Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Chuyên đề dẫn lưu não thất ổ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.41 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Phương pháp dẫn lưu não thất - ổ bụng là dẫn lưu dịch não tủy từ não thất
xuống ổ bụng nhờ một hệ thống ống làm bằng vật liệu mềm được luồn dưới da.
Phương pháp được thực hiện đầu tiên bởi Kausch năm 1908. Phương pháp này
có thể áp dụng điều trị giãn não thất cho các nguyên nhân khác nhau như não
úng thủy, giãn não thất mắc phải do chấn thương, xuất huyết dưới nhện, lao, u
não... Thành công của phương pháp dẫn lưu não thất - ổ bụng gắn liền với sự ra
đời và phát triển của các hệ thống van dẫn lưu.
Bên cạnh những hiệu quả được ghi nhận từ phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ
bụng thì sự cố (malfunction) của dẫn lưu vẫn đang là một vấn đề nổi cộm hiện
nay. Sự cố hay gặp là nhiễm trùng, tắc nghẽn, tụ máu, lộ van,… điều này làm cho
bệnh nhân trải qua nhiều lần phẫu thuật tiếp theo để tháo bỏ hoặc và thay dẫn
lưu.
Tắc nghẽn xẩy ra khi dẫn lưu không hoạt động tốt, thường do tắc một phần
hoặc tắc hoàn toàn. Dịch não tủy sẽ ứ lại từ vị trí tắc và nếu không được sửa
chữa, tất cả các triệu chứng của não úng thủy sẽ xuất hiện trở lại. Tắc dẫn lưu có
thể xẩy ra ở bất kỳ bộ phận nào, có thể xẩy ra ở đầu gần (đầu catheter trong não
thất), tắc do valve, tắc ở đầu xa (catheter trong phúc mạc). Tắc nghẽn có thể liên
quan với tình trạng nhiễm trùng sau mổ, tình trạng lộ van, chảy máu ổ mổ.
Chẩn đoán dựa vào tiền sử phẫu thuật, triệu chứng lâm sàng, và dấu hiệu
cận lâm sàng trên phim chụp cắt lớp vi tính (CT) và phim cộng hưởng từ (MRI).
Phẫu thuật dẫn não thất - ổ bụng vẫn đang được thực hiện phổ biến ở Việt
Nam đã làm giảm tỷ lệ tử vong cũng như góp phần cải thiện đáng kể tình trạng
của bệnh nhân não úng thủy. Để hiểu biết hơn trong quá trình học tập, công tác
tôi thực hiện chuyên đề: “Tổng quan phương pháp dẫn lưu não thất ổ bụng
trong điều trị giãn não thất” nhằm 2 mục tiêu:
1


1. Hiểu biết các chỉ định mổ dẫn lưu não thất - ổ bụng
2. Nắm bắt được các bước kỹ thuật mổ dẫn lưu não thất ổ bụng



2


NỘI DUNG
1. Tổng quan
 Não úng thủy là tình trạng tích tụ bất thường dịch não tủy trong hệ thống
não thất, do sự rối loạn các quá trình sản xuất, lưu thông và hấp thu dẫn đến tình
trạng giãn các não thất và tăng áp lực nội sọ bệnh được chia thành 2 dạng.
 Não úng thủy thể lưu thông hay thể áp lực trung bình, dịch não tủy lưu
thông giữa hệ thống não thất và khoang dưới nhện.
 Não úng thủy thể tắc nghẽn do tắc nghẽn cơ học trên đường lưu thông dịch
não tủy trong hệ thống não thất do bẩm sinh, do khối u hoặc máu tụ.
 Trước kia việc chẩn đoán não úng thủy dựa vào lâm sàng, Xquang nhưng
từ thập niên 70 của thế kỷ XX nhờ máy chụp CLVT mà chẩn đoán não úng thủy
dễ dàng hơn nhiều.
 Điều trị não úng thủy trải qua nhiều giai đoạn, thời kỳ Hypocrates điều trị
bằng chọc hút nước não tủy trong não thất. Dandy WE năm 1918 đốt và cắt đám
rối mạch mạc để điều trị não úng thủy, năm 1926 Heik dẫn lưu dịch từ ống tủy
xuống niệu quản và từ ống tủy vào ổ bụng. Cone 1949 làm cầu nối ống tủy ổ
bụng. Những phương pháp này tuy có tiến bộ hơn nhưng kết quả không tốt do
nhiều biến chứng sau mổ như nhiễm trùng ngược dòng, xẹp não do dẫn lưu
không có valve. Năm 1951 valve Holter ra đời hai phẫu thuật viên Nulse và Spitz
dùng cầu nối cá valve dẫn lưu từ não thất xuống tĩnh mạch xuống nhĩ phải. Từ
những năm 1970 về sau các tác giả thiên về dẫn lưu não thất ổ bụng vì đơn giản
và ít biến chứng hơn. Ngày nay đứng trước một trường hợp não úng thủy các
phẫu thuật viên có thể lựa chọn mở thông não thất bể đáy dẫn lưu não thất xuống
nhĩ phải, nhưng dẫn lưu não thất ổ bụng vẫn được lựa chọn nhiều nhất.

