện
sản xuất, một đặc điểm kinh tế xã hội nào đó trong một thời gian nhất định của
một làng, xã, cộng đồng hay một tổ chức, một nông hộ.
1.5. Thời gian, địa điểm, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
1.5.1. Thời gian
Từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 đến ngày 20 tháng 05 năm 2019
1.5.2 Địa điểm
- Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
- Thực hiện tốt quy chế nội quy giờ giấc làm việc tại cơ sở thực tập.
- Làm việc, tham gia, quan sát hoạt động của cán bộ chuyên môn
- Làm việc như một cán bộ thực thụ, đúng giờ giấc, nghiêm chỉnh, hoàn
thành tốt công việc được giao.
- Tham gia hoạt động xã hội, lao động công ích, tình nguyện.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực
tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản
thân.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Tổng quan về DNVVN
DN siêu nhỏ, vừa và nhỏ hay còn gọi thông dụng là DNVVN là
những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có
thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ (micro), DN
nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là
DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn DN vừa có từ 200 đến
300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng
để xác định DN nhỏ và vừa ở nước mình.
Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật DN năm 2014 thì “DN là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng
kí kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh
trên thị trường.”

DN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có
quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán tự động, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước,
bởi luật DN và các quy định khác của pháp luật. Nói cách khác DN là một đơn
vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc
cung ứng dịch vụ, kể cả những sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường và kết quả thu về là lợi nhuận, tích lũy được vốn để
tiếp tục tái đầu tư phát triển kinh doanh ngày càng cao hơn.
Loại hình DN nhỏ và vừa phát triển khá phổ biến ở các nước đang phát
triển, nhất là ở các nước trong khu vực ASEAN. Ở Việt Nam, nhóm DN này


6

vị thế quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về DN nhỏ và vừa: Theo hầu hết các nước
trên thế giới, DN nhỏ và vừa được định nghĩa là DN có tư cách pháp nhân, thực
hiện hoạt động kinh doanh với số vốn và lực lượng lao động có quy mô nhỏ và
trung bình so với các DN có quy mô lớn khác.
Ở Việt Nam, DN nhỏ và vừa được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo luật pháp hiện hành, có vốn đăng kí
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 200
người (theo định nghĩa công văn 681/CP – KTN ngàu 20 tháng 6 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ)
Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển DN vừa và nhỏ thì DN vừa và nhỏ được định nghĩa
như sau: DN vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Theo định nghĩa này, các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm các DN
Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng kí kinh doanh theo Luật DN Nhà nước,
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân có quy mô nhỏ
và vừa được đăng kí theo Luật DN, Luật Hợp tác xã, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy
định của Chính phủ.
Theo điều 3 Nghị định số 59/2009/NĐ- CP của Chính phủ ngày 30 tháng
6 năm 2009 về trợ giúp phát triển DN vừa và nhỏ, thì: ” DN vừa và nhỏ là cơ sở
kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”


7

Tóm lại, DN vừa và nhỏ là những DN có quy mô vừa và nhỏ, xét trên tiêu
chí doanh thu, số lượng lao động bình quân hoặc nguồn vốn kinh doanh xét trên
các quy tắc phân loại quy mô của các loại hình DN.
2.1.1.2 Phân loại DNVVN
Ngày 11/3/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/NĐ- CP chi tiết
một số điều của Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số
56/2009/NĐ- CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển
DN nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thay vì việc phân loại DN nhỏ và
vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
và nguồn vốn (trong đó ưu tiên nguồn vốn) thì hiện nay căn cứ dựa trên số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và doanh thu hoặc nguồn vốn
(trong đó ưu tiên doanh thu)
1. DN siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân

năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
DN siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm
không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. DN nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là DN siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này
DN nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là DN siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.


