BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN MINH THƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM DA QUANH MIỆNG BẰNG BÔI METRONIDAZOL
DẠNG GEL PHỐI HỢP VỚI UỐNG DOXYCYCLIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN MINH THƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM DA QUANH MIỆNG BẰNG BÔI METRONIDAZOL
DẠNG GEL PHỐI HỢP VỚI UỐNG DOXYCYCLIN
Chuyên ngành: Da liễu
Mã số: 60720152
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Sáu
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Y Hà Nội. Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên các khoa,
phòng Bệnh viện Da liễu Trung ương đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Sáu, phó giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tận tình dạy dỗ tôi trong
quá trình học tập và trực tiếp hướng dẫn tôi đề tài này.
Xin chân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Da liễu Trường Đại học
Y Hà Nội; các bác sỹ Khoa khám bệnh, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Da liễu
Trung ương, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin cảm ơn tất cả các bệnh nhân đã cộng tác cùng tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn Chi ủy, Ban giám đốc, cán bộ, nhân viên Trung tâm Y tế
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa
học này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
cùng tập thể chị em lớp cao học Da liễu khóa 23 đã động viên, ủng hộ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2016.
Nguyễn Minh Thương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Minh Thương, học viên lớp Cao học khóa 23, Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Da liễu, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Hữu Sáu.
2. Đề tài này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Thương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVDLTW: Bệnh viện Da liễu Trung ương
PODSI:
Scoring of Skin Lesions with the Perioral Dermatitis Severity Index
VDQM :
Viêm da quanh miệng
MỤC LỤC
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Y Hà Nội. Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên
các khoa, phòng Bệnh viện Da liễu Trung ương đã trực tiếp
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.........................................3
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Sáu,
phó giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tận tình dạy
dỗ tôi trong quá trình học tập và trực tiếp hướng dẫn tôi đề
tài này...........................................................................................3
Xin chân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Da liễu Trường Đại học
Y Hà Nội; các bác sỹ Khoa khám bệnh, Khoa Xét nghiệm
Bệnh viện Da liễu Trung ương, đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu............................................3
Xin cảm ơn tất cả các bệnh nhân đã cộng tác cùng tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài...................................................3
Xin cảm ơn Chi ủy, Ban giám đốc, cán bộ, nhân viên Trung tâm Y tế
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi
tham gia khóa học này................................................................3
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
cùng tập thể chị em lớp cao học Da liễu khóa 23 đã động viên,
ủng hộ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này...............3
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2016.............................................................3
Nguyễn Minh Thương....................................................................................3
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. BỆNH VIÊM DA QUANH MIỆNG......................................................3
1.1.1. Đại cương........................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh...................................................4
1.1.3. Lâm sàng.........................................................................................6
1.1.4. Cận lâm sàng...................................................................................7
1.1.5. Chẩn đoán........................................................................................8
1.1.6. Điều trị...........................................................................................12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ VIÊM DA QUANH MIỆNG
.............................................................................................................19
1.2.1. Thế giới.........................................................................................19
1.2.2. Việt Nam........................................................................................19
Chương 2 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................20
2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm da quanh miệng................................20
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân...........................................................20
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................21
2.2 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................................21