3



2. Chỉ định mổ
 Não úng thủy bẩm sinh ở trẻ em biểu hiện vòng đầu to dần nếu muộn sẽ có
dấu hiệu mặt trời lặn. Với trẻ nhỏ cần phải đánh giá chiều dày của nhu mô não để
tiên lượng kết quả điều trị.
 Não úng thủy sau chấn thương có thể do chảy máu não thất làm tắc nghẽn
lưu thông, nhưng cũng có thể do hậu quả của chảy máu khoang dưới nhện làm
cản trở lưu thông dịch não tủy.
 Não úng thủy sau viêm màng não, lao màng não làm cho khoang dưới
nhện viêm dày lên làm cản trở lưu thông dịch não tủy và cản trở hấp thu dịch tủy
tại các hạt Pacchionie độc hại bên xoang tĩnh mạch dọc trên.
 Não úng thủy sau tai biến mạch máu não có thể chảy máu não thất, cục
máu đông làm tắc nghẽn hệ thống lưu thông dịch não tủy hoặc hậu quả của chảy
máu khoang dưới nhện.
 Não úng thủy do các khối u, có thể do u đám rối mạch mạc làm tăng tiết
dịch não tủy hoặc khối u nằm trên đường lưu thông của dịch não tủy như u vùng
tuyến tùng, u não thất IV, u góc cầu tiểu não giai đoạn cuối.
 Não úng thủy do các nguyên nhân khác như các dị dạng vùng hố sau, do
giảm hấp thu, do tăng tiết dịch não tủy.
3. Phương pháp vô cảm
Gây mê nội khí quản
4. Tư thế bệnh nhân
 Bệnh nhân nằm ngửa, kê cao vai phải, cổ ngửa, đầu cao 150.
 Tùy theo vị trí đặt dẫn lưu vào não thất mà chọn tư thế phù hợp, có 3 vị trí
hay sử dụng sừng trán, sừng chẩm và ngã ba não thất bên. Nếu đặt vùng trán tư
4