8

3. DN vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là DN nhỏ, DN siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
DN vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng,
nhưng không phải là DN siêu nhỏ, DN nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
2.1.1.3. Đặc điểm DNVVN
DN vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các DN của

một nền kinh tế, nhóm DN này có những đặc điểm cơ bản như:
Thứ nhất, DN vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số DN, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC) công bố
8/2014, hơn 20 triệu DN vừa và nhỏ ở châu Âu chiếm 99% tổng số DN. Theo
báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các
DN vừa và nhỏ tại Mỹ, nhóm DN này chiếm tới 99% tổng số DN, sử dụng trên
50% tổng số lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở
khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển DN thuộc Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 DN, trong đó DN
vừa và nhỏ chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng
số lao động xã hội.
Thứ hai, DN vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp
cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này
là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực
tuyến nói riêng.


9

Thứ ba, DN vừa và nhỏ chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty,
tập đoàn lớn và từ chính các DN với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập
đoàn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh,
công ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các DN vừa và nhỏ ở các
quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động
kinh doanh.
Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các DN này thường tập trung vào các
ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp
nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương
mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% DN vừa và nhỏ hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp.
2.1.1.4 Khái niệm về bảo lãnh
Bảo lãnh là một thuật ngữ được sử dụng từ lâu đời. Trong xã hội phong
kiến người ta đã biết đến khái niệm lý trưởng và những người có thế lực bảo
lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo lãnh cho con... Sau đó
bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều lĩnh vực khác của đời
sống kinh tế xã hội. Bảo lãnh được phân ra hai hình thức dựa vào tính chất và
đối tượcg bảo lãnh là: Bảo lãnh đối nhân và bảo lãnh đối vật.
Bảo lãnh đối nhân: Được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi tài sản hình
sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài sản trong dân sự.
Bảo lãnh đối vật: Được áp dụng trong quan hệ hợp đồng kinh tế và dân
sự có yếu tố tài sản. Đó chính là bảo lãnh, một trong các phương thức bảo đảm
việc vi phạm hợp đồng.
Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều
366 Bộ luật Dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền ( gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ( gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà nguời được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ...”.


10

Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “ Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài
sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay
cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết...”
Từ đó ta đưa ra khái niệm chung về bảo lãnh như sau:
“ Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
các nghiã vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh”.

Hoạt động bảo lãnh ngày nay được phát triển phong phú và đa dạng trong
mọi mặt của nền kinh tế xã hội. Để phân loại, người ta dựa vào một số các tiêu
thức như:
- Dựa trên chủ thể bảo lãnh:
+ Bảo lãnh nhà nước với DN.
+ Bảo lãnh công ty mẹ với công ty con.
+ Bảo lãnh của ngân hàng với DN.
- Dựa trên mục đích kinh tế:
+ Bảo lãnh vì mục đích kinh tế.
+ Bảo lãnh vì mục đích phi kinh tế.
2.1.1.5. Khái niệm về hoạt động BLTD
Hoạt động BLTD là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với tổ chức
tín dụng cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được
bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được
trả thay.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò cầu
nối giữa tổ chức tín dụng với DNVVN trong việc thẩm định dự án của DN để
kiến nghị ngân hàng cho vay.
Vai trò cầu nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: Quỹ BLTD thẩm
định dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới thiệu
DN đến tổ chức tín dụng có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, Quỹ


11

bảo lãnh cho những DN còn thiếu tài sản thế chấp và trả nợ thay cho các DN
nếu DN chưa có khả năng trả nợ. Các DNVVN luôn có nhu cầu về vốn rất lớn
để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mại, nâng

cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng với đặc điểm chung của hầu hết
các DNVVN ở Việt Nam (như quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải
trả so với vốn tự có cao...), là nguyên nhân chính làm cho các DN này khó tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò là cầu nối
giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều kiện tiền đề để các
DNVVN tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
2.1.1.6. Khái niệm quỹ BLTD
Quỹ bảo lãnh tín dụng là một hình thức giúp cho DN được tiếp cận vốn
vay, khi mà DN không có gì để thế chấp. DN chỉ cần có một phương án sản xuất
– kinh doanh tốt, khả thi và các ngân hàng đảm bảo giám sát được dòng vốn là
có thể giải ngân.
Theo như Nghị định 34/2018/NĐ- CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của Quỹ BLTD cho DN nhỏ và vừa được ban hành vào ngày 8/3/2018,
những điều kiện cho DN để được Qũy tín dụng xem xét cấp bảo lãnh là như sau:
có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng hoàn trả
vốn vay; dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh phải được Qũy BLTD
thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; có phương án về vốn chủ sở
hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, DN
không có các khoản nợ thuế từ một năm trở lên theo Luật quản lí thuế và nợ xấu
tại các tổ chức tín dụng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình thế giới
1. Quỹ BLTD tại Malaysia
Theo Viện nghiên cứu kinh tế Malaysia (2000), các ĐVSXKD ở Malaysia
chiếm khoảng 90% tổng số DN của cả nước và giải quyết 29,7% tổng số việc
làm. Nhằm giúp đỡ các DN này tiếp cận vốn nguồn vốn tín dụng, tại Malaysia
đã tồn tại 4 hệ thống (schemes) BLTD, đó là:


12


+ Hệ thống BLTD chung (General Guarantee schemes) được thành lập
từ năm 1972.
+ Hệ thống bảo lãnh các khoản vay đặc biệt (Special Loan schemes): tài
trợ cho những DN xuất khẩu, có các dự án đặc biệt,… được thành lập từ năm
1981.
+ Hệ thống BLTD cơ bản (Principal Guarantee schemes) được thành lập
từ năm 1989.
+ Hệ thống BLTD chủ yếu mới (New Principal Guarantee schemes) được
thành lập từ năm 1994.
Hệ thống BLTD chung được gọi là Tổng Công ty BLTD Malaysia (CGC),
là tổ chức ra đời sớm nhất để phục vụ cho việc BLTD cho các ĐVSXKD do
Chính phủ khởi xướng thành lập từ năm 1972, với số vốn góp từ các NHTM,
các công ty tài chính của Chính phủ. Hiện nay, hệ thống này có doanh số bảo
lãnh cao nhất trong 4 hệ thống bảo lãnh nêu trên. Tổng công ty BLTD đến 90%
giá trị khoản vay (người được bảo lãnh phải có ít nhất 10% vốn tự có tham gia
dự án); phí bảo lãnh từ 0,5% đến 1% giá trị bảo lãnh.
Ba hệ thống BLTD (Special loan, Principal, New principal) hoạt động vì
mục đích lợi nhuận, do các tổ chức tư nhân thành lập (có sự góp vốn của các
NHTM) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về sản phẩm của ĐVSXKD. Mức phí
dịch vụ cao hơn so với CGC, tuỳ thuộc và thoả thuận giữa bên bảo lãnh và bên
được bảo lãnh. Ba hệ thống này đã góp phần đáng kể vào việc BLTD, giúp các
ĐVSXKD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng tại Malaysia .
2.Quỹ BLTD tại Hàn Quốc
Việc BLTD cho các ĐVSXKD ở Hàn Quốc được thực hiện thông qua
Quỹ BLTD. Quỹ BLTD là một bộ phận trong chiến lược và chính sách của
Chính phủ Hàn Quốc nhằm hỗ trợ các ĐVSXKD. Mục tiêu chính của các quỹ
là nhằm hỗ trợ các DN này có thể vay vốn để hoạt động SXKD bằng cách bảo



