BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
== ***** ==
VŨ TRUNG HẢI
LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA II
Thái Bình, tháng 12 năm 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
== ***** ==
V TRUNG HI
ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG Và THựC TRạNG
QUảN Lý ĐIềU TRị BệNH NHÂN MắC BệNH PHổI TắC
NGHẽN MạN TíNH
TạI BệNH VIệN LAO & BệNH PHổI THáI B×NH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: CK 62 72 76 05
LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA II
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
1. PGS.TS. NGƠ THỊ NHU
2. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT NHUNG
Thái Bình, tháng 12 năm 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BPTNMT
: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BV
: Bệnh viện
CAT
: COPD Assessment Test : Test đánh giá COPD
CNHH
: Chức năng hô hấp
COPD : Chronic Obstrustive Pulmonary Disease: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
ĐTĐ
: Điện tâm đồ
FEV1
: Thể tích thở ra gắng sức trong 1giây đầu tiên (%)
FEV1/FVC : Chỉ số Gaensler
FEV1/VC
: Chỉ số Tiffeneau
FVC (VC) : Dung tích sống gắng sức (%)
GĐ
: Giai đoạn
GOLD
: Global Initiartivefor Chronic Obstructive Lung Disease
Chương trình khởi động tồn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
HPQ
: Hen phế quản
KPT
: Khí phế thũng
RLTK
: Rối loạn thơng khí
RLTKTN
: Rối loạn thơng khí tắc nghẽn
RLTKHC
: Rối loạn thơng khí hạn chế
TB
: Thái Bình
TCYTTG
: Tổ chức Y tế thế giới
TKP
: Thơng khí phổi
VPQMT
: Viêm phế quản mạn tính
WHO
: World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. Khái niệm về bệnh COPD......................................................................3
1.2. Lịch sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính...................................................4
1.3. Tình hình dịch tễ học và các nghiên cứu về COPD...............................6
1.3.1. Tình hình dịch tễ học và các nghiên cứu về COPD trên thế giới....6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh COPD tại Việt Nam.............................8
1.3.3. Bệnh đồng mắc trên bệnh nhân COPD.........................................10
1.4. Các yếu tố nguy cơ và thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân COPD. .13
1.4.1. Các yếu tố nguy cơ của COPD......................................................13
1.4.2. Thực trạng quản lý bệnh nhân COPD...........................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............23
2.1. Địa điểm, thời gian, và đối tượng nghiên cứu......................................23
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:...................................................................23
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................24
2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu trong nghiên cứu..........................25
2.2.3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng nghiên cứu................................25
2.2.4 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu..........................................30
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu........................................................33
2.2.6. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu.........................................34
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................35
2.2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu....................................................36
2.2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số....36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................37
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...........................................37
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân COPD....................39
3.3. Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân mắc COPD về bệnh COPD..46
3.4. Quản lý, chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính..............53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................63
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sang của bệnh nhân COPD.................63
4.1.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu.........................................63
4.1.2. Tiền sử và các yếu tố nguy cơ bệnh COPD...................................67
4.1.3. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân COPD.....68
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân về COPD...................75
4.3. Thực trạng quản lý chăm sóc bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính......78
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi ................................37
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.......................................38
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn..................38
Bảng 3.4. Lý do vào viện của bệnh nhân .....................................................39
Bảng 3.5. Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân .............................................39
Bảng 3.6. Tiền sử hút thuốc của bệnh nhân..................................................40
Bảng 3.7. Những bệnh cùng mắc tại thời điểm bị COPD............................41
Bảng 3.8. Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo GOLD 2008...............................42
Bảng 3.9. Chẩn đoán COPD theo GOLD 2011............................................42
Bảng 3.10. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân theo giai đoạn bệnh. . .43
Bảng 3.11. Các triệu chứng điện tâm đồ của bệnh nhân theo giai đoạn bệnh...44
Bảng 3.12. Hình ảnh XQ tim phổi của bệnh nhân COPD..............................45
Bảng 3.13. Bảng kết quả đo chức năng thơng khí phổi của bệnh nhân..........45
Bảng 3.14. Nguồn thông tin về COPD bệnh nhân được tiếp cận...................46
Bảng 3.15. Kiến thức về tuổi mắc COPD của bệnh nhân..............................47
Bảng 3.16. Kiến thức của bệnh nhân về dấu hiệu sớm của bệnh COPD........47
Bảng 3.17. Kiến thức của bệnh nhân về yếu tố nguy cơ gây bệnh COPD.....48