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................22
2.3.2. Mẫu nghiên cứu.............................................................................22
2.3.3. Các bước tiến hành........................................................................23
- Tình trạng hôn nhân;.............................................................................23
- Yếu tố mùa trong năm;..........................................................................23
- Đánh giá thay đổi cảm giác căng tức da vùng tổn thương sau điều trị;....25
- Đánh giá thay đổi cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa sau điều trị 4
tuần, 8 tuần, 12 tuần;...........................................................................25
- Kết quả trước điều trị và sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần;...................25
- Tác dụng không mong muốn................................................................25
2.4. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH SỐ LIỆU...................................................27
2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU...................................................27
2.6. HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU....................................................28
Chương 3 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................29
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH VIÊM DA QUANH MIỆNG 29
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................29
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.........................................................29
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.................................30
30
Nhận xét:.................................................................................................30
Thời gian mắc bệnh ≤ 3 tháng 47,2%, từ 4 - 6 tháng 25%, từ 7 - 12 tháng
13,9%, từ 13 - 18 tháng 2,8%, từ 19 - 24 tháng 8,3%, trên 24 tháng
2,8%................................................................................................30
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo địa dư.....................................................30
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp............................................31
3.1.6. Tiền sử bệnh..................................................................................32
3.1.7. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân................................33
3.1.8. Thời gian bệnh tiến triển nặng trong năm.....................................34
3.1.9. Vị trí tổn thương viêm da quanh miệng........................................34
3.1.10. Tổn thương cơ bản......................................................................35
3.1.11. Phân bố tổn thương......................................................................35
3.1.12. Mức độ bệnh viêm da quanh miệng............................................36
3.1.13. Triệu chứng cơ năng....................................................................37
3.1.14. Xét nghiệm Nấm và Demodex....................................................37
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ......................................................38
3.2.1. Đánh giá sự biến đổi của sẩn, mụn mủ sau điều trị.......................38
Nhận xét:.....................................................................................................38
Sau 4 tuần điều trị kết quả tốt 13 người (40,6%), khá 19 người (54,9%),
không có bệnh nhân trung bình (0 %), không có bệnh nhân không đáp
ứng.......................................................................................................38
Sau 8 tuần điều trị kết quả tốt 30 người (93,8%), khá 2 người (6,2%),
không có bệnh nhân trung bình (0 %), không có bệnh nhân không đáp
ứng.......................................................................................................38
Sau 12 tuần điều trị kết quả tốt 32 người (100%). khá 0 người (0%), không
có bệnh nhân trung bình (0 %), không có bệnh nhân không đáp ứng
(0%).....................................................................................................38
3.2.2. Đánh giá thay đổi cảm giác căng tức da vùng tổn thương sau điều
trị.....................................................................................................39
Nhận xét:.................................................................................................39
Sau 4 tuần điều trị kết quả tốt 28 bệnh nhân (96,6%), khá 1 bệnh nhân
(3,4%), không có bệnh nhân trung bình (0%), không có bệnh nhân
không đáp ứng (0%)........................................................................39
Sau 8 tuần điều trị kết quả tốt 29 bệnh nhân (100%), khá 0 bệnh nhân
(0%), không có bệnh nhân trung bình (0%), không có bệnh nhân
không đáp ứng (0%)........................................................................39
3.2.3. Đánh giá thay đổi cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa sau điều
trị 4 tuần, 8 tuần..............................................................................39
Kết quả........................................................................................................39