13

lãnh các khoản vay và các tài sản nợ khác của DN không có tài sản thế chấp
nhưng có đủ điều kiện để vay vốn khác.
Hiện tại ở Hàn Quốc có 3 tổ chức Quỹ BLTD đó là:
+ Quỹ BLTD Hàn Quốc (Korea Credit Guarantee Fund – KCGF): hoạt
động theo luật Quỹ BLTD số 2696 ngày 21/12/1974 và hiện nay đã có 7 lần sửa
đổi bổ sung, lần sửa đổi cuối cùng gần đây nhất là ngày 13/01/1998.
+ Quỹ BLTD công nghệ Hàn Quốc (KOTCH): thành lập từ tháng 4/1986
theo Nghị định của Chính phủ khuyến khích các ĐVSXKD phát triển kỹ thuật,
công nghệ mới nhưng thiếu vốn sản xuất.
+ Quỹ BLTD địa phương: do các chính quyền địa phương thành lập và
hoạt động theo nghị quyết riêng của mình. Hiện nay chưa có luật điều chỉnh
chung cho các quỹ BLTD địa phương. Hiện Hàn Quốc có 10 quỹ BLTD cho các
ĐVSXKD địa phương thuộc các vùng lớn trong toàn quốc như Thủ đô Seoul,
Thành phố Pusal.
Các Quỹ bảo lãnh cho các ĐVSXKD là các tổ chức tài chính phi lợi nhuận
do Chính phủ hoặc chính quyền địa phương lập ra. Trừ Quỹ BLTD địa phương
tổ chức theo mô hình 1 cấp (có thể lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của
Quỹ), KCGF và KOTECH được tổ chức theo mô hình hệ thống hoàn chỉnh 3
cấp:
+ Hội sở chính của KCGF tại Seoul và KOTECH
+ Quỹ BLTD vùng: cả KCGF và KOTECH đều có trụ sở
+ Quỹ BLTD tỉnh, thành phố: dưới Quỹ BLTD vùng, KCGF có 76 chi
nhánh và KOTECH có 54 chi nhánh.
Quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Quỹ: Bộ Tài chính
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Quỹ,
có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính với Tổng cục các ĐVSXKD thuộc
Bộ Công nghiệp. Các quỹ BLTD ở địa phương chịu sự quản lý trực tiếp của
Chính quyền địa phương chủ yếu thông qua hoạt động tái bảo lãnh.



14

- Vốn hoạt động của Quỹ: Vốn hoạt động của KCGF từ các nguồn sau:
+ Đóng góp của Chính phủ theo luật định.
+ Đóng góp của các NHTM từ các khoản cho vay có lãi suất được phân
chia như sau: mỗi khoản cho vay có lãi suất được tính 0,3% số tiền vay để hình
thành vốn hoạt động cho KCGF và KOTECH, trong đó 0,2% số tiền vay để hình
thành vốn hoạt động cho KCGF và 0,1% số tiền vay để hình thành vốn hoạt
động cho KOTECH.
+ Ngoài ra còn từ DN và các cá nhân.
Nguồn vốn của Quỹ BLTD Hàn Quốc chủ yếu là từ đóng góp của Chính
phủ (khoảng hơn 80%) và các NHTM (ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, ngân
hàng Công nghiệp Hàn Quốc, ngân hàng nhà Hàn Quốc, Ngân hàng xuất khẩu
Hàn Quốc…)
Vốn của các quỹ BLTD địa phương được hình thành từ nguồn: Vốn của
ngân sách địa phương đóng góp chủ yếu, ngoài ra còn vốn hỗ trợ của chính phủ,
đóng góp của các NHTM và các tổ chức cũng như DN.
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
1. Về mô hình hoạt động
Hiện nay, quỹ BLTD đối với DNVVN tại Việt Nam có hai mô hình hoạt
động cùng tồn tại song song: Các quỹ BLTD hoạt động độc lập tại các địa
phương là TP.HCM, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Trà Vinh, Bắc Ninh, Ninh Thuận,…
Các Quỹ BLTD tại các địa phương như Hà Nội, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu, Hà Giang, Thái Nguyên… giao cho quỹ đầu tư phát triển địa phương,
các chi nhánh Ngân hàng Phát triển quản lý và điều hành.
Qua thực tiễn thực hiện mô hình quỹ BLTD cho thấy, mô hình hoạt động
độc lập có nhiều ưu điểm và hiệu quả hơn so với mô hình giao cho các Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, các chi nhánh Ngân hàng Phát triển quản lý và điều
hành.