thế đầu thẳng, nghiêng hay nghiêng sấp khi đặt vào ngã ba hoặc chẩm. Đặt dẫn

lưu qua vùng trán dễ thực hiện, ít chảy máu khi chọc vào não thất, nhưng sau mổ
có thể bị động kinh. Đặt sừng chẩm khó dễ bị tổn thương da đầu ở vùng valve
khi nằm ngủ, chính vì thế dẫn lưu đặt ở ngã ba não thất bên được chọn lựa nhiều
nhất.
5. Các loại dẫn lưu
Có 3 loại dẫn lưu
 Loại không có valve áp lực
 Loại có valve áp lực điều chỉnh được dựa vào dụng cụ có nam châm. đây
là loại tốt nhất hạn chế được tai biến chảy máu cũng như tắc dẫn lưu sau mổ,
nhưng có giá thành cao.
 Loại có valve áp lực cố định lúc chế tạo có 3 loại áp lực cao, áp lực trung
bình và áp lực thấp.
 Loại áp lực cao chỉ hoạt động khi áp lực nước não tủy cao. Như vậy sau
khi đặt valve áp lực cao áp lực trong hộp sọ cũng cao, như vậy ít có nguy cơ
chảy máu trong sọ do giảm áp lực, tuy nhiên dễ bị tắc dẫn lưu sau mổ.
 Loại áp lực thấp cho dịch não tủy chảy qua ngay cả khi áp lực thấp nên có
ưu điểm ít bị tắc dẫn lưu hơn. Nhưng loại này dễ có biến chứng sau mổ do giảm
áp lực như máu tụ dưới màng cứng cấp tính hoặc mãn tính chảy máu não thất,
chóng mặt khi ngồi dậy hoặc đứng dậy đột ngột do áp lực nội sọ giảm.
 Loại áp lực điều chỉnh được qua da nhờ dụng cụ nam châm loại này sẽ
khắc phục được các nhược điểm của 2 loại trên. Trong lúc mổ để áp lực cao sau
mổ não nở dần lên sau 1 thời gian sau đó cho áp lực xuống thấp cho phù hợp.

5


 Loại dẫn lưu không có valve cần thắt kín đầu dây ở đầu ổ bụng và dùng
dao khía nhỏ các lỗ bên theo dọc của dây, lỗ càng dài áp lực càng thấp và ngược
lại.
 Gần đây các tác giả đã đưa loại valve mới tự điều chỉnh áp lực dựa vào áp

lực não thất rất hiệu quả nhưng giá thành còn cao nên không được dùng phổ
biến.
6. Cách chọn dẫn lưu
 Khi không có van điều chỉnh áp lực cần biết cách chọn dẫn lưu
- Não thất giãn nhiều nên chọn loại có van áp lực cao để hạn chế bớt dịch
não tủy chảy xuống ổ bụng. Nếu chảy quá nhiều sẽ làm giảm áp lực trong sọ
nguy cơ chảy máu não rất lớn đặc biệt máu tụ dưới màng cứng cấp tính hoặc
mãn tính do não xẹp làm đứt các tĩnh mạch cầu.
- Não thất giãn ít nên sử dụng loại áp lực thấp mà không sợ tai biến do áp
lực giảm trong sọ.
- Não thất giãn vừa nên chọn loại van áp lực trung bình.
7. Kỹ thuật mổ
7.1. Thì một
- Chọn vị trí rạch da
+ Trần trán phải trước khớp trán đỉnh, cách cung mày khoảng 12cm đối với
người lớn và cách đường giữa 3cm về bên phải. Trong trường hợp sừng trán não
thất bên phải bé, dị dạng có thể chọn đường rạch bên trái.
+ Ngã ba não thất bên xác định mốc bằng cách đo ra sau và trên vành tai
3cm, thông thường đi vào bên phải nhưng với những người thuận tay trái hoặc
vùng ngã ba não thất giãn ít có thể đặt dẫn lưu bên trái.
6


+ Sừng chẩm cách đường giữa 3cm về bên phải và trên ụ chẩm ngoài 68cm.
- Rach da 3cm tách màng xương, đặt vén da tự động vừa để mở rộng diện
mổ, vừa để cầm máu da đầu khoan sọ 1 lỗ dùng sáp ong cầm máu xương sọ, bộc
lộ màng cứng.
7.2. Thì hai
 Mở bụng có thể ở hố chậu, mạng sườn hoặc dưới sườn hai bên, nhưng
dưới sườn phải được sử dụng nhiều nhất.

 Rạch da 3cm, tách cân, cơ và bộc lộ phúc mạc, dùng pince kẹp phúc mạc
để định vị, chưa mở phúc mạc ngay vì dễ bị bẩn và nguy cơ mạc nối chui ra
ngoài lỗ mở.
7.3. Thì ba
 Dùng trocar luồn dưới da từ vết mổ vùng đầu đến vết mổ bụng. thông
thường phải rạch thêm 1cm ở vùng cổ vì khó vượt qua xương đòn, hơn nữa
trocar không đủ chiều dài. Nếu có trocar dài có thể luồn từ đầu đến bụng mà
không cần rach thêm vùng cổ.
 Dây van được luồn trong lòng trocar bằng dây kéo có sẵn trong bộ dẫn
lưu.
 Nếu không có dụng cụ có thể dùng dây truyền hoặc chỉ để luồn và kéo dây
van.
 Sau khi luồn dây van phải bọc kín hai đầu dây để hạn chế nhiễm khuẩn.
 Bơm nước vào đầu trên của van với mục đích là kiểm tra van và đuổi khí.

