Tải bản đầy đủ (.pdf) (774 trang)

Kỷ yếu hội thảo: Covid 19 – Tác động và phản ứng chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.68 MB, 774 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH


BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
STT
1
2
3
4
5
6

Họ tên
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ
PGS.TS. Trương Thị Thủy
PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt
TS. Nguyễn Đào Tùng
PGS.TS. Ngô Thanh Hoàng
PGS.TS Nguyễn Mạnh Thiều

Chức vụ
Giám đốc Học viện Tài chính
Phó Giám đốc Học viện Tài chính
Phó Giám đốc Học viện Tài chính
Phó Giám đốc Học viện Tài chính
Phó Ban QLKH
Trưởng Ban tổ chức

Nhiệm vụ
Trưởng ban


Phó trưởng ban
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên
Ủy viên

BAN BIÊN TẬP HỘI THẢO
STT

Họ tên

Chức vụ

Nhiệm vụ

1

PGS.TS. Trương Thị Thủy

Phó Giám đốc Học viện

Trưởng ban

2

PGS.TS. Ngô Thanh Hoàng

Phó Ban QLKH

Phó trưởng ban


3

TS. Nguyễn Thị Thúy Nga

Phó Ban QLKH

Ủy viên thư ký

4
5

TS. Nguyễn Hồng Chỉnh
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thạch

Ban QLKH
Trưởng Ban QLĐT

Ủy viên
Uỷ viên

6

PGS.TS. Nguyễn Lê Cường

Chánh Văn phòng

Uỷ viên

7


PGS.TS. Phạm Ngọc Dũng

Trưởng khoa TCC

Uỷ viên

8

PGS.TS. Lê Xuân Trường

Trưởng khoa Thuế & Hải quan

Uỷ viên

9

PGS.TS. Mai Ngọc Anh

Trưởng khoa Kế Toán

Uỷ viên

10

PGS.TS. Đào Thị Minh Thanh

Trưởng khoa QTKD

Uỷ viên


11

PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Trưởng khoa TCDN

Uỷ viên

12
13

PGS.TS. Nguyễn Văn Dần
PGS.TS. Vũ Duy Vĩnh

Trưởng khoa Kinh tế
Q. Trưởng khoa TCQT

Uỷ viên
Uỷ viên

14

TS. Nghiêm Văn Bảy

Phó trưởng khoa
Ngân Hàng – Bảo hiểm
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Ban QLKH

Uỷ viên


15

Ủy viên


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH



MỤC LỤC
ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH”....................................................................11
1.

TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ NHỮNG PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ.....................................................................................................................................................................13

2.

COVID-19 VÀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
ThS. Đỗ Hiền Hoà.................................................................................................................................................................................21

3.

TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN KINH TẾ TRUNG QUỐC - MỘT PHÂN TÍCH TỔNG QUAN

TS. Nguyễn Đức Hữu ...........................................................................................................................................................................28

4.

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG THAM GIA NHÓM CÙNG SỞ THÍCH CỦA CÁC HỘ TRỒNG THẠCH ĐEN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID - 19
TS. Vũ Quỳnh Nam, ThS. Đinh Trọng Ân................................................................................................................................................41

5.

VAI TRÒ CỦA GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH TRONG VIỆC DẪN DẮT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VƯỢT QUA GIAI ĐOẠN
KHỦNG HOẢNG DO ĐẠI DỊCH COVID - 19
TS. Đỗ Minh Thoa.................................................................................................................................................................................48

6.

NGÀNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHỤC HỒI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH COVID-19
TS. Đặng Hương Giang.........................................................................................................................................................................56

7.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN NGÀNH DU LỊCH ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ThS. Lê Đức Thọ, ThS. Nguyễn Thị Lệ Hữu.............................................................................................................................................66

8.

CHUYỂN ĐỔI NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM NHẰM HƯỚNG ĐẾN MỤC TIÊU TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID19
Nguyễn Lê Đình Quý, ThS. Trần Thanh Hải, ThS. Mai Xuân Bình...........................................................................................................71


9.

TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Đỗ Văn Hai...........................................................................................................................................................................................77

10. ĐẠI DỊCH COVID - 19 VỚI NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
ThS. Võ Anh Tuấn.................................................................................................................................................................................82
11. HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG QUAN HỆ
LAO ĐỘNG KHI PHÁT SINH DỊCH BỆNH
ThS.Võ Thị Hoài....................................................................................................................................................................................90
12. QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ỨNG PHÓ VỚI COVID-19: NHÌN TỪ QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
Đinh Công Hiếu....................................................................................................................................................................................96
13. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KHẨU TRANG VIỆT NAM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
TS.Trần Phương Thúy.........................................................................................................................................................................105
14. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 TỚI DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM
PGS.TS. Vũ Văn Ninh, NCS. Hoàng Phương Anh..................................................................................................................................115
15. TÁC ĐỘNG ĐA CHIỀU CỦA ĐẠI DỊCH COVID 19 - NHỮNG HÀM Ý TRONG TƯƠNG LAI
PGS. TS. Nguyễn Tiến Thuận...............................................................................................................................................................121


6

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

16. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TS. Nguyễn Văn Tuấn..........................................................................................................................................................................130
17. TRIỂN KHAI ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THÁO
GỠ KHÓ KHĂN CHO NỀN KINH TẾ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH BỆNH COVID – 19
TS. Nguyễn Thị Trúc Phương...............................................................................................................................................................134
18. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID – 19 ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TS. Bùi Hồng Điệp..............................................................................................................................................................................139
19. TÁC ĐỘNG DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng.................................................................................................................................................................149
20. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
TS. Lê Thị Đan Dung, TS. Bùi Tiến Hanh..............................................................................................................................................155
21. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH BỆNH COVID – 19 ĐẾN KẾ HOẠCH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TS. Lương Văn Hải..............................................................................................................................................................................159
22. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID – 19 ĐẾN NGUỒN THU NGÂN SÁCH
TỪ CỔ PHẦN HÓA VÀ THOÁI VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
TS. Lê Văn Hải....................................................................................................................................................................................166
23. SUY THOÁI KINH TẾ TOÀN CẦU DO TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH Ở CÁC NỀN KINH TẾ
TS. Lê Thị Thùy Vân ............................................................................................................................................................................170
24. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 TỚI CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ VIỆT NAM
Nguyễn Tiến Đức................................................................................................................................................................................179
25. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM
Phạm Thị Hồng Mỵ............................................................................................................................................................................185
26. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ
PGS,TS Hà Quý Tình, NCS. Ngô Thị Hương Thảo.................................................................................................................................195
27. EVFTA - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM THỜI HẬU COVID-19
TS. Hoàng Thanh Hạnh......................................................................................................................................................................200
28. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN NGÀNH DU LỊCH - KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP
Đinh Thị Kim Loan.............................................................................................................................................................................206
29. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 TỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
PGS.TS ĐàoThị Minh Thanh................................................................................................................................................................211
30. COVID 19 VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC TUYỂN SINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NĂM 2020
ThS. Hoàng Thị Kim Liên, ThS. Võ Thị Như Huệ...................................................................................................................................217
31. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN VIỆT NAM TRÊN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TS. Hoàng Trung Đức, TS. Phạm Văn Khoan, ThS. Nguyễn Cảnh Linh .................................................................................................225
32. COVID-19 TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