Bảng 3.18. Kiến thức của bệnh nhân về yếu tố gây đợt cấp của bệnh COPD. .48
Bảng 3.19. Kiến thức của bệnh nhân về triệu chứng đợt cấp của bệnh COPD. 49
Bảng 3.20. Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về bệnh COPD......................49
Bảng 3.21. Thái độ của bệnh nhân về phòng, chữa bệnh COPD...................50
Bảng 3.22. Thực hành của bệnh nhân trong việc phòng, chống COPD.........50
Bảng 3.23. Đánh giá mức độ thực hành đúng của bệnh nhân đối với COPD...51
Bảng 3.24. Liên quan giữa trình độ và học vấn của bệnh nhân với kiến thức
về bệnh COPD.............................................................................52
Bảng 3.25. Liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân với kiến thức về bệnh
COPD...........................................................................................52
Bảng 3.26. Liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng của bệnh nhân
COPD về bệnh COPD..................................................................53
Bảng 3.27. Tỷ lệ bệnh nhân COPD trên tổng số bệnh nhân đến khám..........53
Bảng 3.28. Tỷ lệ bệnh nhân được người nhà nhắc nhở việc sử dụng thuốc...54
Bảng 3.29. Những nội dung thầy thuốc tư vấn bệnh nhân nhớ lại được........55
Bảng 3.30. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sỹ.............56
Bảng 3.31. Liên quan giữa việc bệnh nhân đến tái khám theo lịch hẹn với độ
tuổi của bệnh nhân.......................................................................56
Bảng 3.32. Lý do bệnh nhân không tái khám theo đúng hẹn.........................57
Bảng 3.33. Tuân thủ điều trị bệnh COPD của bệnh nhân...............................57
Bảng 3.34. Liên quan giữa tuân thủ điều trị với độ tuổi của bệnh nhân.........58
Bảng 3.35. Lý do bệnh nhân không tuân thủ điều trị.....................................58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới...................................37
Biểu đồ 3.2. Tiền sử tiếp xúc với mơi trường độc hại khói, bụi của bệnh nhân...40
Biểu đồ 3.3. Tiền sử mắc bệnh của bệnh nhân COPD...................................41
Biểu đồ 3.4. Chấn đoán bệnh theo GOLD 2011............................................43
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân có biết về bệnh COPD....................................46
Biểu đồ 3.6 Thực hành đeo khẩu trang để phòng bệnh COPD của bệnh nhân. .51
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân được cán bộ y tế tư vấn về COPD..................54
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân được cán bộ y tế cơ sở đến nhà khám, tư vấn 55
Biểu đồ 3.9. Sự hài lịng của bệnh nhân về chương trình quản lý bệnh........59
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD: Chronic Obstrustive Pulmonary
Disease), đang được xem là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính tồn cầu,
đang có khuynh hướng bùng phát khắp thế giới, COPD được chính thức cơng
bố tháng 4/2001. Bước sang thế kỷ 21, dự đoán về COPD là rất đáng lo ngại.
Tỷ lệ mắc đang có chiều hướng tăng lên. Tổ chức y tế thế giới (WHO) nhận
định rằng COPD hiện nay đang là một trong số các bệnh có tỷ lệ mắc và gây
tử vong cao nhất. Mỗi năm có khoảng 600 triệu người bị mắc và gần 3 triệu
người tử vong vì COPD trên tồn cầu, khơng những vậy, chi phí cho điều trị
COPD lại rất tốn kém và COPD là một trong những căn bệnh gây hủy hoại
nặng nề nhất chất lượng cuộc sống của người bệnh [1], [67].
Theo dự báo, đến năm 2020, COPD là bệnh gây tàn phế ở hàng thứ 5
và là nguyên nhân gây tử vong ở hàng thứ 3 chỉ sau bệnh mạch vành và mạch
não. Bên cạnh việc gây tàn phế và giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh,
gánh nặng kinh tế trực tiếp và gián tiếp cho bệnh lý này là rất lớn. Nhiều cơng
trình nghiên cứu cho thấy gánh nặng COPD tiếp tục gia tăng trong những thập
kỷ tới do tăng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, khó thở lâu ngày dần dần làm
giảm khả năng trao đổi khí và thơng khí phổi, dẫn đến suy hô hấp.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc phổi
tắc nghẽn mạn tính chung là 4,2%; trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là
7,1% và nữ giới là 1,9%. Tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, thời điểm
1996-2000 chỉ có 25% bệnh nhân vào khoa hơ hấp mắc COPD, nhưng từ năm
2003 đến nay tỷ lệ đó tăng lên 26%. Tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, (Thành
phố Hồ Chí Minh) số bệnh nhân COPD đến khám và điều trị tăng 1.000 bệnh
nhân/năm; bệnh viện Chợ Rẫy bệnh nhân COPD chiếm 20% bệnh nhân khoa
hô hấp. Tại bệnh viện Lao - bệnh phổi Thái Bình, trong những năm gần đây
2
số bệnh nhân COPD đến khám, điều trị có xu hướng ngày càng tăng. Qua
thăm khám, khai thác tiền sử chúng tôi nhận thấy đa phần bệnh nhân mắc
COPD đều ở độ tuổi khá cao, nhiều người có tiền sử nghiện hút thuốc lào,
thuốc lá nhiều năm, một số bệnh nhân có tiền sử điều trị lao phổi, viêm phế
quản mạn và phần lớn bệnh nhân đến khám, điều trị khi đã ở giai đoạn muộn
của bệnh do vậy, chi phí cho việc điều trị bệnh COPD ln ở mức cao so với
các bệnh lý khác và thường để lại những di hại nặng nề đối với sức khỏe của
người bệnh, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sống của người bệnh. Bởi
vậy, vấn đề phát hiện bệnh sớm, điều trị bệnh kịp thời, tuân thủ đúng nguyên
tắc điều trị và biết cách phòng, tránh các yếu tố nguy cơ của bệnh là một việc
có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực trạng quản lý điều trị bệnh
nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
Thái Bình” với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
3. Mơ tả thực trạng công tác quản lý điều trị bệnh nhân mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Lao - Bệnh phổi Thái Bình.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về bệnh COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(COPD) được định nghĩa là tình trạng
bệnh lý đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra khơng có khả năng hồi phục
hoặc chỉ hồi phục một phần, sự cản trở thơng khí này thường tiến triển từ từ và
kèm với đáp ứng viêm bất thường của phổi gây nên bởi các khí hoặc các chất
độc hại [8].