7


7.4. Thì bốn
- Luồn dẫn lưu vào não thất: dùng dao điện đơn cực đốt màng cứng và vỏ
não rộng hơn đường kính của dây dẫn lưu, sau đó dùng trocar chọc vào não thất.
- Hướng trocar
+ Sừng trán chọc theo giao tuyến của hai mặt phẳng, mặt phẳng đi qua 3
điểm là lỗ khoan sọ và hai mấu tai hai bên, mặt phẳng thứ hai song song với
đường giữa đi qua lỗ khoan và gốc mũi.
+ Ngã ba não thất đường chọc vuông góc với mặt phẳng hộp sọ, song song
với đường giữa hai lỗ tai.
+ Sừng chẩm đường song song với liềm não theo hướng tới cung mày cùng
bên.
- Khi chọc trocar có cảm giác bị hẫng lúc đó là não thất, rút nòng trong ra sẽ

thấy nước não tủy chảy ra sau đó luồn dẫn lưu qua vết chọc theo đúng hướng
trocar. Cần đo khoảng cách từ vở não đến não thất để tìm khoảng cách đầu dẫn
lưu não thất sao cho đầu vào não thất phải lớn hơn chiều dày của vỏ não để khi
não thất nhỏ lại thì dẫn lưu không bị tụt ra khỏi não thất, khi nước não tủy chảy
ra lấy dịch não tủy làm xét nghiệm sinh hóa, tế bào, vi khuẩn, sau khi dùng pince
kẹp đầu trên lại không cho dịch chảy nhiều sẽ không kiểm tra được khi nối vào
van. Nối van với ống dẫn lưu đoạn não thất và nối đầu dưới ống dẫn lưu với van,
- Nếu dẫn lưu không có van, cần khâu cố định dẫn lưu bằng chỉ không tiêu
vào cân galia để tránh tuột dây sau mổ.
- Kiểm tra đầu dưới dẫn lưu xem có nước não tủy chảy ra, có thể thử test
bằng cách ấn vào van.
- Cài miếng silicon để chống gập góc nhất là những trường hợp xương dày,
khâu cố định miếng cố định này vào màng xương, có thể không cần sử dụng
8


miếng cố định này trong trường hợp xương sọ mỏng hoặc gặm mép xương tạo
thành rãnh cho dây dẫn lưu nằm để tránh gập góc.
7.5. Thì năm
 Kiểm tra đầu dưới xem dịch não tủy chảy không, có thể hạ thấp đầu dưới
kiểm tra nếu không thấy dịch não tủy chảy có thể ấn vào van hoặc dùng xi lanh
hút đầu dưới làm thông van.
 Kiểm tra đầu dưới dẫn lưu có nhiều loại đầu dưới khác nhau có loại dẫn
lưu dầu dưới được bịt lại và rạch nhiều lỗ bên, rạch dọc để khi có dịch các vết
rạch này tách ra cho dịch não tủy chảy.
 Có loại đầu dưới không bịt nhưng không có lỗ bên trong trường hợp này
cần cắt thêm các lỗ bên có thể dùng kéo gouse hoặc dùng dao rạch dọc 1 đoạn
dưới dài khoảng 20cm, rạch thêm khoảng 6-8 lỗ bên. Cần chú ý đối với trẻ còn
tuổi lớn phải để dẫn lưu dài nếu không dẫn lưu sẽ bị kéo ra khỏi ổ bụng khi trẻ
lớn.

