BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------
LÊ THỊ HÀ THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------
LÊ THỊ HÀ THU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.,TS. Hoàng Mạnh Cừ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi; các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Hà Thu
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ......................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1:....................................................................................................7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh......................................7
CHƯƠNG 2:..................................................................................................28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ....................................28
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị......................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.....................................29
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị..........................................................................82
3.2.5. Tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty....104
3.2.6. Thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh. 104
Ngoài ra, công ty nên chủ động tổ chức những buổi giao lưu thân
thiết, tạo cơ hội cho người lao động hiểu rõ bộ máy quản lý,
thêm yêu công việc đồng thời cũng là cơ hội cho những nhà
quản lý nắm được đâu là những gì mà người lao động cần để có
thể đáp ứng kịp thời............................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................108
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ii
CTCP
LNST
TS
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
Công ty cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
2.1
2.2
Tên bảng
Cơ cấu lao động của công ty trong năm 2017
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty từ năm 2015 - 2017
iii
Trang
41
42
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
Cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty từ năm 2015 - 2017
Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ năm 2015 - 2017
Mô hình tài trợ của Công ty từ năm 2015 - 2017
Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty năm 2016
Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty năm 2017
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty từ năm
45
52
57
59
60
63
2015 - 2017
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty từ năm
68
2015 – 2017
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty từ năm
72
2015 – 2017
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty từ năm
75
2015 - 2017
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu sơ
đồ, đồ thị
Tên sơ đồ, đồ thị
Trang
2.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty
29
2.2
Quy trình sản xuất Bánh mỳ
37
2.3
Quy trình sản xuất Cake
38
2.4
Quy trình sản xuất Tipo
38
iv
2.5
Quy trình sản xuất Kem xốp
38
2.6
Quy trình sản xuất Trung thu
39
2.7
Thị phần bánh kẹo Việt Nam
40
2.8
Phân tích Dupont CTCP Thực phẩm Hữu Nghị
năm 2017
82
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Trong đó, vốn là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp
hình thành, tồn tại và phát triển. Vốn càng lớn thì quy mô doanh nghiệp càng
lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện hiện đại hoá công
nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tức là tổ chức
huy động vốn sao cho hiệu quả, đồng thời cũng cần phải có những biện pháp
thiết thực để quản lý việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm, mang lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp. Đặc biệt hơn nữa, cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch trong quản lý, sử dụng
vốn kinh doanh càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý và đươc
nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị là một trong những công ty uy
tín hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các loại bánh
ngọt, bánh kẹo và thực phẩm. Tuy nhiên, thị trường cho ngành bánh kẹo liên
tục thay đổi nhu cầu về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Do vậy, các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành này nói chung liên tục phải cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm và thiết kế mẫu mã mới. Những doanh nghiệp
nào vận động lỗi nhịp với thị trường sẽ phải đối mặt với sản phẩm tồn kho
1
chậm luân chuyển và dễ xảy ra nguy cơ thua lỗ. Trước bối cảnh nền kinh tế
thị trường, Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị đứng trước thách thức
trong việc tổ chức hoạt động sản xuất bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi ích doanh nghiệp. Bởi vậy, yêu cầu cấp thiết đặt
ra là cần phải đánh giá một cách chính xác thực trạng sử dụng vốn kinh doanh
hiện tại của công ty để từ đó có các giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn kinh doanh là một trong những nguồn lực quan trọng và không thể
thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Gắn
liền với vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhận được nhiều sự quan tâm
của các cá nhận và tổ chức vì đây là yếu tố quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Trong quá trình tiếp cận nghiên cứu, tác giả nhận thấy có rất nhiều luận
văn, công trình nghiên cứu khoa học về đề tài vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả đã xem xét kết quả của một số nghiên
cứu trước với mục đích tiếp thu, kế thừa các nội dung đã nghiên cứu đồng thời
tập trung giải quyết các khoảng trống nghiên cứu. Kết quả cụ thể như sau:
* Dưới góc độ các công trình nghiên cứu liên quan như:
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP Gang thép
Thái Nguyên” của Nguyễn Thế Hùng (Luận văn Thạc sỹ, Học viện Tài chính,
năm 2017). Đề tài đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về vốn kinh
doanh, đánh giá được thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty, đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế tồn
2
tại của công ty gắn liền lĩnh vực sản xuất thép. Đặc biệt, tác giả có sự so sánh
đối chiếu kết quả kinh doanh của công ty với một số doanh nghiệp cùng
ngành trên thị trường trong nước. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên, các
giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa thực sự gắn kết thực tiễn đã phân tích
ở phần thực trạng cũng như chưa đề cập trực tiếp đến mục tiêu, định hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng HUD3” của Vũ Thị Tuyết Thanh (Luận văn Thạc sỹ, Học
viện Tài chính, năm 2017). Luận văn đã trình bày cụ thể về những vấn đề lý luận
chung về vốn kinh doanh, phân tích những kết quả đạt được trong kinh doanh,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cũng như đưa ra được vấn đề tồn
tại, hạn chế và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Đồng thời, về
cơ bản tác giả đưa ra được những giải pháp giải quyết được những tồn tại mà tác
giả đã chỉ ra. Tuy nhiên, đối với nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, tác giả
chưa trình bày được tách bạch giữa nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan nên các giải pháp đưa ra chưa thực sự mạch lạc.
Đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam” của Nguyễn Hồ Thanh Tùng (Học viện Tài chính, năm
2017). Tác giả đã nêu bật được đặc trưng cơ bản về môi trường, hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đồng thời tác
giả đã chỉ ra được những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tác giả đã đề xuất
nhóm giải pháp tương đối sát với thực tiễn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần
đánh giá kết quả và hạn chế trong thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp phần lớn mang tính chất định tính.
Đề tài “Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước
trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam” của tác giả Đoàn Hương Quỳnh (Học
3
viện Tài chính, năm 2010). Luận án đã đánh giá thực trạng về cơ cấu nguồn
vốn, chỉ ra tác động của một số nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của
các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp tài chính
nhằm tái cơ cấu nguồn vốn gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ
chức sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Đây là tiền đề cho các
nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
trong giai đoạn cổ phần hóa mạnh mẽ hiện nay.
Đề tài “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị Vân Anh (Học viện
Tài chính, năm 2012). Luận án đã đưa ra phạm trù năng lực tài chính tổng thể
và năng lực tài chính cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ ra
quan hệ hữu cơ giữa năng lực tài chính nội sinh và sự tăng trưởng bền vững
của doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng đánh giá ưu điểm và hạn chế về
năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như: Bài viết “Relationship
between working capital management and profitability –Empirical evidence
from Vietnamese listed firms”, ICFE 2014 của tác giả Nguyễn Tú đã đề cập
đến mối quan hệ giữa việc quản lý sử dụng vốn và lợi nhuận của các doanh
nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Hay nghiên cứu của Amy Dittmar về “Cấu trúc
vốn trong doanh nghiệp” đăng trên tạp chí Kinh doanh, số 1, tháng 1/2004,
trang 9-43 đã giải đáp câu hỏi có tồn tại một cấu trúc vốn mục tiêu hoặc cấu
trúc vốn tối ưu hay không và triển khai trong một doanh nghiệp cụ thể từ việc
lựa chọn cấu trúc vốn ban đầu.
Như vậy, các nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh không hề ít. Tuy nhiên, chưa có luận văn nào nghiên cứ về vốn kinh
4
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị giai đoạn 2015 – 2017.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với lý do nghiên cứu đã đề cập ở trên, luận văn tập trung vào các mục tiêu
như sau:
- Khái quát hóa hệ thống lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, từ đó đánh giá những kết
quả đạt được, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đánh
giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ
năm 2015 – 2017 tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu chi tiết thực trạng tình hình quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị. Sau đó, quá trình tổng hợp được thực
hiện nhằm đưa ra những nhận định mang tính tổng quát, hệ thống về tình hình
quản trị vốn kinh doanh tại công ty.
5
- Các phương pháp liên quan đến phân tích tình hình kinh doanh và tài
chính doanh nghiệp: Phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
6
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
mình. Số tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn là một yếu tố và là
tiền đề cần thiết quyết định việc hình thành và phát triển hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Để huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm,
hiệu quả thì việc nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn kinh doanh là vô
cùng cần thiết. Vốn kinh doanh được xem xét dưới các đặc trưng sau:
Vốn vận động có tính tuần hoàn và chu chuyển. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển đổi hình thái biểu hiện từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng
7
lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường
xuyên lặp lại sau mỗi chu kì kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn,
chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy điểm xuất phát và kết thúc
của vòng tuần hoàn chu chuyển vốn đều được biểu hiện dưới hình thái vốn
tiền tệ, nhưng lượng giá trị tạo ra sau cùng bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị
bỏ ra ban đầu. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào
các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ
chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của các tài sản nhất định mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào
kinh doanh. Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn được bán sẽ
không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng, người mua được
quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một
khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử
dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài
chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở
hữu nhất định. Không có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém
hiệu quả. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có
thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả
của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Vốn kinh doanh luôn có giá trị theo thời gian, sở dĩ do tác động của các
yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá
trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại. Tỷ
lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà
người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả của đầu tư.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
* Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSLĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại
TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSCĐ hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị
trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính (TSTC) là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
9
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc
điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian
luân chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cách phân loại trên giúp cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
* Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn kinh
doanh. Trong đó những đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân
chuyển chậm, giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm
trong mỗi chu kỳ kinh doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần
hoàn, chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền và vốn trong thanh
toán. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển nhanh, hình
thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân
bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển
càng nhanh càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp
10
nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh
mà còn khắc phụ được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hơp và có hiệu quả
cần có sự phân loại nguồn vốn. Thông thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,…
* Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
11
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thế các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp được sử dụng để mua sắm, hình thành tài TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của một doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ
ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể
xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp – Tài sản dài hạn
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
* Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu để
xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động.