Trước điều trị...............................................................................................39
Sau 4 tuần điều trị........................................................................................39
Sau 8 tuần điều trị........................................................................................39
n
39
%
39
n
39
%
39
n
39
%
39
Rất tốt (0 điểm)...........................................................................................39
0
39
0
39
13
39
40,6 39
32
39
100 39
Tốt (1-2 điểm).............................................................................................39
0
39
0
39
18
39
56,3 39
0
39
0
39
Trung bình (3-4 điểm).................................................................................39
4
39
12,5 39
1
39
3,1 39
0
39
0
39
Ít tác động (> 5 điểm)..................................................................................39
28
39
87,5 39
0
39
0
39
0
39
0
39
Tổng............................................................................................................39
32
39
100 39
32
39
100 39
32
39
100 39
Nhận xét:.....................................................................................................40
Sau 4 tuần điều trị rất tốt 13 người (40,6%), tốt 18 người (56,3%), trung
bình 1 người (3,1%), ít tác động 0 người (0%)...................................40
Sau 8 tuần điều trị 32 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt (100%).......................40
3.2.4. Kết quả trước điều trị và sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần........40
3.2.5. Tác dụng không mong muốn.........................................................41
Chương 4 42
BÀN LUẬN....................................................................................................42
4.1. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM DA QUANH MIỆNG42
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................42
4.1.2. Tuổi................................................................................................43
4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.................................44
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.3 cho thấy, thời gian
mắc bệnh đợt này đến ngày khám thường gặp nhất ≤ 3 tháng
(47,2%). Có thể bệnh thường gặp ở độ tuổi lao động, quan hệ giao
tiếp, làm cho họ mất tự tin trong công việc, mặt khác có thể do sự
hiểu biết và quan tâm tới sức khỏe, cũng như điều kiện kinh tế tốt,
nên bệnh nhân đã rất lo lắng và đi khám bệnh sớm để điều trị.......44
4.1.4. Phân bố bệnh theo địa dư..............................................................44
4.1.5. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp............................................45
Bệnh viêm da quanh miệng là bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 15-45, tỉ lệ
nữ nhiều hơn nam và sự phát sinh, phát triển của bệnh có liên quan
đến một số yếu tố, trong đó có yếu tố nghề nghiệp. Những công
việc căng thẳng gây stress, những công việc giao tiếp quan hệ nhiều
cần sử dụng mỹ phẩm trang điểm, làm đẹp...đều có tác động đến
bệnh. Do vậy khảo sát yếu tố nghề nghiệp cũng rất cần thiết nhằm
giúp phần nào cho công tác dự phòng và điều trị viêm da quanh
miệng...............................................................................................45
4.1.6. Tiền sử bệnh..................................................................................45
4.1.6.1. Tiền sử gia đình bệnh nhân mắc bệnh viêm da quanh miệng.....45
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.6 cho thấy tiền sử gia đình
có người bị viêm da quanh miệng (5,6%), thấp hơn nhiều so với
tiền sử gia đình không có viêm da quanh miệng (94,6%), với p <
0,01 nên sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Chứng tỏ yếu tố gia
đình ít ảnh hưởng đến bệnh viêm da quanh miệng.........................45
4.1.7. Tình trạng hôn nhân......................................................................46
4.1.8. Thời gian bệnh tiến triển nặng trong năm.....................................46
Theo nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.9 cho thấy có tới 61% không
bị ảnh hưởng theo mùa tác động. Điều này phù hợp bởi yếu tố hoặc
nguyên nhân gây bệnh viêm da quanh miệng thường gặp là sử dụng
mỹ phẩm, kem đánh răng, corticoid tại chỗ, vi sinh.......................47
4.1.9. Vị trí tổn thương viêm da quanh miệng........................................47
Viêm da quanh miệng là phát ban viêm thông thường xung quanh miệng.
Khu vực bị ảnh hưởng khác bao gồm cánh mũi-miệng, quanh hốc
mắt...................................................................................................47
Nghiên cứu của D.J. Hogan và cộng sự, tỉ lệ bệnh nhân tổn thương vùng
quanh miệng 49/80=61,25%, bệnh nhân tổn thương ở cánh mũi miệng 10/80=12,5%. So với nghiên cứu của chúng tôi thì thấp hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi vùng quanh miệng 32/36 =88,9%, cánh
mũi - miệng 14/36=38,9% [7]. Thương tổn thường gặp ở vùng
quanh miệng có thể do bệnh thường được gây nên bởi việc bôi mỹ
phẩm, bôi corticoide kéo dài, hít corticoid dạng khí dung hoặc thay
đổi kem đánh răng không phù hợp. Theo nghiên cứu của D.J.