 Cho dẫn lưu vào ổ bụng, dùng 2 pince nhỏ kẹp phúc mạc sau đó rạch 1 lỗ
nhỏ đủ đưa dẫn lưu vào ổ bụng, nên đưa đầu dẫn lưu hướng lên phía cơ hoành
dưới gan để hạn chế mạc nối bám vào gây tắc dẫn lưu sau mổ. Khâu vòng phúc
mạc bằng chỉ không tiêu, buộc không quá chặt nêu không sẽ làm tắc dẫn lưu.
7.6. Thì sáu đóng vết mổ
 Đầu trên dùng cire bịt lỗ khoan xương để tránh rò nước não tuỷ ra dưới da,
sau đó đóng vết mổ hai lớp như mổ sọ bình thường.
 Đầu dưới đóng phúc mạc, đóng cân cơ và da.

9


8. Biến chứng trong và sau mổ
8.1. Các biến chứng chảy máu
 Chảy máu não thất, cần mở rộng và đốt điện cầm máu, sau đó bơm rửa
não thất cho đến khi nước não tủy trong nếu không dễ bị tắc dẫn lưu. Theo
Nguyễn quang Bài biến chứng chảy máu não thất là 0.15%, Gotthard. T và
Walter O, biến chứng chảy máu não thất là 2.1%.
 Chảy máu trong tổ chức não do chọc vào mạch máu khi đặt đầu trên dẫn
lưu, đây là biến chứng ít gặp khi chảy máu nhiều cần rút đầu trên làm sạch các lỗ
đầu não thất vì thường các cục máu bám vào làm tắc van, đồng thời vén não vào
chỗ chảy máu và dung giao điện lưỡng cực cầm máu.
 Máu tụ dưới màng não cứng có thể cấp tính hoặc mãn tính, thông thường
do dẫn lưu chảy quá nhiều làm xẹp não và đứt các tĩnh mạch cầu, hay gặp với
loại van áp lực thấp và não thất quá dãn. Khi gặp biến chứng này cần mổ lấy
máu dưới màng cứng và thay van áp lực cao hoặc nối dài van đầu dưới ổ bụng vì
tốc độ dòng chảy tỉ lệ nghịch với chiều dài. Nếu sử dụng van tự điều chỉnh áp lực
hoặc van áp lực cao có thể tránh được biến chứng này theo Numen Quant Bay
been chứng chảy máu dưới màng cứng là 0.3%, Gotthard.T và Walter O, biến
chứng chảy máu là 6.3%, trong đó chảy máu não thất là 2.1%.

8.2. Biến chứng với ống dẫn lưu.
 Tắc ống dẫn lưu có thể tắc đầu dưới trong lòng ống dẫn lưu hoặc đầu trên
ống dẫn lưu biểu hiện lâm sàng của tắc ống dẫn lưu là bệnh nhân đau đầu, có
biểu hiện của tăng áp lực nội sọ trở lại, nhiều trường hợp hôn mê do áp lực nội
sọ quá cao. Nguyên nhân gây tắc có thể do tổ chức não bám vào các lỗ dẫn lưu ở
đầu trên, đầu dưới thường do phúc mạc bám vào bịt kín các lỗ của ống dẫn lưu,
gần đây nhiều tác giả cho rằng phần lớn tắc là do nhiễm trùng, bằng chứng khi
tắc dẫn lưu mổ lấy một đoạn dẫn lưu cấy có vi khuẩn. Khi tắc dẫn lưu có thể
10