TS. Hoàng Trung Đức, ThS. Nguyễn Thị Diệu, ThS. Nguyễn Cảnh Linh ................................................................................................232
33. COVID 19–KINH TẾ VIỆT NAM BỘC LỘ NHỮNG LỖ HỔNG
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà.......................................................................................................................................................................238
34. COVID 19 - HƯỚNG ĐI CHO NGÀNH DU LỊCH
ThS. Lê Thị Hà My...............................................................................................................................................................................245
35. XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19: ĐOÀN KẾT, ĐỒNG THUẬT VÀ TƯƠNG ÁI
ThS. Đoàn Thị Loan............................................................................................................................................................................252


MỤC LỤC

7

36. TÁC ĐỘNG CỦA COVID - 19 VÀ VỊ THẾ CỦA VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI HIỆN NAY
TS. Nguyễn Văn Thắng, ThS. Dương Thị Dung....................................................................................................................................257
37. TÁC ĐỘNG CỦA COVID - 19 ĐẾN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TS. Hồ Thị Hòa, ThS. Nguyễn Quang Sáng..........................................................................................................................................265
38. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID -19 ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
ThS. Trần Thị Hiên..............................................................................................................................................................................271
39. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VIỆT NAM TRƯỚC ĐẠI DỊCH COVID-19: TÌM CƠ HỘI TRONG THÁCH THỨC
PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, Lê Vũ Thanh Tâm.......................................................................................................................................279
40. NỢ CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH COVID-19 VÀ LIÊN HỆ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TS. Trần Thế Sao.................................................................................................................................................................................285
41. HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG Y TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ PHÒNG, CHỐNG ĐẠI DỊCH COVID-19
TS. Đoàn Ngọc Xuân...........................................................................................................................................................................293
42. NHỮNG BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ CỦA CÁC NƯỚC ASEAN TRƯỚC TÁC ĐỘNG
VỀ KINH TẾ TỪ ĐẠI DỊCH COVID - 19 VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
TS. Bùi Thanh Tuấn.............................................................................................................................................................................298
43. ĐẠI DỊCH COVID: TỪ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN CÁC CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VÀ MỘT VÀI KHUYẾN NGHỊ
TS. Võ Thị Vân Khánh..........................................................................................................................................................................307

44. BỨC TRANH KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI HẬU COVID
TS Vũ Quốc Dũng, ThS Nguyễn Thị Phương Tuyến...............................................................................................................................311
45. ĐỒNG THÁP ĐẨY MẠNH PHỤC HỒI KINH TẾ SAU DỊCH COVID-19
Phạm Ngọc Hòa.................................................................................................................................................................................320
46. TẬN DỤNG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐỂ PHỤC HỒI KINH TẾ SAU ĐẠI DỊCH COVID – 19
PGS.TS. Vũ Duy Vĩnh...........................................................................................................................................................................324
47. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 TỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Thị Phương Loan...........................................................................................................................................................330
48. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM HỖ TRỢ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM SAU CÚ SỐC ĐẠI DỊCH COVID 19
TS Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Hằng Nga, ThS. Đinh Thị Len.......................................................................................................340
49. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM GÓC NHÌN TỪ ĐẠI DỊCH COVID – 19
ThS. Nguyễn Minh Loan.....................................................................................................................................................................350
50. TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THE IMPACT OF COVID19 ON VIETNAM’S AGRICULTURE SECTOR
Nguyễn Minh Hạnh ...........................................................................................................................................................................358
51. TÁC ĐỘNG CỦA COVID 19 TỚI CÁC NGÀNH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM PHẢN ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
ThS. Lưu Huyền Trang........................................................................................................................................................................364
52. NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19
ThS Lê Thị Bích Ngân..........................................................................................................................................................................370
53. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Đặng Thị Huế.....................................................................................................................................................................................375
54. SỰ LẠC HẬU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA COVID 19: “CẦN MIỄN, GIẢM, GIÃN NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN”
PGS.TS. Hà Thị Thúy Vân, TS. Hoàng Thị Việt Hà.................................................................................................................................379
55. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TIÊU DÙNG HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
TS. Hà Thị Sáu....................................................................................................................................................................................387


8

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH


56. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SAU DỊCH COVID – 19
PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh...................................................................................................................................................................392
57. CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HẬU ĐẠI DỊCH COVID-19
TS. Nguyễn Thị Hương Giang, ThS. Lê Như Quỳnh .............................................................................................................................396
58. NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC BIỆN PHÁP
KÍCH THÍCH NỀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
TS. Dương Ngân Hà............................................................................................................................................................................403
59. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NỐI DÀI BƯỚC ĐI CÙNG DOANH NGHIỆP
TRONG THỜI GIAN DIỄN BIẾN PHỨC TẠP CỦA DỊCH COVID-19
Trần Thị Khánh Ly, Trần Thị Vân Anh, Hoàng Bích Hạnh ....................................................................................................................412
60. DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Trần Thái Hưng..................................................................................................................................................................................417
61. BÀN VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TỔ CHỨC Y TẾ CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
TS. Đỗ Hoàng Ánh..............................................................................................................................................................................422
62. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID 19 TỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN MỘT SỐ VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN VIÊN CẦN QUAN TÂM
PGS. TS. Phạm Tiến Hưng, TS. Nguyễn Thị Thanh Phương .................................................................................................................432
63. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID 19 VÀ VIỆC KẾ TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP BỊ GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
TS. Thái Bá Công................................................................................................................................................................................441
64. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
ThS.Vương Thúy Hợp.........................................................................................................................................................................450
65. COVID 19 TỚI SỰ BIẾN ĐỘNG CUNG – CẦU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
TS. Đỗ Thị Thục...................................................................................................................................................................................454
66. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ỨNG PHÓ VỚI ĐẠI DỊCH COVID 19 Ở VIỆT NAM
PGS.TS. Đinh Xuân Hạng ...................................................................................................................................................................460
67. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID 19 ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU
TS. Phùng Thanh Loan.......................................................................................................................................................................466
68. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP SAU DỊCH BỆNH COVID-19
Phan Thúy An, Bùi Thị Thu Hằng .......................................................................................................................................................471