Nguồn vốn bên trong:
12
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân);
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác;
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết;
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp;
+ Thuê tài sản;
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
* Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là phải có
một lượng vốn nhất định, lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ bị
tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sáp nhập... Như vậy vốn
13
có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
* Về mặt kinh tế:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có
vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải để cải tiến
máy móc thiết bị và hiện đại hóa công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, doanh nghiệp
sẽ càng thụt lùi, quy mô của doanh nghiệp ngày càng co lại.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh
nghiệp đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh
doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, có đủ tiềm lực khắc phục
khó khăn và khắc phục một số rủi ro trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu
hẹp phạm vi hoạt động của mình. Khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh
sôi nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động và mở
rộng các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và
ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số
hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc được sử
14
dụng vốn, doanh nghiệp còn có thể tiếp thu được kinh nghiệm quản lý cũng
như kỹ năng, kỹ xảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhập hàng ngày.
Hơn nữa, doanh nghiệp còn có thể rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu và
thu một phần lợi nhuận của công ty nước ngoài.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc,
nhà xưởng tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người
lao động. Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh.
Vốn với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời. Do vậy, một khi đã
tồn tại trên thị trường thì doanh nghiệp đó ngày càng phải phát triển, tức là
đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên lượng vốn lớn là chưa đủ, doanh nghiệp phải biết tổ
chức, quản lý và sử dụng vốn đó vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển
vốn, đồng thời đem lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Từ
các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cũng có những cách hiểu khác nhau:
Quan điểm 1: Theo các nhà đầu tư, tùy thuộc vào vị trí của nhà đầu tư mà
xem xét hiệu quả sử dụng vốn có sự khác nhau
+ Đối với nhà đầu tư trực tiếp: Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
thông qua tỷ suất sinh lời vốn đầu tư và sự gia tăng giá trị doanh nghiệp mà
họ đầu tư
+ Đối với nhà đầu tư gián tiếp: Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
thông qua tỷ suất lợi tức của vốn vay và có sự bảo toàn giá trị thực tế của vốn
vay qua thời gian
15
Quan điểm 2: Hiệu quả sử dụng vốn xem xét trên cơ sở kết quả kinh doanh
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Lãi càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
Quan điểm 3: Hiệu quả sử dụng vốn xem xét trên cơ sở thu nhập thực tế.
Trong nền kinh tế có lạm phát, điều mà các nhà đầu tư quan tâm không phải là
lợi nhuận ròng danh nghĩa mà là lợi nhuận thực tế.
Nhìn chung, khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể
hiểu như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp”
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai
chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Hiện nay tổng
mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của
16
doanh nghiệp trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác định theo phương pháp
bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được 1 lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong
kỳ. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ KH
Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút
ra một phần VLĐ để dùng cho các hoạt động khác
- Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ):
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: thể hiện qua vòng quay nợ phải
thu và kỳ thu tiền trung bình
+ Số vòng quay nợ phải thu =
Chỉ tiêu này càng giảm thì thời gian vốn bị chiếm dụng càng tăng, tốc độ
luân chuyển vốn trong thanh toán giảm, rủi ro tài chính của doanh nghiệp
17
tăng. Đó là do xác suất thu hồi nợ giảm, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
lâu hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng lên và ngược lại.
+
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số HĐKD của DN phản ánh độ dài thời
gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi xem xét
kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh
thu của DN. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục
tiêu, chính sách của DN.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với DN trong ngành
chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Hệ số
này thấp thì có thể DN dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc
tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Từ đó làm cho dòng tiền vào DN giảm đi và đặt
DN vào trình trạng khó khăn về mặt tài chính trong tương lai.
+ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
- Nhóm hệ số khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
18