chẩn đoán vị trí tắc bằng cách bơm thuốc cản quang vào van để xác định vị trí
nếu không có điều kiện có thể mổ kiểm tra đầu van thông thường mở đầu dưới
để kiểm tra trước nếu thấy tắc đầu dưới thì xử trí bằng cách làm rạch đầu ống
dẫn lưu và nên chuyển vị trí van ở đầu dưới, mà tốt nhất nên thay van mới sang
bên đối diện theo Nguyễn Quang bài tắc đầu dưới ống dẫn lưu là biến chứng hay
gặp nhất là 33.33%, tắc trong lòng ống là 25.28%. Theo Avijit Sarkari MS và
cộng sự tắc van chiếm 5.5% còn với tắc dẫn lưu là 18.4%. Theo Gotthard T và
Walter O biến chứng với dẫn lưu là 31.3%.
 Tụt ống dẫn lưu không phải là biến chứng ít gặp thông thường tụt ở chỗ
nối giữa van và ống dẫn lưu do buộc chỉ không chặt hoặc buộc chỉ tự tiêu, đứng
trước bệnh nhân có biểu hiện tắc dẫn lưu cần chụp phim XQ để kiểm tra dẫn lưu
vì ống dẫn lưu cản quang ta có thể biết được dẫn lưu tụt ở đoạn nào. Ngoài ra
còn tụt ống dẫn lưu ra khỏi não thất do khi cho đầu trên vào não thất quá ngắn
khi não thất xẹp lại làm đầu tụt ra ngoài.
8.3. Biến chứng trong ổ bụng
 Thủng tạng trong bụng thường do khi mở phúc mạc mở vào ruột hoặc dạ
dày, nếu phát hiện ngay khi mổ thì khâu lại, còn nếu không phát hiện được trong
mổ thì sau mổ có dấu hiệu viêm phúc mạc cần mổ lại khâu lỗ thủng và rửa sạch
ổ bụng.

 Hình thành nang nước trong ổ bụng, trong nang này chứa đầu dẫn lưu khi
tạo thành nang thì ổ bụng không hấp thu hết dịch não tuỷ làm cho dịch não tuỷ
kém hoặc không lưu thông xuống bụng biểu hiện lâm sàng là tắc van dẫn lưu.
Đối với trường hợp này cần mổ đưa đầu dưới vào vùng khác của ổ bụng. Theo
Nguyễn Quang Bài biến chứng ổ bụng gặp là 0.5%

11


8.4. Nhiễm trùng
 Có thể là nhiễm trùng vết mổ viêm phúc mạc, hay viêm não thất. Khi có
nhiễm trùng thì nguy cơ nhiễm trùng ngược hoặc xuôi dòng là rất lớn do vi
khuẩn di chuyển theo ống dẫn lưu. Xử trí biến chứng này rất khó khăn và phức
tạp. Khi bị viêm não thất thường sẽ làm tắc ống dẫn lưu thì cần mổ lại bơm rửa
não thất và dẫn lưu não thất ra ngoài, vì nếu để nguyên dẫn lưu làm nguy cơ
viêm phúc mạc tăng cao. Điều trị viêm não thất cần có kháng sinh liều cao phối
hợp kháng sinh và cho theo kháng sinh đồ thường cho 3 gam Meronem phối hợp
với 500mg metronidazon truyền tĩnh mạch. Khi có biến chứng viêm phúc mạc
cần mổ kẹp tạm thời van dẫn lưu để tránh nguy cơ viêm não thất ngược dòng, có
thể nội soi ổ bụng hút mủ và bơm rửa sạch ổ bụng, khi tình trạng nhiễm khuẩn ổ
bụng hết thì mới mở lại van dẫn lưu não thất.
 Ngoài các biến chứng nhiễm trùng trên còn có tình huống nhiễm trùng ở
bụng do các tạng trong ổ bụng như thủng tạng rỗng viêm ruột thừa viêm phần
phụ. Khi có biến chứng trên cần xử trí ngoại khoa sớm nếu viêm ruột thừa chưa
vỡ có thể chỉ cắt ruột thừa và lau rửa ổ bụng, trong thủng tạng rỗng nếu đến sớm
có thể khâu lỗ thủng qua nội soi, lau rửa ổ bụng , nếu ổ bụng bẩn cần kẹp dẫn
lưu não thất, xử trí ổ bụng khi tình trạng viêm phúc mạc được khống chế thì mới
mở kẹp van Theo Avijit Sarkari MS và cộng sự biến chứng nhiễm trùng là
12,8%, theo Goltthard T và Walter O biến chứng nhiễm trùng là 2.1% Nguyễn
Quang Bài biến chứng nhiễm trùng là 1%, Theo Kiều Đình Hùng biến chứng

nhiễm trùng là 0%
9. Điều trị sau mổ.
 Sau mổ dẫn lưu não thất nên cho bệnh nhân nằm ngang đầu trong 2 - 3
ngày cho não nở ra sau đó nằm đầu cao với loại van tự điều chỉnh áp lực hoặc
van áp lực cao có thể nằm đầu cao sau mổ.
12