69. TÁC ĐỘNG CỦA COVID – 19 TỚI KINH TẾ - TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
ThS. Lưu Ánh Nguyệt.........................................................................................................................................................................484
70. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐỐI VỚI CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CỦA VIỆT NAM
NCS. Nguyễn Mậu Hùng....................................................................................................................................................................497
71. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thu Hiền, TS. Nguyễn Tuấn Anh.......................................................................................................................................506
72. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
PGS.TS. Phan Thế Công, TS. Nguyễn Thị Vân Anh, TS. Phùng Thị Mỹ Linh............................................................................................517
73. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
ThS. Đoàn Thị Hải Yến, ThS.Vũ Thị Lê Hoa .........................................................................................................................................529
74. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID - 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
TS. Lương Quang Hiển, ThS. Bùi Xuân Hóa.........................................................................................................................................534
75. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID - 19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM
ThS. Lê Thị Hồng Nhung, Trần Quốc Việt.............................................................................................................................................540


MỤC LỤC

9

76. PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA MỸ TRƯỚC ĐẠI DỊCH COVID 19 VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
PGS.TS Nguyễn Văn Dần, TS. Nguyễn Ngọc Mạnh..............................................................................................................................546
77. COVID-19 VÀ XU HƯỚNG THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TS. Vũ Thị Phương Liên, ThS. Dương Thị Thắm....................................................................................................................................555
78. THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO TẠI VIỆT NAM - ĐÓN ĐẦU LÀN SÓNG DỊCH CHUYỂN VỐN FDI SAU ĐẠI DỊCH COVID-19
ThS. NCS Phạm Thị Kim Len..............................................................................................................................................................560
79. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ HỖ TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19
ThS.Lâm Thị Hoàn..............................................................................................................................................................................567
80. ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ

TS. Nguyễn Thị Nga, Tô Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Minh Duyên..........................................................................................................572
81. DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM SAU ĐẠI DỊCH COVID- 19?
TS. Nguyễn Hồ Phi Hà........................................................................................................................................................................577
82.

HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ DỊCH BỆNH COVID 19
PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng - TS. Bùi Thị Hằng......................................................................................................................................584

83. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID- 19 ĐẾN TƯ TƯỞNG CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TUYÊN TRUYỀN
TS. Nguyễn Ngọc Ánh.......................................................................................................................................................................589
84. NHỮNG TÁC ĐỘNG BAN ĐẦU CỦA COVID 19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẢU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC
TS. Hoàng Thị Phương Lan.................................................................................................................................................................597
85. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHỤC HỒI DU LỊCH NỘI ĐỊA HẬU KHỦNG HOẢNG COVID19
NCS. Nguyễn Thị Vân Anh, ThS. Lê Việt Nga, ThS. Đinh Thị Len, CN. Nguyễn Thị Hằng Nga.................................................................605
86. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU
TS. Lê Thanh Hà.................................................................................................................................................................................616
87. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT NỔI BẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ThS. Đinh Văn Linh.............................................................................................................................................................................622
88. TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA COVID – 19 ĐẾN XÉT ĐOÁN NGHỀ NGHIỆP CỦA KẾ TOÁN KHI ÁP DỤNG IFRS
ThS. Nguyễn Thị Bình.........................................................................................................................................................................628
89. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ỨNG PHÓ VỚI HẬU QUẢ CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 TẠI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Lan, TS. Ngô Đức Tiến, ThS. Phùng Thu Hà, ThS. Nguyễn Thị Tuyết..............................................................................636
90. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM
TS. Phạm Quỳnh Mai, PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hòa...........................................................................................................................641
91. ĐẠI DỊCH COVID – 19 TAC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG THẤP VÀ ẢNH HƯỞNG HƯỚNG ĐẾN MỨC TĂNG GDP
ThS. Phan Ngọc Tấn...........................................................................................................................................................................647
92. PHỔ BIẾN GIÁO DỤC Ý THỨC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID 19 CHO ĐỒNG BÀO KHƠME MỘT SỐ TỈNH VÙNG TÂY NAM BỘ
ThS. Đặng Danh Hướng.....................................................................................................................................................................653
93. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐỐI VỚI NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ
ThS. Nguyễn Thị Hằng........................................................................................................................................................................658

94. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID 19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ DU LỊCH
ThS. PHẠM THỊ BÍCH THỦY.................................................................................................................................................................664
95. CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, THÁO GỠ KHÓ KHĂN VÀ
THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI KỲ COVID -19
TS. Nguyễn Thị Thanh ........................................................................................................................................................................668


10

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

96. TÁC ĐỘNG CỦA COVID – 19 ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
TS. Nguyễn Xuân Điền.......................................................................................................................................................................675
97. COVID -19 VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
TS. Phan Tiến Nam.............................................................................................................................................................................681
98. GIẢI PHÁP PHỤC HỒI SẢN XUẤT KINH DOANH SAU ĐẠI DỊCH COVID - 19 TẠI VIỆT NAM
PGS.TS. Trần Văn Hợi..........................................................................................................................................................................689
99. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 TỚI THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ: SỰ HỖN LOẠN TẠM THỜI HAY THAY ĐỔI MÔ HÌNH
ThS. Dương Đức Thắng.......................................................................................................................................................................692
100. ĐẠI DỊCH COVID 19- NHỮNG ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ CỦA NGÀNH DU LỊCH VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM
ThS. Hồ Mai Ly...................................................................................................................................................................................696
101. TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP DỆT MAY
ThS. Phí Thị Thu Hương......................................................................................................................................................................702
102. ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19 ĐẾN NGÀNH LOGISTICS Ở VIỆT NAM VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
ThS. Hoàng Thị Hồng Hạnh, ThS. Mai Mai.........................................................................................................................................708
103. SỬ DỤNG THUẾ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID – 19
PGS.TS Lê Xuân Trường ......................................................................................................................................................................717
104. HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ NHẰM ỨNG PHÓ VỚI ĐẠI DỊCH COVID 19 - GIẢI PHÁP NÀO CHO VIỆT NAM
PGS.TS. Lý Phương Duyên, Hoàng Phương Hải Châu .........................................................................................................................725
105. HẬU COVID-19 VÀ CƠ HỘI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ XUYÊN BIÊN GIỚI: NHỮNG GỢI MỞ CHÍNH SÁCH