Tổn thương trong COPD ban đầu chủ yếu tập trung ở các nhánh phế
quản nhỏ có đường kính < 2mm và nhu mô phổi. Tuy nhiên, ở những giai
đoạn nặng, bệnh không chỉ khu trú ở phổi phế quản mà gây tổn thương trên
toàn thân như ở tim, cơ, xương, tâm thần. Trong giai đoạn nặng của bệnh,
lòng phế quản bị chít hẹp nhiều, niêm mạc viêm, phù nề, các sợi, vách liên kết
quanh tiểu phế quản tận và giữa các phế nang bị phá hủy, làm cho lịng tiểu
phế quản bị chít hẹp thường xun, đặc biệt mỗi khi người bệnh thở ra càng
làm gia tăng tình trạng ứ khí. Các thành phế nang rất mỏng, lại bị phá hủy
nhiều do khói thuốc lá, khi chịu tác động của sự căng giãn thường xuyên lại
càng làm gia tăng tình trạng căng giãn nhu mơ phổi, lâu dài làm lồng ngực
người bệnh căng phồng lên, khi đó gọi là lồng ngực có hình thùng. Khơng khí
ra vào phổi bị cản trở và không được đổi mới thường xuyên, bên cạnh đó, do
vách các phế nang (túi chứa khí của phổi) cũng bị phá hủy, lại càng làm cản
trở sự trao đổi khí do vậy làm nồng độ khí oxy trong máu bệnh nhân bị giảm,
tích đọng nhiều khí cacbonic. Tình trạng thiếu oxy thường xuyên sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động của nhiều cơ quan đặc biệt là tim [8], [64].
Những bệnh nhân COPD đã có suy hơ hấp, thông thường sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống, người bệnh ít đi lại, chủ yếu sống
4
trong gia đình, giao tiếp xã hội bị hạn chế, chất lượng cơng việc, tình cảm của
bệnh nhân bị ảnh hưởng nghiêm trọng... về lâu dài, bệnh nhân thường xuyên
có cảm giác cơ đơn, cảm giác mình trở thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội... do vậy có thể gây trầm cảm... Bên cạnh đó, khoảng 60% các bệnh nhân
COPD có chỉ định thở oxy dài hạn, những trường hợp này thường cần nằm tại
chỗ từ 16-18 tiếng/ ngày, càng làm gia tăng trầm cảm cho bệnh nhân.
1.2. Lịch sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ở Tây Âu, Badham (1808) và Laennec (1827) đã bắt đầu mô tả các
triệu chứng của viêm phế quản và giãn phế nang biểu hiện bởi các triệu chứng
ho, khạc đờm kéo dài và khó thở. Đầu thể kỷ 19, tại Anh đã xuất bản sách y
học viết về các triệu chứng của bệnh với tình trạng nhiễm trùng phế quản tái
đi tái lại, giai đoạn sau của bệnh là triệu chứng của suy tim phải. Thời kỳ này
bệnh gặp chủ yếu ở người nghèo và chiếm trên 5% trong số các nguyên nhân
gây tử vong ở lứa tuổi trung niên và trẻ hơn. Sự ra đời của kỹ thuật đo chức
năng thơng khí vào thế kỷ 20 đã xác định rằng COPD có tình trạng rối loạn
thơng khí tắc nghẽn. Năm 1958, Hội nghị chuyên đề CIBA đã thống nhất
đưa ra thuật ngữ viêm phế quả mạn tính (VPQMT) và khí phế thũng [ 8],
[27], [48].
Thuật ngữ COPD lần đầu tiên được sử dụng ở Mỹ vào năm 1964 để mơ
tả tình trạng tắc nghẽn đường thở tiến triển từ từ và không hồi phục hồn tồn.
Trong khi đó ở các quốc gia khác ở châu Âu lại sử dụng danh từ viêm phế
quản mạn tính (VPQMT) và khí phế thũng (KPT) [27]. Viêm phế quản mạn
tính được định nghĩa là tình trạng ho khạc đờm kéo dài liên tục ít nhất 3 tháng
trong một năm và ít nhất trong 2 năm liên tiếp, mà sự ho khạc này không do
một bệnh tim hay phổi nào khác gây ra (TCYTTG năm 1983). Đây là một
định nghĩa có tính chất lâm sàng. Khí phế thũng (Emphysema) là tình trạng
căng giãn bất thường và vĩnh viễn của các khoảng chứa khí tận cùng của các
5
tiểu phế quản tận, kèm theo sự phá hủy các vách phế nang mà khơng gây xơ
hóa. Đây là một định nghĩa về mặt giải phẫu bệnh lý [8].
Theo thời gian thuật ngữ COPD đã được sử dụng rộng rãi và dần thay
thế cho cụm từ viêm phế quản mãn và khí phế thũng. Sự khơng thống nhất về
thuật ngữ của bệnh như vậy trong thời kỳ đầu là một trong những nguyên
nhân khách quan làm cản trở việc thu thập thông tin đầy đủ về COPD. Hội
nghị lần thứ 10 vào năm 1992 của Tổ chức Y tế Thế giới đã nhất trí dùng
thuật ngữ COPD trong chẩn đốn và thống kê bệnh tật.
Năm 1995, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về COPD là
một bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng tắc nghẽn lưu lượng thở. Sự tắc nghẽn
này có tính tiến triển và khơng hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, thường
phối hợp tăng phản ứng đường thở do viêm phế quản mãn hoặc khí phế thũng
gây ra.