 Đối với người lớn cho kháng sinh 2 - 3 gam cefolosphorin thế hệ III, 2 - 3
gam/ ngày nếu dẫn lưu qua vùng trán nên cho thuốc chống động kinh dự phòng
như tegretol 200mg, ngày uống 2v chia 2.
 Truyền nhiều dịch để cho não nở ra, thường cho 2000ml huyết thanh mãn
0.9% chú ý người già dễ bị tăng gánh tâm thu nên cầm truyền chậm để tránh suy
tim hoặc phù phổi cấp. [1], [2], [3], [4], [5], [6], [7]
KẾT LUẬN
1. Chỉ định mổ trong dẫn lưu não thất - ổ bụng
Các thể não úng thủy: Não úng thủy bẩm sinh, Não úng thủy do chấn
thương, não úng thủy sau tai biến mạch máu não, não úng thủy do u não …
2. Kỹ thuật mổ dẫn lưu não thất ổ bụng
- Có 6 thì mổ
- Thì quan trọng nhất là thì bốn: Luồn dẫn lưu vào não thất do tính chất
quyết định của toàn bộ cuộc mổ sau này.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Bài, (2001), Tràn dịch não, Thần kinh học trẻ em, Nhà xuất
bản Y học, tr. 320-336.
2. Kiều Đình Hùng, (2010), "Đánh giá kết quả điều trị não úng thủy bằng đặt

valve dẫn lưu não thất ổ bụng tại bệnh viện Đại học y Hà Nội", Tạp chí Y học
Việt Nam, Tập 370, tr. 51-54.
3. Kiều Đình Hùng, (2013), Kỹ thuật mổ dãn lưu não thất ổ bụng, Phẫu thuật
thần kinh, kỹ thuật mổ cấp cứu sọ não, Nhà xuất bản Y học, tr. 213-241.
4. Đường Hồng Hưng, (2016), Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em,
Đại Học Y Hà Nội.
5. Đỗ Hải Linh, (2011), Nghiên cứu kết quả phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ
bụng thể không do chấn thương, Đại Học Y Hà Nội.
6. Lê Xuân Trung, (2010), Tràn dịch não thất, nguyên nhân và sinh lý bệnh
học, Bệnh học phẫu thuật thần kinh, tr. 257-270.
7. Nguyễn Văn Trung, (2008), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mở thông
sàn não thất III ở bệnh nhân não úng thủy thể tắc nghẽn, Đại Học Y Hà Nội.

14


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................3
1. Tổng quan.......................................................................................................3
2. Chỉ định mổ....................................................................................................4
3. Phương pháp vô cảm......................................................................................4
4. Tư thế bệnh nhân............................................................................................4
5. Các loại dẫn lưu.............................................................................................5
6. Cách chọn dẫn lưu..........................................................................................6
7. Kỹ thuật mổ....................................................................................................6
7.1. Thì một....................................................................................................6
7.2. Thì hai.....................................................................................................7
7.3. Thì ba......................................................................................................7

7.4. Thì bốn....................................................................................................7
7.5. Thì năm...................................................................................................9
7.6. Thì sáu đóng vết mổ................................................................................9
8. Biến chứng trong và sau mổ...........................................................................9
8.1. Các biến chứng chảy máu.......................................................................9
8.2. Biến chứng với ống dẫn lưu..................................................................10
8.3. Biến chứng trong ổ bụng.......................................................................11
8.4. Nhiễm trùng..........................................................................................11
9. Điều trị sau mổ.............................................................................................12
KẾT LUẬN..........................................................................................................13
1. Chỉ định mổ trong dẫn lưu não thất - ổ bụng...............................................13
2. Kỹ thuật mổ dẫn lưu não thất ổ bụng...........................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN NGOẠI

CHUYÊN ĐỀ
TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP DẪN LƯU NÃO THẤT
Ổ BỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN NÃO THẤT

Học viên: Lê Thái Hà
Lớp: Chuyên khoa II Ngoại - Khóa 12

THÁI NGUYÊN – 2019




×