TS. Vũ Duy Nguyên.............................................................................................................................................................................734
106. CÁC GIẢI PHÁP PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CHUỖI CUNG ỨNG KINH TẾ SAU DỊCH COVID – 19
PGS.TS. Nghiêm Thị Thà.....................................................................................................................................................................745
107. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CHỦ THỂ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG ĐẠI DỊCH COVID – 19
ThS. Lê Đức Hiền ...............................................................................................................................................................................752
108. TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID - 19 TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
ThS. Lê Minh Nam............................................................................................................................................................................. 758
109. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN ĐẾN THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Phạm Phương Nam, Đoàn Thế Đạt, Ngô Thị Kim Ngọc....................................................................................................................... 764
110. TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
PGS.TS. Vũ Thị Vinh............................................................................................................................................................................ 770


ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
“COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH”

H

ầu hết mọi quốc gia trên thế giới đang phải trải qua một thời kỳ thực sự khó khăn do
cả thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng chưa từng có do đại dịch
Covid-19. Với các biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội đang được áp dụng theo những hình
thức khác nhau, khủng hoảng y tế toàn cầu đang nhanh chóng trở thành cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trên toàn thế giới. Theo những ước các biện pháp phong tỏa một phần hoặc toàn diện đã ảnh
hưởng tới 2.7 tỷ người lao động, tức 81% lực lượng lao động toàn cầu. Tính đến đầu tháng 5/2020,
dịch bệnh đã lan rộng đến 214 quốc gia và vùng lãnh thổ, làm hơn 4.6 triệu người nhiễm bệnh và
trên 310.000 người tử vong. Dịch Covid - 19 sẽ còn tác động nhiều mặt về kinh tế - xã hội cho cả
thế giới, trong đó có Việt Nam... Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế, những tổn thất do dịch Covid - 19 gây
ra cho kinh tế toàn cầu trong năm 2020 thậm chí có thể lớn hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008. Kinh tế toàn cầu có nguy cơ đối mặt với tăng trưởng âm và sẽ đòi hỏi những phản ứng chưa
từng có tiền lệ. Dịch bệnh lan rộng, nên các hoạt động sản xuất tại các nước khác cũng bị đình đốn
làm cho chuỗi giá trị sản xuất bị gián đoạn, những ngành sản xuất có đầu vào phụ thuộc bên ngoài

gặp khó khăn lớn trong duy trì hoạt động.
Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng kéo theo nền kinh tế Việt Nam với độ mở
lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình
trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành xuất, nhập
khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động, việc làm; nhiều doanh
nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô, GDP quý I/2020 chỉ tăng 3.82%, là
mức thấp nhất trong 10 năm gần đây tác động không nhỏ đến thu ngân sách, Ảnh hưởng mạnh đến
tâm lý và đời sống nhân dân… Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống
dịch bệnh Covid -19, các ngành, các cấp, các địa phương, cả hệ thống chính trị đã đoàn kết, thống
nhất triển khai quyết liệt nhiều biện pháp đồng bộ, vừa ngăn chặn, hạn chế tốc độ lây lan của dịch
bệnh, vừa bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh, an toàn xã hội;
bước đầu đã thu được nhiều kết quả tích cực, thể hiện sức mạnh đoàn kết dân tộc, sự quyết tâm của
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong cuộc chiến đấu chống đại dịch, được thế giới ghi nhận và
đánh giá cao. Chính phủ cũng đã có những chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân vượt qua khó khăn của đại dịch Covid - 19; Các hoạt động của đời sống kinh tế - xã
hội đang được khôi phục; Tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực; Được cộng
đồng quốc tế đánh giá cao, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và
sự chỉ đạo của Chính phủ. Việt Nam đã đưa ra và triển khai các gói chính sách kích thích nền kinh
tế, hỗ trợ doanh nghiệp, việc làm và thu nhập. Các phản ứng chính sách trên diện rộng và đồng bộ
để đối phó với Covid - 19 bao gồm: (i) Kích thích nền kinh tế (ii) Hỗ trợ doanh nghiệp, việc làm
và thu nhập, (iii) Tái cấu trúc mô hình tăng trưởng… Khung chính sách đó sẽ giúp tăng cường khả


12

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

năng hồi phục hậu Covid -19 bằng việc giảm thiểu những tác động tiêu cực lên con người cũng

như tiềm năng phát triển kinh tế của tương lai. Theo khảo sát được nền tảng nghiên cứu Dalia công
bố ngày 30 tháng 03 năm 2020, tới 62% người Việt Nam cho rằng chính phủ đã thực thi các biện
pháp kiểm soát dịch bệnh Covid -19 phù hợp, không quá mạnh tay, hay lỏng lẻo. Theo Daila, Việt
Nam là quốc gia có độ hài lòng cao nhất thế giới về phản ứng của chính phủ đối với dịch bệnh.
Nước có độ hài lòng cao thứ 2 là Argentina với 61% và tiếp đến là Áo (58%), Singapore (57%),
Trung Quốc (56%) và Nam Phi (56%). Tuy nhiên đại dịch Covid19 đang thách thức trực tiếp các
điểm yếu cơ bản của nền kinh tế Việt Nam, bao gồm: (1) Phụ thuộc lớn vào nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và xuất khẩu, (2) Công nghiệp hỗ trợ yếu, (3) Tỷ lệ nợ cao và (4) Cơ chế truyền dẫn chính
sách thiếu hiệu quả.
Nhằm có những phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về đại dịch Covid-19 tác động đến toàn cầu
cũng như Việt Nam, các chính sách phản ứng của Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới đối
với Covid - 19. Học viện Tài chính tổ chức Hội thảo quốc gia với chủ đề “Covid-19 - Tác động
và phản ứng chính sách”. Với mong muốn Hội thảo là có những phân tích, đánh giá, nhận định và
đề xuất các giải pháp ứng phó với đại dịch Covid - 19 trong ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội sau dịch Covid - 19.
Hội thảo đã thu hút đựợc sự tham gia đông đảo của các nhà Khoa học của các trường Đại học,
Học viện, Viện nghiên cứu như: Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính, Ban kinh tế Trung ương, Đại
học Thương Mại, Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Lạc Hồng, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học
công nghiệp thực phẩm thành phố HCM, Đại học Sài Gòn, Học viện Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng,
Đại học Duy Tân, Đại học Tây nguyên, Học viện An ninh nhân dân, Ngân hàng thế giới…và có sự
tham gia của các nhà nghiên cứu, chuyên gia hàng đầu về kinh tế đến từ trong các cơ quan, viện
nghiên cứu, trường đại học trong nước. Các bài nghiên cứu đều mang hàm lượng khoa học và thể
hiện tính đa dạng trong cách tiếp cận và đánh giá về Covid - 19 như: Tác động của Covid - 19 đối
với nền kinh tế, các chính sách của Việt Nam và thế giới, các giải pháp đề xuất phục hồi kinh tế xã hội sau đại dịch… Trong Hội thảo Ban tổ chức mong muốn các nhà khoa học, nhà nghiên cứu
tập trung làm rõ và thảo luận sâu vào các nội dung sau:
Thứ nhất: Tác động của Covid - 19 đến nền kinh tế Việt Nam và thế giới.
Thứ hai: Phản ứng chính sách của Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới.
Kính chúc quý vị đại biểu, quý nhà khoa học sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Xin trân trọng cảm ơn!



BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO


TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ
VÀ NHỮNG PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ1
Tóm tắt: Đại dịch COVID-19 đã đặt ra những thách thức chưa từng có tiền lệ và những khó khăn vô cùng to lớn
đối với không chỉ toàn bộ nền kinh tế và tình hình xã hội của Việt Nam, mà còn là vấn đề mang tính chất toàn
cầu. Một cuộc thăm dò được thực hiện ở Mỹ những ngày đầu tháng 4 năm 2020 đã hỏi người Mỹ rằng họ lo ngại
điều gì nhất liên quan đến COVID-19. Hơn một nửa số người Mỹ được hỏi nói rằng lo ngại nhất về tác động của
COVID-19 đối với họ là về mặt kinh tế, trong khi chỉ có 4% người dân ở Mỹ nói rằng mối lo ngại hàng đầu là
bị nhiễm COVID-19. Tương tự như vậy, kinh tế Thái Lan ban đầu được dự báo tăng 3% trong năm 2020, hiện
nay mức dự báo này được điều chỉnh giảm khoảng 8% do tác động của dịch COVID, và các nhà kinh tế dự báo
tăng trưởng kinh tế Thái Lan sẽ giảm xuống -5% năm nay.Trong khi đó, hầu hết các nhà kinh tế dự đoán kinh tế
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 3,5-4% trong năm 2020 và thậm chí có thể cao hơn nữa, tùy thuộc vào hiệu quả
của các biện pháp hỗ trợ tăng trưởng của Chính phủ… Trong khuôn khổ bài viết này tác giả sẽ khái quát những
thông tin về Tác động của Covid-19 đến nền kinh tế và những phản ứng chính sách của Việt Nam.
Từ khóa: kinh tế việt Nam, lao động viêc làm,phản ứng chính sách…

1. MỞ ĐẦU
Dịch COVID-19 đã đặt ra những thách thức chưa từng có tiền lệ và những khó khăn vô cùng to
lớn đối với không chỉ toàn bộ nền kinh tế và tình hình xã hội của Việt Nam, mà còn là vấn đề mang
tính chất toàn cầu. Một cuộc thăm dò được thực hiện ở Mỹ những ngày đầu tháng 4 năm 2020 đã hỏi
người Mỹ rằng họ lo ngại điều gì nhất liên quan đến COVID-19. Hơn một nửa số người Mỹ được hỏi
nói rằng lo ngại nhất về tác động của COVID-19 đối với họ là về mặt kinh tế, trong khi chỉ có 4%
người dân ở Mỹ nói rằng mối lo ngại hàng đầu là bị nhiễm COVID-19.Nếu cuộc thăm dò này được
tiến hành tại Việt Nam, số người Việt Nam nói rằng mối lo ngại hàng đầu liên quan đến COVID-19
là tác động về mặt kinh tế thay vì tác động về mặt sức khỏe - có thể còn cao hơn ở Mỹ, nhưng chúng
tôi cho rằng việc xử lý khủng hoảng COVID-19 của Chính phủ Việt Nam sẽ phần nào giúp giảm bớt

những lo ngại này.Theo một nghiên cứu được xuất bản bởi nhà kinh tế học Robert Barro của Đại
học Harvard vào tháng ba năm 2020, nhiều quốc gia có thể phải chịu mức giảm tăng trưởng GDP
tới 6% hoặc cao hơn trong năm nay, dựa trên tác động kinh tế của đại dịch nghiêm trọng trong quá
khứ, như dịch cúm Tây Ban Nha.Ví dụ, kinh tế Mỹ ban đầu được dự báo tăng trưởng 2% trong năm
2020, nhưng dịch COVID-19 bùng phát có thể làm giảm tăng trưởng GDP của Mỹ khoảng 7% và vì
thế các nhà kinh tế dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ sẽ giảm xuống -5% năm nay. Tương tự như vậy,
kinh tế Thái Lan ban đầu được dự báo tăng 3% trong năm 2020, hiện nay mức dự báo này được điều
chỉnh giảm khoảng 8% do tác động của dịch COVID, và các nhà kinh tế dự báo tăng trưởng kinh
Email: , Học viện Tài chính.