Năm 1997, Viện Tim mạch, Phổi và Huyết học Hoa Kỳ (National
Heart, Lung and Blood Institute - NHLBI) phối hợp với Tổ chức Y Tế Thế
giới đã đề ra chương trình khởi động tồn cầu về phòng chống BPTNMT viết
tắt là GOLD (Global Initative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease).
Năm 2001, GOLD đã đưa ra bản khuyến cáo về quản lý, điều trị COPD đầu
tiên và lấy ngày thứ tư, tuần thứ hai của tháng 11 hàng năm làm ngày COPD
toàn cầu. GOLD cũng đã đề cập đến các yếu tố nguy cơ gây bệnh trong định
nghĩa về COPD đó là sự tiếp xúc với các chất và khí độc hại [8], [48]. COPD
là sự tiếp xúc với các chất và khí độc hại. COPD đã được định nghĩa như sau:
COPD là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự giảm lưu lượng thở không
hồi phục. Sự giảm lưu lượng thở này thường tiến triển và đi kèm đáp ứng
viêm bất thường của phổi với các chất khí độc hại. Hàng năm GOLD đưa ra
các bản cập nhật về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COPD. GOLD đã mang
lại cho các nhà lâm sàng một cái nhìn tồn diện về bệnh và đưa ra các hướng
6
dẫn chẩn đoán sớm dựa trên cơ sở các hiểu biết về các yếu tố nguy cơ gây
bệnh đã được phát hiện. GOLD (2010, 2011) cũng thống nhất dùng định
nghĩa này để khái quát về COPD với những hiểu biết ở thời điểm hiện tại
[49], [50], [64].
1.3. Tình hình dịch tễ học và các nghiên cứu về COPD
1.3.1. Tình hình dịch tễ học và các nghiên cứu về COPD trên thế giới
Các nghiên cứu về dịch tễ học của COPD trên thế giới được tiến hành
không nhiều và được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển do nghiên cứu
địi hỏi nhiều thời gian, nhiều cơng sức và chi phí cao. Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (COPD) hiện là nguyên nhân chính của các bệnh mạn tính và tử
vong trên toàn thế giới. Theo WHO, COPD là nguyên nhân gây tử vong xếp
hàng thứ 5 với 2,2 triệu người chết. Tính đến năm 1997 có khoảng 300 triệu
người mắc COPD và là nguyên nhân tử vong xếp hàng thứ 4. Đến năm 2004
trên tồn thế giới có khoảng 640 triệu người mắc COPD và có 3 triệu người tử
vong [36], [66]. Dự đoán trong thập kỷ này, số người mắc bệnh sẽ tăng lên 3
đến 4 lần và đến năm 2020, COPD sẽ đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng bệnh
tật tồn cầu [50].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới vào năm 2005, có khoảng 80
triệu người mắc COPD mức độ trung bình đến nặng và có hơn 3 triệu người
tử vong. Đây là nguyên nhân tử vong duy nhất đang gia tăng liên tục trong
những thập niên vừa qua và có khoảng 9-10% người trên 40 tuổi mắc COPD
trên toàn thế giới [27], [39], [66].
Một vấn đề quan trọng nghiên cứu về dịch tễ học COPD là chưa có sự
thống nhất về các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh (đặc biệt là tắc nghẽn đường thở
nhỏ ở giai đoạn sớm) của các nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau. Mặt khác
7
giữa các quốc gia có sự khác nhau về địa dư, khí hậu, mơi trường, văn hóa…
Điều này dẫn đến có sự chênh lệch đơi khi khá lớn về tỉ lệ mắc của COPD
giữa các quốc gia. Số liệu thu được từ các nghiên cứu về dịch tễ học COPD là
thấp hơn nhiều so với thực tế vì nhiều bệnh nhân ở giai đoạn sớm khơng được
chẩn đốn trên thực hành lâm sàng và bệnh chỉ được chẩn đoán khi có các
triệu chứng rõ rệt. Gần đây việc áp dụng kỹ thuật đo chức năng hơ hấp vào
chẩn đốn COPD giúp các nghiên cứu tỉ lệ COPD tại các quốc gia cho kết quả
chính xác hơn và bệnh được phát hiện sớm hơn. Với lý do như trên nên các
nghiên cứu về tỉ lệ mắc COPD trên thế giới với chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa
vào các triệu chứng lâm sàng có số liệu thấp dưới 6%, bởi vì những nghiên
cứu này bỏ sót chẩn đốn những bệnh nhân mắc ở bệnh ở giai đoạn nhẹ
khơng có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ có triệu chứng ho và khạc đờm mạn
tính. Ngược lại có những nghiên cứu trên một số quốc gia dựa vào lâm sàng
và kết quả đo chức năng hơ hấp có rối loạn thơng khí tắc nghẽn phát hiện ra
khoảng 25% đối tượng trên 40 tuổi bị mắc COPD. Do vậy, các nghiên cứu về
tỉ lệ mắc COPD nên được tiến hành trên một nhóm đối tượng đại diện cho
quần thể chung, nhóm đối tượng này được thu thập các triệu chứng hơ hấp
mạn tính, các yếu tố nguy cơ của bệnh nhờ một bảng câu hỏi chuẩn và các đối
tượng được đo chức năng thơng khí tới test hồi phục phế quản. Trong hầu hết
các nghiên cứu dịch tễ học về COPD người ta nhận thấy tỉ lệ mắc COPD tăng
có ý nghĩa theo tuổi và nhóm hút thuốc. Tỉ lệ mắc ở nam giới độ tuổi 70-74
cao gấp 6 lần so với độ tuổi 55-59. Ở nữ giới tỉ lệ mắc tăng bắt đầu từ sau tuổi
55. Nam giới mắc COPD nhiều hơn nữ giới [41], [42], [44], [63],
Tại Mỹ theo nghiên cứu quốc gia về tỷ lệ COPD bằng bộ câu hỏi, khám
lâm sàng và đo chức năng thơng khí, cho kết quả 23,6 triệu người mắc COPD
trong đó có 2.6 triệu mắc bệnh ở giai đoạn nặng. Ước tính mức độ lưu hành
8
của bệnh COPD vào khoảng 10% dân số, trong đó có tới 50% số bệnh nhân bị
bỏ sót khơng được chẩn đốn [51].