Hogan và cộng sự có tới 85% bệnh nhân viêm da quanh miệng do
trước đó bôi corticoid [7]. Nghiên cứu của J.-C. Dubus trên 639
bệnh nhân trẻ em bị hen điều trị bằng corticoid dạng khí dung thấy
2,9% bệnh nhân phát triển bệnh viêm da quanh miệng [6]. Nghiên
cứu của Sarah Otto có tới 95% các loại kem đánh răng chứa chất
gây dị ứng [22]................................................................................47
4.1.10. Tổn thương cơ bản......................................................................48
Viêm da quanh miệng là bệnh viêm da mặt mạn tính với biểu hiện dát
đỏ, sẩn đỏ, sẩn mụn mủ, vảy da, giãn mạch vùng quanh miệng.....48
Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 36 bệnh nhân tại bảng 3.11 cho thấy
tổn thương thường gặp nhất là sẩn đỏ, dát đỏ và có ở gần như tất cả
bệnh nhân 35/36=97,2%, ít gặp hơn là sẩn mụn mủ 26/36=72,2%
bệnh nhân, giãn mạch 13/36=36,1%, ít gặp nhất là vảy da
11/36=30,5% bệnh nhân..................................................................48
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hồng (2008) ở bệnh nhân trứng cá
thông thường tổn thương sẩn đỏ gặp ở 100% bệnh nhân, dát đỏ
41,2%, giãn mạch 12,3%, mụn mủ 96,8%, nhân đầu trắng 98,2%,
nhân đầu đen 81,6%, không có vảy cám [33]. Trong khi đó nghiên
cứu của chúng tôi về bệnh viêm da quanh miệng tỉ lệ sẩn đỏ thấp
hơn (97,2%), dát đỏ (97,2%) cao hơn, giãn mạch (36,1%) cao hơn,
tỉ lệ tổn thương mụn mủ (72,2%) của chúng tôi thấp hơn. Đặc biệt
khác nhau giữa 2 nghiên cứu là bệnh viêm da quanh miệng thương
tổn không có nhân đầu trắng, nhân đầu đen, có vảy cám. Còn trứng
cá thông thường có nhân đầu trắng, có nhân đầu đen nhưng lại
không có thương tổn vảy cám. Những đặc điểm này giúp chúng ta
chẩn đoán phân biệt 2 bệnh trên về mặt lâm sàng tốt hơn..............49
4.1.11. Phân bố tổn thương......................................................................49
4.1.12. Mức độ bệnh viêm da quanh miệng............................................49
4.1.13. Triệu chứng cơ năng....................................................................50
4.1.14. Kết quả soi tươi tìm nấm, demodex............................................51
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM DA QUANH MIỆNG BẰNG BÔI
METRONIDAZOL DẠNG GEL PHỐI HỢP VỚI UỐNG
DOXYCYCLIN..................................................................................52
4.2.1. Đánh giá sự biến đổi của sẩn đỏ, mụn mủ sau điều trị..................52
4.2.2. Đánh giá thay đổi cảm giác căng tức da vùng tổn thương sau điều
trị.....................................................................................................54
Biểu hiện triệu chứng cơ năng của viêm da quanh miệng thường gặp nhất là
rát bỏng và cảm giác căng tức da vùng tổn thương, có thể do các chế
phẩm bôi tại chỗ làm thay đổi hàng rào biểu bì dẫn đến cảm giác căng
tức hoặc khô da. Hay các viêm nhiễm có nguồn gốc thần kinh, có
nghĩa là các tế bào thần kinh nhất định trong khu vực giải phóng hóa
chất gây viêm cục bộ gây ra những triệu chứng này...........................54
Chúng tôi đã tiến hành điều trị theo phác đồ cho 32 bệnh nhân, trong đó có
29 bệnh nhân có dấu hiệu cảm giác căng tức da. Sau 4 tuần, 8 tuần
điều trị kết quả tại bảng 3.17 cho thấy:...............................................54
Sau 4 tuần điều trị 28 bệnh nhân (96,6%) kết quả tốt (hết căng tức da), 1
bệnh nhân (3,4%) đạt kết quả khá (còn căng tức da nhẹ), không có
bệnh nhân nào (0%) kết quả điều trị trung bình, không có bệnh nhân
(0%) nào không đáp ứng.................................................................54
Sau 8 tuần điều trị 29 bệnh nhân (100%) kết quả tốt (hết căng tức da),
nhóm bệnh nhân điều trị khỏi hoàn toàn.........................................54
Ngay sau điều trị cảm giác căng tức da hết rất nhanh, trong 4 tuần đầu có
tới 96,6%, giảm nhanh hơn so với sẩn đỏ, mụn mủ (40,6%), và khỏi
hoàn toàn sau 8 tuần điều trị...........................................................54
4.2.3. Đánh giá thay đổi cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa sau điều
trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần.................................................................54
Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 32 bệnh nhân tại bảng 3.18 cho thấy
trước điều trị có 28 bệnh nhân (87,5%) > 5 điểm, 4 bệnh nhân (12,5%)
từ 3-4 điểm, không có bệnh nhân nào từ 0-2 điểm, sau điều trị 4 tuần,
8 tuần kết quả như sau:........................................................................54
- Sau 4 tuần điều trị 13 người (40,6%) kết quả rất tốt ( 0 điểm), 18 người
(56,3%) kết quả tốt (1-2 điểm), 1 người (3,1%) kết quả trung bình (3-4
điểm), không có bệnh nhân nào không tác động.................................55
- Sau 8 tuần điều trị 32 người (100%) kết quả rất tốt ( 0 điểm)..................55
Kết quả này cho thấy nếu điều trị theo phác đồ này cảm giác rát bỏng, dát