1


14

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

tế Thái Lan sẽ giảm xuống -5% năm nay.Trong khi đó, hầu hết các nhà kinh tế dự đoán kinh tế Việt
Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 3,5-4% trong năm 2020 và thậm chí có thể cao hơn nữa, tùy thuộc vào
hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ tăng trưởng của Chính phủ. Cụ thể, TS. Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên
gia tài chính ngân hàng nhận xét, tăng trưởng GDP năm 2020 của Việt Nam đúng là không thể như
kỳ vọng ban đầu nhưng vẫn có thể đạt mức trên dưới 4% do các biện pháp kiểm soát dịch bệnh cùng
các gói hỗ trợ bơm ra cho nền kinh tế kịp thời.Gần đây, trong một khảo sát của Phòng Công nghiệp
và Thương mại Đức tại Việt Nam (GIC/AHK Việt Nam) - cho thấy, các doanh nghiệp Đức đều hạ
thấp đáng kể mục tiêu tài chính của mình trong năm nay do ảnh hưởng bởi COVID-19. Tuy nhiên,
so sánh với các chỉ số trung bình được đánh giá bởi các doanh nghiệp và nhà đầu tư Đức tại Đông
Nam Á, các chỉ số của Việt Nam đều cao hơn và cho thấy sự lạc quan của doanh nghiệp Đức vào tình
hình phát triển của chính doanh nghiệp mình tại Việt Nam.Những đánh giá đầu tiên về tác động của
COVID-19 đến nền kinh tế Việt Nam có thể tìm thấy trong [1, 2]. Với những nhận định khái quát như
vậy, cụ thể COVID-19 có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam và Việt Nam có những

phản ứng chính sách như thế nào trước những tác động đó.
2. TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020, Việt Nam đã không ghi nhận bất kỳ cộng đồng mới nào bị
nhiễm Covid-19 trong 29 ngày. Rủi ro truyền tải trong cộng đồng rất thấp nhưng vẫn còn tiềm ẩn.
Tất cả các dịch vụ ngoại trừ câu lạc bộ và quán karaoke đã được nối lại, nhưng với các biện pháp
phòng ngừa.Vào tháng 4 năm 2020, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI đã tiến
hành đánh giá nhanh chóng với 700 doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp từ 46 tỉnh/thành phố
trên cả nước. Mẫu khảo sát bao gồm một số lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất (bao gồm cả may
mặc, giày dép, điện tử); bán buôn, bán lẻ và sửa chữa; vận chuyển và lưu kho; dịch vụ lưu trú và ăn
uống; dịch vụ hỗ trợ; giáo dục va đao tạo; nông - lâm, thủy sản; xây dựng; tài chính; sức khỏe vv...
Đây là những ngành bị ảnh hưởng rất lớn bởi đại dịch COVID-19. Mẫu điều tra được cấu trúc như
sau: hơn 8% là doanh nghiệp nhà nước (SOE), khoảng 71% là doanh nghiệp tư nhân trong nước
(DPE) và hơn 20% là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDIEs). Thành phần của mẫu khảo
sát bao gồm tất cả các quy mô của doanh nghiệp về việc làm, từ doanh nghiệp nhỏ, vừa đến lớn.
Trong số đó, nhóm doanh nghiệp có hơn 500 nhân viên chiếm 25,57% và nhóm có ít hơn 10 nhân
viên chiếm 10,51%. Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sản xuất và hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm một số vấn đề chính như sau.
2.1. Thay đổi việc làm
Trong bối cảnh những thách thức hiện nay để duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh,
không khó để dự đoán tình hình việc làm. Khoảng 76% doanh nghiệp thông báo rằng số lượng
lao động làm việc sẽ giảm. Thông thường, tỷ lệ giảm lao động là từ 10% đến 50%. Đặc biệt, gần
10% doanh nghiệp sẽ giảm hơn 50% lao động có việc làm. Mức giảm lao động lớn nhất diễn ra ở
DPEs (71,18%).
Theo ngành, cắt giảm lao động lớn nhất xảy ra trong các doanh nghiệp cho các hoạt động giáo
dục và đào tạo và chuyên nghiệp (83%), dịch vụ lưu trú và thực phẩm (81%) và sản xuất (78%).
Tuy nhiên, với hàng chục triệu công nhân làm việc trong ngành sản xuất, đặc biệt là dệt may, giày
dép, điện tử, chế biến thực phẩm và chế biến gỗ, số lượng doanh nghiệp cắt giảm việc làm và số
lượng lao động thất nghiệp có khả năng lên tới hàng triệu người. Chi tiết xem trong [3].
Các tổ chức quốc tế hàng đầu đã giảm đáng kể dự báo tăng trưởng cho Việt Nam trong năm
nay. Ngân hàng Thế giới ước tính tăng trưởng 4,9% và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): chỉ 2,7%. Tăng

trưởng GDP của Việt Nam trong quý đầu tiên đã giảm xuống mức thấp nhất 10 năm là 3,82%.


TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ NHỮNG PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM

15

Tuy nhiên, vào ngày 9 tháng 5 năm 2020, tại một cuộc họp với các doanh nghiệp toàn quốc
cũng như các bộ, ngành, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã công bố mức tăng trưởng GDP mục tiêu
trên 5% (mục tiêu ban đầu là 6,8%) và giữ lạm phát dưới 4 % Năm nay. Ông kêu gọi nỗ lực nhiều
hơn để khởi động lại nền kinh tế quốc gia bằng cách tập trung thu hút đầu tư từ các khu vực kinh
tế trong nước, trước hết là khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đẩy mạnh xuất
khẩu, thúc đẩy giải ngân vốn công và khuyến khích tiêu dùng trong nước. Chính phủ duy trì việc
đình chỉ người nước ngoài và yêu cầu các chuyên gia nước ngoài và những người đến vì mục đích
chính thức phải được cách ly dưới sự giám sát của ngành y tế.
2.2.Tác động của COVID-19 đến việc sản xuất
Một trong những ngành sản xuất rất được quan tâm và chịu tác động mạnh trong giai đoạn
diễn ra COVD-19 chính là ngành dệt may. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may trong bốn tháng
đầu năm nay giảm 6,6% so với cùng kỳ xuống còn 10,64 tỷ USD, theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam
(Vitas).Ngành dệt may Việt Nam chưa bao giờ phải đối mặt với sự tăng trưởng âm trong cả nhập
khẩu và xuất khẩu như vậy, Phó Chủ tịch Vitas Trương Văn Cẩm cho biết. Mức giảm này được
phản ánh là ngành thiếu đơn hàng xuất khẩu, thêm vào đó những con số này được dự báo sẽ giảm
thêm vào tháng 5 và tháng 6 vì hầu hết các đơn hàng xuất khẩu trong những tháng đó đã bị hủy
bỏ.Trong tình hình như vậy, nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang sản xuất mặt nạ vải để đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu ở mức 63 triệu USD từ mặt nạ từ
ngày 1 tháng 1 đến ngày 19 tháng 4 là quá nhỏ so với tổng giá trị dệt may xuất khẩu là 10 tỷ USD
trong bốn tháng đầu năm, theo Vitas.
Tuy nhiên, tại hội nghị trực tuyến của Thủ tướng với các doanh nghiệp trên toàn quốc,
phó chủ tịch của VITAS tuyên bố rằng so với nhiều nước xuất khẩu lớn khác, ngành dệt may Việt
Nam vẫn đang cố gắng giữ vững. Trong những tháng qua, điều đó thật khó khăn. Nhưng các doanh