Tại vương quốc Anh có khoảng 15-20% nam trên 40 tuổi và 10% nữ
trên 45 tuổi có ho và khạc đờm mạn tính và có 3,4 triệu người được chẩn đốn
là có bệnh trong đó khoảng 4% nam và 3% nữ (lứa tuổi >45) được chẩn đoán
mắc COPD [40]. Năm 2008, có 835.000 người được chẩn đốn là COPD ở
Anh, tỷ lệ hiện mắc là 1,5% dân số [57].
Ở Canada, COPD cũng được coi là gánh nặng lớn về sức khỏe, theo kết
quả nghiên cứu của Trung tâm theo dõi sức khỏe quốc gia Canada (National
Population Health Survey - NPHS) đã khẳng định 750.000 người Canada mắc
viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Trong đó tỷ lệ mắc tăng theo tuổi
phân bố như sau: 4.6% cho độ tuổi từ 55-64; 5.0% cho độ tuổi từ 65-74 và
6.8% cho lứa tuổi trên 75. Ở Pháp có 2.5 triệu người mắc COPD (bao gồm
những người hút thuốc là và có triệu chứng của viêm phế quản mạn tính), tỷ
lệ mắc chiếm khoảng 5% dân số cả nước. Theo dữ liệu của PMSI thì cũng
trong năm 1998 có 97.235 bệnh nhân nhập viện vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính [8], [48].
Tỷ lệ mắc bệnh tồn bộ trung bình trên thế giới của COPD là 7,6%;
bệnh xảy ra thường xuyên hơn ở những người trên 40 tuổi (9%), nhiều hơn ở
những người hút thuốc lá (15,4%), ở đàn ông (9,8%) và ở những người dân
sống trong môi trường đô thị (10,2%). Những bệnh nhân COPD mức độ trung
bình đến nặng tử vong nhanh hơn nhiều so với những người có chức năng hơ
hấp bình thường [27], [52], [53], [65].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh COPD tại Việt Nam
9
Tần suất COPD mức độ trung bình và nặng ở người Việt Nam trên 35
tuổi là 6,7%, cao nhất khu vực. Tỷ lệ COPD trên toàn quốc ở người Việt Nam
trên 40 tuổi là 4,2%, trong đó nam là 7,1% và nữ là 1,9% [17], [30].
Không chỉ là bệnh thường gặp, tỷ lệ mắc COPD hiện đang gia tăng
nhanh chóng. Hiện nay, COPD đang đứng hàng thứ 6 trong 10 bệnh thường
gặp nhất. Vào năm 2003, nhóm nghiên cứu của Hội Hơ hấp Châu Á Thái
Bình Dương đã tính tốn tần suất COPD trung bình và nặng của người Việt
Nam trên 35 tuổi là 6,7%; cao nhất khu vực. Một nghiên cứu khác của tác giả
Phùng Chí Linh và cộng sự tại Hưng Yên cũng cho biết tuổi càng cao tì tỷ lệ
mắc bệnh càng cao, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới [21].
Ở Hà Nội (2005), nghiên cứu được thực hiện trên 2.600 người thì 6,8%
số người trên 40 tuổi bị COPD. Tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, số
bệnh nhân nội trú điều trị bệnh này chiếm 26%. COPD gây tử vong rất cao,
chỉ đứng sau bệnh mạch vành, ung thư và tai biến mạch máu não [18].
Tác giả Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự trong báo cáo khoa học tại Hội nghị
Lao và Bệnh phổi cho biết tỉ lệ COPD trong cộng đồng dân cư Việt Nam chia
theo khu vực thì nơng thôn là 4,7%, thành thị là 3,3% và miền núi là 3,6% [26].
Các tác giả cũng chú ý đến chất đốt sinh khối và cho thấy đun bếp với
củi, rơm rạ làm tỉ lệ mắc COPD tăng lên gấp 2 lần so với khí đốt. Ngồi thuốc
lá và chất đốt sinh khối, tình trạng ơ nhiễm mơi trường và đặc biệt là lao phổi
đã làm tăng tỉ lệ mắc COPD tại Việt Nam, tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu
nào về vấn đề này. Chưa có một nghiên cứu nào về COPD nghề nghiệp tại
Việt Nam. COPD gây gánh nặng to lớn cho kinh tế Việt Nam [29].
Tác giả Trần thị Kim Thư và Lê Văn Nhi cho thấy sau khi áp dụng
bảng kế hoạch hành động trong quản lý bệnh nhân COPD thấy có hiệu quả
10
trong thay đổi lối sống, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm số lần
khám đột xuất và là cầu nối gắn liền giữa bệnh nhân và thầy thuốc [33].