15

Việc các quỹ BLTD địa phương chưa được tổ chức theo mô hình độc lập
mà trực thuộc Quỹ đầu tư phát triển địa phương, chi nhánh Ngân hàng Phát triển
quản lý và điều hành là một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động của
Quỹ chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình trong việc trợ giúp DNVVN
phát triển. Quỹ BLTD không phát triển được, vì: thiếu tính chủ động, ban điều
hành không chuyên trách, phải cân đối với lợi ích chung của Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển hoặc Quỹ đầu tư phát triển của địa phương; nghiệp vụ chuyên
môn ít được chú trọng phát triển; tâm lý của cán bộ làm việc cho quỹ BLTD
không ổn định, giảm bớt nhiệt huyết và tính sáng tạo, do luôn có sự so sánh về
lợi ích với các cán bộ làm việc trong các chi nhánh Ngân hàng Phát triển hoặc
quỹ đầu tư phát triển địa phương. Việc các quỹ BLTD “ẩn mình” sau quỹ đầu
tư phát triển địa phương hoặc chi nhánh Ngân hàng Phát triển cũng có thể làm
cho DNVVN khó nhận biết, tìm ra hoạt động của quỹ.
2. Về cơ cấu tổ chức
Các Quỹ BLTD được tổ chức theo mô hình có Hội đồng quản lý và Ban
điều hành. Tuy nhiên, hầu hết quỹ BLTD đã được thành lập và đi vào hoạt động,
cán bộ thuộc Hội đồng quản lý và Ban điều hành chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm
của UBND và các Sở, ban, ngành của địa phương. Các quỹ giao cho quỹ đầu tư
phát triển địa phương hoặc chi nhánh Ngân hàng Phát triển thì lãnh đạo của các
tổ chức này sẽ kiêm Giám đốc quỹ BLTD, một phòng chức năng của các tổ chức
sẽ kiêm xử lý các hoạt động của quỹ BLTD. Cán bộ chuyên môn của các quỹ
chủ yếu được điều động từ các Sở, Ban ngành của tỉnh, chủ yếu là có chuyên
môn về quản lý tài chính nhà nước.
Với cơ cấu Hội đồng Quản lý và Ban điều hành chủ yếu là cán bộ kiêm
nhiệm của UBND và các Sở, ngành như hiện nay là một trong những khó khăn
lớn nhất cho các quỹ BLTD tại các địa phương phát triển và mở rộng hoạt động

do thiếu thời gian tập trung chỉ đạo, bám sát công tác để điều hành, quản lý công
tác hàng ngày tại quỹ. Mặt khác, nhân sự phần lớn kiêm nhiệm có chuyên môn


16

về quản lý tài chính nhà nước, nhưng chuyên môn về tín dụng và bảo lãnh là khá
yếu so với yêu cầu cần phát triển.
3. Về vốn điều lệ của quỹ BLTD
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tham gia góp vốn vào
quỹ BLTD đối với các NHTM thực hiện chưa rõ ràng, theo văn bản số
1070/NHNN- TD ngày 03/10/2002; Thông tư số 01/2006/TT- NHNN ngày
20/02/2006 của Thống đốc NHNN về việc yêu cầu các NHTM tham gia góp vốn
vào quỹ BLTD nhưng hiện nay, hầu hết các NHTM chưa góp vốn vào quỹ
BLTD. Nguyên do là về phía các NHTM, các ngân hàng này cho rằng quỹ BLTD
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên cần phải cân nhắc kỹ lợi ích khi tham
gia góp vốn, vì vốn góp sẽ không tạo ra thu nhập. Riêng các NHTM dùng vốn
điều lệ và quỹ dự trữ để góp vào quỹ là rất khó khăn, với số lượng quỹ BLTD
tại tất cả các tỉnh, thành phố thì tổng nguồn vốn cần góp cũng là con số rất lớn
so với khả năng của các NHTM. Mặt khác, chưa có quy định của Chính phủ về
việc rút vốn, chuyển nhượng vốn góp của các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia
góp vốn.
4. Về đối tượng được cấp BLTD
Các DN thuộc các thành phần kinh tế được xếp loại DNVVN theo Nghị định
số 56/2009/NÐ- CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN
là các DNVVN được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn hoặc số lao động bình quân năm tùy theo lĩnh vực. Ðối với DN hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng quy định quy mô
tổng nguồn vốn tối đa là 100 tỷ đồng hoặc tối đa 300 lao động. Ðối với DN hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ quy định quy mô tổng nguồn vốn tối đa

là 50 tỷ đồng hoặc tối đa 100 lao động.
Quy định này có những nội dung chi tiết và cụ thể cho từng lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh, tạo điều kiện cho công tác xác định DNVVN trong trợ giúp
phát triển và BLTD. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại, việc xác định DNVVN


×