nghiệp dệt may vẫn chưa đóng cửa sản xuất. Mặc dù tăng trưởng giảm đáng kể, mức giảm 6,6%
trong 4 tháng qua vẫn thấp hơn các nước xuất khẩu khác, với mức giảm 14-15%. Cụ thể, số lượng
công nhân thất nghiệp hiện đang ở mức 20.000 nhân viên, thay vì 40.000 người thất nghiệp được
đề cập trong ví dụ đưa ra trước đó.Ngành dệt may được dự đoán sẽ giảm đáng kể trong tổng giá trị
xuất khẩu trong năm nay. Trong kịch bản tích cực nhất, giá trị xuất khẩu của nó sẽ đạt khoảng 35
tỷ USD trong năm nay, giảm 10% so với năm trước.Trong một kịch bản thực tế, giá trị xuất khẩu
của ngành công nghiệp ước tính đạt khoảng 33,5 tỷ USD, trong khi trong trường hợp xấu, giá trị
xuất khẩu sẽ chỉ đạt 30-31 tỷ USD vào năm 2020. Trước tình hình đó, chính phủ Việt Nam đã có
một số phản ứng chính sách đối phó với đại dịch COVID-19 (xem [5]).
3. CÁC PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
3.1. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp địa phương
Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đang có kế hoạch đưa ra nhiều ưu đãi để giảm thiểu tác động
kinh tế của vụ dịch COVID-19. Tháng 3 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 11
về các biện pháp giúp các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Các ưu đãi sẽ bao gồm giảm
thuế, trì hoãn nộp thuế và phí sử dụng đất cho các doanh nghiệp, khiến chính phủ phải trả 1,16 tỷ
USD (27 nghìn tỷ đồng).
Thứ hai, ngân hàng trung ương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SVB), đã cắt giảm
lãi suất từ ​​tháng 2 năm 2020. Ngoài ra, SVB đã yêu cầu các ngân hàng thương mại trong nước
giảm lãi suất.


16

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

Thứ ba, các nhà đầu tư nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ các cố vấn địa phương có trình độ để hiểu
rõ hơn về các quy định hiện hành và sắp tới ảnh hưởng đến doanh nghiệp của họ như thế nào.
Thứ tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành văn bản hướng dẫn Bảo hiểm xã
hội Việt Nam về các điều kiện miễn trừ này. Theo đó, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đã yêu cầu các bộ phận bảo hiểm xã hội ở các tỉnh, thành phố hướng dẫn các công ty, nơi ít nhất

50% nhân viên đã mất việc để hoàn thành các thủ tục đình chỉ các khoản thanh toán cho quỹ hưu
trí và tử vong. Việc hoãn sẽ kéo dài đến cuối tháng Sáu. Những khoản thanh toán bị đình chỉ cũng
sẽ được miễn lãi. Trong trường hợp dịch bệnh không được kiểm soát vào cuối tháng 6, các công ty
bị ảnh hưởng sẽ có thể nộp đơn xin gia hạn miễn trừ.
3.2. Các chính sách và quy định của chính phủ để bảo vệ nhân viên - người lao động
Thứ nhất, Chính phủ ban hành Nghị quyết hỗ trợ trực tiếp cho người dân gặp khó khăn do
COVID-19. Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh
nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính
để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1,8 triệu đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian
thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo
tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không quá 3 tháng (xem [4]).
Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng
việc cho người lao động theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng
4 đến tháng 6/2020 thì vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với
từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi suất 0%, thời
hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng chính sách xã hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực
tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.
Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh
từ 01/4/2020 được hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn
biến dịch nhưng không quá 3 tháng.
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm
được hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch
nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6/2020.
Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500 nghìn
đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả 1 lần.
Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500 nghìn
đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020 và được chi trả 1 lần.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31/12/2019

được hỗ trợ 250 nghìn đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụn là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6/2020
và được chi trả 1 lần.
Nghị quyết của Chính phủ cũng nêu rõ: Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm
cơ quan có thẩm quyền công bố dịch (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.


TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ NHỮNG PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM

17

Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu
điện, thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp (gửi
thư điện tử, fax, qua đường bưu điện…) trong thời gian từ ngày 1/4/2020 đến khi công bố hết dịch
mà không phải xin xác nhận UBND xã, phường, thị trấn về việc xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
Nghị quyết của Chính phủ nêu rõ: Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ
trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
Thứ hai, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg vào ngày 24 tháng 4 năm
2020, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42. Quyết định này bao gồm các biểu mẫu và ứng dụng
có thể được sử dụng bởi các doanh nghiệp và nhân viên để nộp đơn. Khi Việt Nam tìm cách khởi
động lại nền kinh tế sau khi các biện pháp cách ly xã hội được dỡ bỏ, những ưu đãi này sẽ được các
doanh nghiệp và nhân viên hoan nghênh và cho thấy chính phủ đẩy mạnh các hoạt động thương
mại khởi động hơn nữa.
Ba là, các tổ chức địa phương tham gia tích cực vào việc hỗ trợ và bảo vệ người lao động.
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (VGCL) và tổ chức công đoàn địa phương đã tổ chức nhiều
sáng kiến ​​truyền thông để hướng dẫn người lao động cách bảo vệ trong vụ dịch COVID-19 và tư
vấn cho công nhân về chính sách của chính phủ, trong trường hợp bị cô lập và ngừng việc.VGCL
đang tiến hành đánh giá tác động của COVID-19 đối với người lao động. Những phát hiện của