Tại Việt Nam, từ năm 2010, Chính phủ và Quốc hội Việt Nam đã đưa
Chương trình Phịng và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào Chương
trình mục tiêu y tế quốc gia. Bộ Y tế đã giao Bệnh viện Bạch Mai phụ trách
Dự án Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên tồn quốc nhằm đẩy
mạnh việc khám, phát hiện chẩn đoán sớm COPD cũng như để theo dõi, quản
lý điều trị bệnh COPD được chặt chẽ, hiệu quả hơn, ngăn ngừa các đợt bùng
phát của bệnh, góp phần làm giảm chi phí điều trị COPD cho người bệnh
cũng như cho cả xã hội. Tại Việt Nam kết quả nghiên cứu dịch tễ COPD toàn
quốc năm 2009 do Bệnh viện Phổi trung ương thực hiện cho thấy tỷ lệ mắc
COPD ở lứa tuổi 40 là 4,2%, như vậy trên tồn quốc có khoảng 1,5 triệu
người mắc và là quốc gia có tỷ lệ người mắc cao nhất khu vực châu Á Thái
Bình Dương [23], [27]. Theo nghiên cứu của Dương Đình Chỉnh và cộng sự,
tỷ lệ bị COPD ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An là 6,42%, trong đó nữ chiếm
16,87% và nam chiếm 83,13% [11]. Một số nghiên cứu khác về COPD, đi sâu
vào việc khảo sát dung tích hít vào của bệnh nhân COPD mạn tính, kết quả
chỉ ra rằng sự thay đổi của dung tích hít vào (IC) dùng để đánh giá dáp ứng
điểu trị thuốc giãn phế quản cho bệnh nhân COPD tốt hơn là sự thay đổi
FEVI [37].
1.3.3. Bệnh đồng mắc trên bệnh nhân COPD
COPD là một bệnh lý phức tạp thường kèm theo các bệnh phối hợp
đồng mắc (tăng huyết áp, tim mạch, loãng xương, rối loạn vận động, rối loạn
tâm thần…). Hút thuốc lá có thể là yếu tố nguy cơ chung của COPD và các
bệnh đồng mắc. Tuy nhiên những bằng chứng gần đây cho rằng những bệnh
đồng mắc với COPD hoàn toàn độc lập. Phát hiện này đóng vai trị rất quan
trọng giúp cho các bác sĩ lâm sàng quan tâm đúng mức đến các bệnh phối hợp
11
đồng mắc, có cách tiếp cận tồn diện với bệnh COPD. Chẩn đoán sớm, phát
hiện đánh giá giai đoạn bệnh và điều trị kịp thời các bệnh phối hợp, đồng mắc
với COPD sẽ phòng ngừa được những biến chứng, cải thiện chất lượng cuộc
sống, giảm tỷ lệ tàn phế và tử vong do COPD [9], [18].
COPD hiếm khi diễn biến một cách riêng lẻ. COPD thường kết hợp với
các biểu hiện ngồi phổi góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe.
Trong số các bệnh đồng mắc phải kể đến teo cơ, các bệnh tim mạch, trầm
cảm, giảm khối lượng cơ, giảm xương và nhiễm trùng. Tình trạng nhiều bệnh
đồng phát trên COPD làm gia tăng nhập viện và tử vong. Mặc dù các bệnh
đồng phát hay các biến chứng của COPD chưa được đưa vào tiêu chuẩn phân
loại nặng COPD nhưng rõ ràng các bệnh đồng phát làm giảm hiệu quả điều trị
và luôn làm cho tiên lượng COPD xấu đi [14].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, ở những bệnh nhân COPD thường xuất
hiện tình trạng rối loạn dinh dưỡng. Tần suất rối loạn dinh dưỡng và sút cân ở
bệnh nhân COPD phụ thuộc vào mức độ nặng, tình trạng suy hơ hấp mạn tính
và giai đoạn của bệnh. Nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Nhật An, Hà Quốc
Hưng và cộng sự cho biết ở bệnh nhân COPD là nam dưới 60 tuổi, nhóm
bệnh nhân giai đoạn IV có chỉ số khối cơ thể BMI ( Body Mass Index) thấp
hơn giai đoạn nhẹ I và II. Nhóm bệnh nhân có BMI dưới 18,5 thì có chỉ số %
FEV1 thấp nhất so với các nhóm khác [2].
Bệnh nhân COPD thường bị lỗng xương hơn so với nhóm chứng. Mặc
dù chưa rõ cơ chế chính xác nhưng một số giả thuyết đã được đưa ra. Nghiện
thuốc lá và hạn chế hoạt động thể lực được cho là có liên quan với loãng xương.
Khi mức độ nặng của COPD tiến triển thì tỷ lệ bệnh nhân bị lỗng xương gia
tăng. Nhiều yếu tố nguy cơ đóng góp vào sinh lý bệnh của loãng xương ở bệnh
nhân COPD. Những yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, thiếu vitamin D, giảm
12
BMI, suy sinh dục,…Thêm vào đó việc sử dụng glucocorticoid được xem là yếu
tố góp phần váo sự tiến triển của lỗng xương [27].
Bệnh nhân COPD có nguy cơ cao bị bệnh lý tim mạch và là một trong
những nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân COPD. Phần lớn bệnh tim mạch ở
bệnh nhân COPD bao gồm những rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, bệnh mạch
vành và tai biến mạch máu não, bên cạnh đó COPD cịn gây biến chứng tăng
áp phổi và suy tim phải. Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy những người bị
COPD có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch cao hơn 3 lần so với người khỏe
mạnh và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch khoảng 50% trong tổng số nguyên
nhân gây tử vong ở bệnh nhân COPD. Nhóm bệnh nhân COPD có tốc độ
giảm FEV1 mạnh theo thời gian thì nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch tăng
cao gấp 3-5 lần so với nhóm bệnh nhân có tốc độ giảm FEV1 chậm hơn.