đỏ, vảy da sẽ hết toàn bộ sau 8 tuần....................................................55
4.2.4. Kết quả trước điều trị và sau điều trị 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần theo
PODSI.............................................................................................55
4.2.5. Tác dụng không mong muốn.........................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................59
Qua nghiên cứu bệnh viêm da quanh miệng tại bệnh viện Da liễu Trung
ương từ tháng 09 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016 chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:.......................................................59
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm da quanh miệng.....................................59
2. Kết quả điều trị bệnh viêm da quanh miệng bằng bôi metronidazol dạng
gel phối hợp với uống doxycyclin.......................................................60
Đối với sẩn, mụn mủ hiệu quả điều trị đạt được ngay từ 4 tuần đầu, sau
điều trị 12 tuần đạt kết quả tốt 100%, tất cả bệnh nhân trong nhóm
điều trị sẩn đỏ, sẩn mụn mủ hết hoàn toàn..........................................60
Đối với cảm giác căng da vùng tổn thương sau 4 tuần điều trị kết quả tốt
96,6%, sau 8 tuần điều trị kết quả tốt 100%, toàn bộ bệnh nhân đã hết
cảm giác căng da vùng tổn thương......................................................60
Đối với cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa sau 4 tuần kết quả rất tốt
40,6% và tốt 56,3%. Sau 8 tuần điều trị kết quả rất tốt 100%............60
KIẾN NGHỊ...................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................62
69
69
69
69
Trước điều trị...........................................................................................69
Sau điều trị 2 tháng..................................................................................69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo giới tính (n=36)...........................29
Bảng 3.2. Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo tuổi (n=36)..................................29
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh (n=36).................30
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo địa dư (n=36)......................................31
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp (n=36).............................31
Bảng 3.6. Tiền sử gia đình bệnh nhân mắc bệnh viêm da quanh miệng
(n=36).........................................................................................32
Bảng 3.7. Các chế phẩm sử dụng bôi tại chỗ (n=36)..................................33
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân (n=36)...............33
Bảng 3.9. Thời gian bệnh tiến triển nặng trong năm (n=36).....................34
Bảng 3.10. Tỷ lệ vị trí tổn thương viêm da quanh miệng (n=36)..............34
Bảng 3.11. Tỷ lệ tổn thương cơ bản (n=36).................................................35
Bảng 3.12. Tình trạng phân bố tổn thương (n=36).....................................35
Bảng 3.13. Mức độ bệnh viêm da quanh miệng khi đến khám (n=36).....36
Bảng 3.14. Các biểu hiện triệu chứng cơ năng (n=36)...............................37
Bảng 3.15. Kết quả soi trực tiếp (n=20).......................................................37
Bảng 3.16. Sự biến đổi của sẩn đỏ, mụn mủ sau điều trị (n=32)...............38
Bảng 3.17. Sự thay đổi cảm giác căng tức da vùng tổn thương (n=29)....39
Bảng 3.18. Đánh giá thay đổi cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa....39
40
Bảng 3.19. So sánh kết quả trước, trong và sau điều trị (n=32)................40
Bảng 3.20. Tác dụng không mong muốn.....................................................41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
30
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo tuổi..........................................30
31
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.....................................32
Nhận xét: 32
7 bệnh nhân là học sinh sinh viên (19,4%); 11 bệnh nhân là cán bộ công
chức, viên chức (30,5%); 2 bệnh nhân làm ruộng (5,5%); 7 bệnh nhân
là công nhân (19,4%); 9 bệnh nhân nội trợ (25,2%)...........................32
33
Biểu đồ 3.3. Các chế phẩm dùng bôi tại chỗ...............................................33
Nhận xét:.....................................................................................................37
Biểu đồ 3.4. Đánh giá thay đổi cảm giác rát bỏng, dát đỏ, vảy da, ngứa. 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm da quanh miệng (perioral dermatitis – POD) là một bệnh da tương
đối ít gặp, được Frumess và Lewis công bố đầu tiên năm 1957 với 92 trường
hợp và đặt tên là bệnh da tiết bã nhạy cảm ánh sáng. Cho tới năm 1964 Mihan
và Ayers mới đặt tên bệnh hiện tại đang dùng [1], [2]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi
nhưng thường từ 15 tuổi đến 45 tuổi [1], [2], [3], [4], [5] và nữ giới là chủ yếu
(chiếm 90%) [3].
Nguyên nhân gây bệnh viêm da quanh miệng cho tới nay vẫn chưa biết rõ.
Người ta thấy liên quan tới một số yếu tố như bôi thuốc corticoid tại chỗ, mỹ
phẩm, vật lý, vi sinh vật, và một số yếu tố khác [6], [7], [8], [9], [10], [11].
Tổn thương thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, cánh mũi - miệng,
vùng quanh hốc mắt, tiến triển từng đợt từ vài tuần đến vài tháng.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau như thuốc bôi tại chỗ,
thuốc dùng đường toàn thân, liệu pháp ánh sáng [3], [4], [5], [12], [13], [14].
Mô bệnh học không đặc hiệu, bệnh gây nên bởi sự giãn mao mạch, viêm
quanh nang lông, u hạt dạng biểu mô, tăng sản lan tỏa mô liên kết, tăng sản
tuyến bã [1], [4], [15], [16]. Lâm sàng có dát đỏ, sẩn đỏ, giãn mạch, sẩn mụn
mủ, vảy cám [1], [4], [16].
Chẩn đoán bệnh viêm da quanh miệng dựa vào lâm sàng là chủ yếu, mô
bệnh học không đặc hiệu cho chẩn đoán [1], [4], [15], [16].
Bệnh tuy không gây biến chứng nguy hiểm, song do vị trí thương tổn ở
mặt thường gây trở ngại lớn về mặt thẩm mỹ, tâm lý, kém tự tin trong giao
tiếp, làm ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống.
Hiện nay, ở nước ta, một số bác sỹ đã dùng các thuốc như thuốc bôi
(metronidazol, erythromycin, tacrolimus… dạng dung dịch, gen, kem), thuốc
uống (metronidazol, doxycyclin, tetracyclin, minocyclin, isotretinoin…) để
2
điều trị viêm da quanh miệng. Nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào về lâm
sàng cũng như đánh giá kết quả điều trị viêm da quanh miệng được công bố. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng và kết quả
điều trị viêm da quanh miệng bằng bôi metronidazol dạng gel phối hợp
với uống doxycyclin” nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm da quanh miệng tại
BVDLTW từ tháng 09 năm 2015 đến tháng 08 năm 2016.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm da quanh miệng bằng bôi
metronidazol dạng gel phối hợp với uống doxycyclin.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH VIÊM DA QUANH MIỆNG
1.1.1. Đại cương
Viêm da quanh miệng là bệnh viêm da mặt mạn tính với biểu hiện dát
đỏ, sẩn đỏ, sẩn mụn mủ, vảy cám, giãn mạch vùng quanh miệng kèm theo
cảm giác ngứa, rát bỏng và căng tức da. Những hình ảnh mô bệnh học là khá
thống nhất nhưng không đặc hiệu cho việc chẩn đoán, bởi vì nó giống như mô
bệnh học của bệnh trứng cá đỏ [1], [2], [3], [4], [5], [6].
Bệnh có thể để lại hậu quả về mặt thẩm mỹ như vùng da quanh miệng
sưng tấy và biến dạng, nếu không điều trị kịp thời và phù hợp làm cho bệnh
tiến triển dai dẳng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh.
Việc điều trị viêm da quanh miệng còn gặp rất nhiều khó khăn, các
phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến như sử dụng thuốc bôi tại chỗ,
thuốc toàn thân, trị liệu ánh sáng [1], [2], [5], [9], [17].