COPD liên quan với rối loạn nhịp tim. Điện tâm đồ tiêu chuẩn khi nghỉ được
cho là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên tần suất phát hiện các
rối loạn nhịp tim thường thấp hơn nhiều so với thực tế. Holter điện tâm đồ
liên tục trong 24 giờ giúp phát hiện được các rối loạn nhịp tim xảy ra trên
bệnh nhân COPD. Các tác giả cho rằng tần xuất rối loạn nhịp tim phát hiện
được qua holter điện tâm đồ thường cao gấp 3 lần so với tỷ lệ phát hiện rối
loạn nhịp tim trên điện tâm đồ tiêu chuẩn. Các rối loạn nhịp tim xảy ra trên
bệnh nhân COPD tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng, giai đoạn COPD và mức
độ nặng của bệnh. Các rối loạn nhịp tim dạng trên thất như cơn nhịp nhanh
kịch phát trên thất, rung nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ đa ổ thường gặp ở bệnh nhân
suy hô hấp cấp, trong khi các rối loạn tại thất lại thường xảy ra trên bệnh nhân
COPD giai đoạn ổn định. Tần xuất rối loạn nhịp tim tăng lên ở những bệnh
nhân COPD còn do biến chứng tâm phế mạn [27], [30].
Hiện nay không thể xác định rằng tăng huyết áp xuất hiện trước hay
đồng thời với COPD, tuy nhiên THA thường gặp ở những bệnh nhân bị
13
COPD hơn so với nhóm chứng cùng tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành do xơ
vữa ở bệnh nhân COPD từ 15-25%. Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành không triệu
chứng vào khoảng 15% ở bệnh nhân bị khí phế thũng. Người ta thấy rằng sự
giảm FEV1 phối hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
và tai biến mạch máu não lên gấp 3 lần.
Suy tim và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là hai bệnh lý thường gặp
trong thực hành lâm sàng và thường phối hợp với nhau. Một số nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ suy tim là 20,5% ở bệnh nhân COPD, tỷ lệ COPD ở bệnh nhân
suy tim là 23,6-39,2%. COPD kèm với suy tim làm tiên lượng của bệnh nhân
xấu đi [8], [17].
1.4. Các yếu tố nguy cơ và thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân COPD
1.4.1. Các yếu tố nguy cơ của COPD
Người ta phân biệt các yếu tố nguy cơ của COPD thành hai nhóm: Các
yếu tố ngoại sinh (yếu tố môi trường) và các yếu tố nội sinh (yếu tố chủ thể)
1.4.1.1. Các yếu tố ngoại sinh
Khói thuốc lá
COPD thường được gợi ý ở những người hút thuốc lá, thuốc lào nhiều
năm, nay xuất hiện thêm ho, khạc đờm mạn tính về buổi sáng. Cần lưu ý,
không nên xem nhẹ những biểu hiện ho, khạc đờm vào buổi sáng ở những
người đang hút thuốc, không nên nghĩ rằng ho là biểu hiện thông thường ở
người hút thuốc, vì như vậy sẽ bỏ sót chẩn đốn COPD, đến khi xuất hiện khó
thở gắng sức, khó thở thường xuyên hoặc khi thay đổi thời tiết mới đi khám
bệnh thì bệnh thường đã ở giai đoạn muộn, chức năng phổi đã suy giảm
nhiều, do vậy việc điều trị thường ít mang lại hiệu quả [29].
14
Các nghiên cứu thống kê đã khẳng định vai trò hàng đầu của hút thuốc
trong nguyên nhân gây COPD. Khoảng 15-20% số người hút thuốc mắc
COPD. Thuốc lá là yếu tố quyết định quan trọng nhất lưu hành COPD ở các
nước phát triển. Tỉ lệ mắc COPD cao ở những nước đã và đang thịnh hành
việc hút thuốc, trong khi tỉ lệ này thấp nhất ở những nước ít hút thuốc nhất
hoặc có mức tiêu thụ thuốc của mỗi cá thể thấp nhất. Các nghiên cứu so sánh
về mức độ xuất hiện triệu chứng ho có đờm trên người hút thuốc và người
không hút thuốc cho thấy tỉ lệ ho khạc đờm mạn tính nhiều thuộc nhóm có
hút thuốc: 24% ở người đang hút thuốc, 4.7% ở những người đã bỏ hút và
chỉ có 4% ở những người chưa từng hút thước. Mặc dù triệu chứng tắc
nghẽn đường thở chỉ xuất hiện sau 20-30 năm hút thuốc hoặc sau tuổi 50
nhưng triệu chứng ho khạc đờm có thể xuất hiện ngay khi bắt đầu thói quen
hút thuốc [6], [8], [46].
Ảnh hưởng của việc hút thuốc lên chức năng hô hấp xuất hiện ngay từ
lứa tuổi 20. Những người hút thuốc có tốc độ giảm FEV1 nhanh hơn và mỗi
năm giảm từ 25 đến 100ml. Dừng hút thuốc thì tốc độ suy giảm chức năng
thơng khí hơ hấp chậm dần dần rồi về tốc độ giảm bình thường và triệu chứng
ho có đờm cũng giảm bớt [8]. Khói thuốc lá là yếu tố nguy cơ thường được
mô tả nhất. Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ của COPD là cao hơn ở những người hút
thuốc lá. Hút thuốc lá cũng kết hợp với sự tiến triển bệnh nhanh hơn: chức
năng hô hấp của những bệnh nhân COPD có hút thuốc giảm nhanh hơn gấp
hai lần so với những bệnh nhân COPD không hút thuốc lá [27]. Yếu tố nguy
cơ chính gây COPD tại Việt Nam là thuốc lá gây tăng nguy cơ COPD gấp 4
lần [17].