Dịch tễ học:
- Tùy từng vùng địa lý, kinh tế xã hội, thường ở những nước phát triển tỷ
lệ cao hơn, bệnh viêm da quanh miệng gặp nhiều ở các nước Anh, Mỹ, Úc và
Nam Phi [5].
- Tỉ lệ ước tính khoảng 0,5-1% dân số ở các nước công nghiệp hóa, và
khoảng 5% các bệnh tổn thương da ở mặt. Tỉ lệ mắc đã giảm trong 10 năm
qua, khả năng do nhận thức rõ hơn về vấn đề sử dụng corticoid tại chỗ, cũng
như tác dụng phụ của chúng gây ra [18], [19].
- Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới (90%), nam giới ít gặp hơn. Số lượng các
trường hợp nam giới đang gia tăng và được cho là do những thay đổi trong
việc sử dụng mỹ phẩm [19].
- Tuổi thường gặp: từ 15 tuổi đến 45 tuổi, nhưng nhiều nhất là 18-30 tuổi [3], [5].
4
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.1.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây bệnh viêm da quanh miệng cho đến nay vẫn chưa rõ.
Thường không biết được trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, người ta
thấy một số yếu tố liên quan đến vai trò trong sự phát triển của bệnh:
Các chế phẩm corticoid bôi tại chỗ được nhắc đến nhiều trong viêm da quanh
miệng, nhất là các corticoid mạnh hoặc kéo dài trên mặt. Theo nghiên cứu của D.J.
Hogan (1986) và cộng sự trên 68 bệnh nhân viêm da quanh miệng, kết quả cho thấy
7 bệnh nhân (10,3%) bôi clobetasol propionate 0.05%, 6 bệnh nhân (8,8%) bôi
desoximetasone 0.25%, 12 bệnh nhân (17,6%) bôi fluocinonide 0.05%, 3 bệnh nhân
(4,4%) bôi halcinonide 0.1%, 5 bệnh nhân (7,4%) bôi betamethasone dipropionate
0.05%, 1 bệnh nhân (1,5%) bôi amcinonide 0.1%, 5 bệnh nhân (7,4%) bôi
beclomethasone dipropionate 0.025%, 30 bệnh nhân (44%) bôi betamethasone
valerate 0.1%, 1 bệnh nhân (1,5%) bôi fluocinolone acetonide 0.25%, 5 bệnh nhân
(7,4%) bôi hydrocortisone valerate 0.2%, 8 bệnh nhân (11,8%) bôi triamcinolone
acetonide 0.01%, 7 bệnh nhân (10,3%) bôi clobetasone butyrate 0.05%, 6 bệnh nhân
(8,8%) bôi desonide 0.05%, 29 bệnh nhân (42,6%) bôi hydrocortisone 1%, và 6 bệnh
nhân (8,8%) bôi methylprednisolone 0.025% [7], [20].
Điều trị corticoid dạng khí dung, đặc biệt là khi sử dụng miếng đệm và
phun sương hoặc mặt nạ. Theo nghiên cứu của J.-C. Dubus (2001) trên 639
bệnh nhân trẻ em bị hen, điều trị bằng corticoid dạng khí dung, thời gian ngắn
nhất 1 tháng, dài nhất là 3 tháng. Kết quả cho thấy 2,9% bệnh nhân bị viêm da
quanh miệng [6], [20].
Người ta thấy sự liên quan giữa nguy cơ viêm da quanh miệng và độ
mạnh của thuốc bôi corticoid là không rõ, không có tương quan giữa nguy cơ
viêm da quanh miệng với sử dụng kéo dài corticoid hoặc với thời gian lạm
dụng corticoid [19], [20].
5
Việc sử dụng mỹ phẩm, kem dưỡng ẩm và kem dưỡng ban đêm, kem
chống nắng, thuốc bôi da dạng kem và mỡ, nhất là thuốc chứa petrolatum,
paraffin, isopropyl myristat đã làm gia tăng nguy cơ viêm da quanh miệng
[19], [20].
Yếu tố vật lý làm trầm trọng bệnh viêm da quanh miệng bao gồm ánh
sáng, tia cực tím, nhiệt độ, và gió [20], [21].
Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng nhiễm trùng có thể gây ra viêm da
quanh miệng, sau khi phát hiện demodex và một số vi khuẩn fusiform spirilla
bacteria, candida và nấm khác đã được nuôi cấy từ tổn thương. Tuy nhiên các
tác giả này cũng chứng minh sự hiện diện của chúng không có liên quan lâm
sàng rõ ràng [1], [4], [16], [20].
Vai trò nội tiết bị nghi ngờ ở phụ nữ, vì một số phụ nữ thấy phát ban nặng
hơn trước chu kỳ kinh nguyệt, hoặc sau khi uống thuốc ngừa thai [12], [16].
Kem đánh răng cũng là yếu tố được đề cập tới: Sarah Otto (2009) và
cộng sự đã báo cáo tỉ lệ các chất gây dị ứng trong 80 loại kem đánh răng
thường gặp là FL (flavors, unspeficied) 75/80 (93%), CPB (cocamidopropyl
betaine) 16/80 (20%), PG (propylene glycol) 8/80 (10%), E (Essential oils
and biological additives) 5/80 (6%), P (parabens) 5/80 (6%), PPM
(Peppermint ) 4/80 (5%), VE (Vitamin E )2/80 (2%), SPM (spearmint) 2/80
(2%), GRX (grape extract) 1/80 (1%), SF (specific flavors) 1/80 (1%), PR
(propolis) 1/80 (1%), TT (tea tree oil) 1/80 (1%) [22]. P. Peters (2013) và
cộng sự báo cáo một bệnh nhân nữ 45 tuổi bị viêm da quanh miệng một năm,
bệnh nhân này dùng kem đánh răng có nồng độ natri florua cao thời gian 5
năm để kiểm soát sâu răng, và không sử dụng bất kỳ thuốc bôi gì trên mặt,
không trang điểm thường xuyên. Khi đi khám, được các bác sỹ thông báo
kem đánh răng chứa nồng dộ florua cao có thể gây bệnh viêm da quanh miệng
và cô đã thay bằng kem đánh răng có nồng độ fluoride, sau một thời gian
6
bệnh cải thiện đáng kể, khi tái sử dụng lại kem đáng răng có nồng độ florua
cao bệnh lại xuất hiện trở lại [23].
Các yếu tố khác như dị ứng, rối loạn tiêu hóa, stress, liếm môi, ức chế
miễn dịch, kẹo cao su, formaldehyde [20].
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh cho đến nay vẫn chưa sáng tỏ, một số giả thuyết cho rằng:
- Các chế phẩm bôi tại chỗ làm thay đổi hàng rào biểu bì làm cho bệnh
nhân có cảm giác căng hoặc khô da do đó dẫn đến tăng sử dụng các chế phẩm
corticoid hoặc mỹ phẩm. Tiếp theo là một phản ứng viêm và hình thành tổn
thương viêm da quanh miệng. Cơ chế sau viêm da quanh miệng không được
hiểu rõ, nó dường như là viêm tương tự như bệnh rosacea và trứng cá thông
thường. Nhưng viêm trong viêm da quanh miệng có điểm khác với hai bệnh
trên là viêm đôi khi có thể xảy ra do sự gia tăng lưu lượng máu đến khu vực,
tăng tính thấm của thành mạch và các chất trung gian gây viêm.
- Người ta cũng cho rằng có thể có phát triển quá mức của một số vi
khuẩn và nấm tại chỗ. Cho dù những yếu tố này là nguyên nhân hay kích hoạt
và làm bệnh trầm trọng thêm.
- Một cơ chế khác nữa là các viêm nhiễm liên quan đến yếu tố thần kinh.
Các tế bào thần kinh nhất định trong khu vực giải phóng hóa chất gây ra tình
trạng viêm cục bộ [21], [24].
1.1.3. Lâm sàng
1.1.3.1. Cơ năng
Có ngứa hoặc không, ngứa có thể từ nhẹ đến trung bình tùy thuộc mức
độ của bệnh. Rát bỏng và cảm giác căng tức da vùng tổn thương là dấu hiệu
thường gặp hơn [1], [3], [4], [20], [24].