Các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng phơi nhiễm thụ động của những
người không hút thuốc gia tăng nguy cơ mắc COPD. Hút thuốc lá ở phụ nữ
mang thai (hút thuốc lá thụ động ở thai nhi) cũng có thể gây nguy cơ cho thai
15
nhi, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của phổi và sự phát triển trong tử cung và
có thể cả trên hệ thống miễn dịch [27], [54].
Khói thuốc lá và các chất khí độc hại gây ra phản ứng viêm đường dẫn
khí ở bệnh nhân COPD, gây tổn thương làm mất tính đàn hồi của phổi. Thuốc
lá là nguyên nhân của COPD và bệnh tim mạch. Những người hút thuốc lá có
tần suất rối loạn chức năng phổi và triệu chứng hơ hấp cao hơn, có tần suất
giảm FEV1 hằng năm nhiều hơn và có tần suất tử vong do COPD cao hơn người
khơng hút thuốc lá. Khói thuốc lá khơng những gây viêm đường dẫn khí và phổi
mà cịn gây nên viêm hệ thống ở mức tế bào và thể dịch, sự tấn cơng của các
chất oxy hóa, rối loạn chức năng nội mô và tăng nồng độ những yếu tố tiền đông
máu là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch và hiếu máu cơ tim.
Ngừng thuốc lá là biện pháp chủ yếu để làm chậm mức độ suy giảm
chức năng hô hấp, làm chậm sự tiến triển thành suy hơ hấp mạn tính. Hơn nữa
việc ngừng thuốc lá làm giảm tỷ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh COPD do thuốc
lá. Việc cai thuốc lá cần được tính đến ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh .
Ô nhiễm môi trường và ô nhiễm trong nhà
Bằng chứng về vai trị của khói bếp, bụi, các ơ nhiễm khí thở khác đã
được chứng minh. Một nghiên cứu lớn ở Trung Quốc nhận thấy những phụ nữ
nông thôn không hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc có nguy cơ bị COPD cao
hơn 3 lần so với nhóm phụ nữ ở thành thị khơng tiếp xúc với khói thuốc [47].
Một vài loại khói và bụi (SO2, NO, ozone, aldehyd, peroxy
acetylnitrate) nếu hiện diện với nồng độ đủ lớn có thể gây nên tắc nghẽn, tổn
thương ở đường hô hấp cấp tính và mạn tính. Tuy nhiên ngoại trừ một số
vùng ô nhiễm nặng với một vài chất thải công nghiệp còn lại các tác động này
là nhỏ so với ảnh hưởng của khói thuốc. Các nghiên cứu cho thấy ơ nhiễm
mơi trường đóng vai trị hiệp đồng với khói thuốc trong việc phát triển COPD.
16
Các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ của COPD cũng đã nhận thấy vai trị của
khói của các nhiên liệu đốt sử dụng đun nấu như bếp củi, than tổ ong, rơm rạ,
khí sinh học… đối với sự xuất hiện của COPD ở những nước phát triển cũng
như ở Việt Nam [6], [55], [56].
Mức độ ơ nhiễm khơng khí cao có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của
chức năng phổi, và do đó trở thành một yếu tố nguy cơ cho COPD. Ngồi ra,
gián tiếp thơng qua stress oxy hóa, ơ nhiễm khơng khí có thể là nguồn gốc
ban đầu của các cơ chế viêm ban đầu của COPD. Ơ nhiễm khơng khí từ khói
thải ra từ xe cộ đã được chứng minh là có kết hợp với suy giảm chức năng hơ
hấp [27].
Tiếp xúc với khói và bụi nghề nghiệp
Yếu tố bụi nghề nghiệp gây COPD được đề cập đến rất muộn. Danh từ
VPQ công nghiệp “bronchite industrielle” được đề cập đến lần đầu tiên vào
năm 1978. Mãi đến năm 1989 những công nhân dệt, công nhân lao động ở
môi trường công nghiệp mắc COPD lần đầu tiên được quan tâm đến. Đến
năm 1992 COPD nghề nghiệp ở những người này khơng có biểu hiện của
bệnh bụi phổi hay tiền sử mắc bệnh hô hấp cấp. Đến nay đã có một số nghiên
cứu nhằm xác định mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp và COPD [55],
[56]. Tuy nhiên cịn gặp nhiều khó khăn do vẫn tồn tại song song các yếu tố
sinh bệnh khác như: Khói thuốc lá, khói bếp củi, bếp than. Các nghiên cứu đã
cho thấy những người có thời gian làm việc trong mơi trường tiếp xúc với khí
metal, bụi nhơm, nghề hàn hoặc amiang có xác suất tắc nghẽn đường thở
(FEV/FVC <70%, FEV1 <80% so với trị số lý thuyết) khoảng giữa 2,3 và 2,7.
Tốc độ giảm FEV1 tăng lên ở công nhân tiếp xúc với các bụi vô cơ (than, đá,
kim loại), khói (hóa chất, hàn), bụi hữu cơ (bơng, ngũ cốc).
Các chất hữu cơ có thể ảnh hưởng tới chức năng của phổi gồm: Bông,
hạt ngũ cốc, len, bần (để làm nút bấc đóng chai), khói bụi ở các lò mổ… Một