nghiên cứu sẽ được sử dụng cho các giải pháp chi tiết để hỗ trợ người lao động. Hay ILO Better
Work Vietnam đã đưa ra các hướng dẫn về kế hoạch lao động cho các doanh nghiệp để đáp ứng
COVID-19 bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra, CARE International tại Việt Nam đang tiến
hành phân tích giới tính nhanh chóng về COVID-19 tại Việt Nam về lao động may mặc, một nhóm
dân tộc thiểu số nữ và lao động phi chính thức ở thành thị. Trung tâm phát triển và hội nhập CDI
tiếp tục một loạt hỗ trợ cho người lao động, bao gồm (i) cung cấp trợ giúp pháp lý cho người lao
động về các quyền của họ; (ii) đào tạo trực tuyến cho người lao động về các quy định và chính sách
liên quan, kỹ năng mềm; (iii) khảo sát tác động của Covid-19 đến công nhân; (iv) ủng hộ MOLISA
trong việc soạn thảo các hướng dẫn để triển khai Gói bảo mật; (v) ủng hộ chủ nhà giảm tiền thuê
nhà; (vi) giám sát việc thực hiện các chính sách của chính phủ.
Bốn là, các thương hiệu quốc tế cũng hỗ trợ các nhà cung cấp và bảo vệ người lao động. Cũng
như nhiều nhà máy may mặc khác tại Việt Nam, Long Ma Co.ltd (ID 2266) cũng gặp phải những
thách thức lớn từ nguồn cung từ Trung Quốc, dẫn đến thiếu nguyên liệu cho sản xuất. Long Ma
cũng đã phải đối mặt với những thách thức của việc hủy đơn hàng từ những người mua khác. Vào
tháng 2, Long Ma đã tích cực chia sẻ những khó khăn của mình với thương hiệu thành viên Fair
Wear Bierbaum Proenen, mong đợi sự hỗ trợ của thương hiệu. Sau khi tìm hiểu tình hình và năng
lực của Long Ma, Bierbaum Proenen đã đồng ý tăng gấp đôi đơn hàng để hỗ trợ nhà máy giữ ổn
định sản xuất. Đây là sự hỗ trợ rất lớn cho nhà máy nói chung và cho công nhân nói riêng, trong
hoàn cảnh khó khăn. Do đó, Long Mã là một trong số ít các nhà máy tại Việt Nam không cần giảm
thời gian làm việc và vẫn có thể duy trì hoạt động thường xuyên.
4. KHUYẾN NGHỊ CỦA VITAS TRONG GIAI ĐOẠN 2 CỦA COVID-19
VITAS sẽ đề xuất thêm cho các Bộ, Tổng cục Hải quan và Ngân hàng Nhà nước về việc giới
thiệu kịp thời các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt may bị ảnh hưởng bởi COVID-19,
nhấn mạnh vào các chủ đề sau:
Một là, đề xuất miễn bảo hiểm xã hội và phí công đoàn năm 2020 cho cả người sử dụng lao
động và người lao động


18


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

Hai là, đề xuất hoãn thanh toán thuế TNDN năm 2019 giữa các doanh nghiệp và hoãn thanh
toán thuế VAT các loại cho năm 2020.
Ba là, đề xuất với chính phủ dành quỹ bảo hiểm thất nghiệp tài trợ 50% tiền lương tối thiểu cho
những người lao động thiếu việc làm và để các doanh nghiệp trả 50% còn lại để đảm bảo thu nhập
tối thiểu giữa các nhân viên. Trong trường hợp tạm thời không có chính sách cụ thể về miễn và giảm
phí bảo hiểm xã hội và phí công đoàn, VITAS đề nghị chính phủ dừng việc thu các khoản phí đó từ
tháng 3 để hỗ trợ các doanh nghiệp có ngân sách chi trả cho người lao động thiếu việc làm.
Bốn là, đề xuất rằng chính phủ hướng dẫn các ngân hàng thương mại cho:
- Gói ưu đãi không trả gốc và lãi cho các khoản vay dài hạn đến hạn và phải trả trong năm 2020.
- Kéo dài thời gian cho vay làm việc lên 11 tháng, bao gồm cả phần được vay do nguyên vật
liệu bị đình trệ và khách hàng chậm thanh toán và chậm trễ giao hàng.
Năm là,đề xuất với Tổng cục Hải quan để kịp thời ban hành các tài liệu hướng dẫn về việc sửa
đổi Công văn số 1431/TCHQ-GSQL ngày 9 tháng 3 năm 2020, quy định rằng việc xuất khẩu khẩu
trang vải kháng khuẩn không phải là giấy phép của Bộ y tế vì không phải là mặt nạ y tế, bao gồm
cả việc nhập khẩu vải để sản xuất mặt nạ để bù đắp cho sự thiếu hụt đơn hàng. Sự chậm trễ trong
hỗ trợ của chính phủ có thể dẫn đến việc mất các đơn đặt hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Sáu là, VITAS cũng hợp tác với Bộ công thương, Văn phòng thương mại tại Hoa Kỳ và Phái
đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam để đệ trình kiến ​​nghị lên Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và đại diện
của Liên minh châu Âu để xác minh thông tin không chính xác đó là ‘Hoa Kỳ và thị trường EU
chính thức ngừng nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam’để giúp các doanh nghiệp thoát khỏi lo lắng.
Bảy là, tuyên bố chung của VITAS về thực hành mua hàng có trách nhiệm trong cuộc khủng
hoảng COVID-19: VITAS, hợp tác với các hiệp hội kinh doanh dệt may khác từ sáu nước sản
xuất và xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Bangladesh, Pakistan, Campuchia, Myanmar sẽ đưa ra
một tuyên bố chung về Mua hàng có trách nhiệmtrong cuộc khủng hoảng COVID-19 để kêu gọi
các công ty thương hiệu, nhà bán lẻ và thương nhân toàn cầu (i) xem xét tất cả các tác động tiềm
năng đối với công nhân, doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi cung ứng khi đưa ra quyết định mua hàng
quan trọng; (ii) tôn trọng các điều khoản của hợp đồng mua bán, thực hiện nghĩa vụ trong đó và
không đàm phán lại giá hoặc điều khoản thanh toán; (iii) nhận giao hàng hoặc giao hàng, và tiến

hành thanh toán theo thỏa thuận đối với hàng hóa đã được sản xuất và hiện đang được sản xuất với
nguyên liệu đã sẵn sàng và không hủy các đơn đặt hàng đã được sản xuất.
5. KHUYẾN NGHỊ CỦA VCCI TRONG GIAI ĐOẠN 2 CỦA COVID-19
5.1. Một số khuyến nghị với Chính phủ
Một là, cung cấp các gói hỗ trợ cho các doanh nghiệp để trả cho người lao động khi chấm dứt
công việc hoặc nghỉ phép tạm thời do sự gián đoạn của nhà máy do dịch bệnh và tiền trợ cấp thôi việc
Hai là, Chính phủ cần hướng dẫn cụ thể về các trường hợp người lao động có hợp đồng lao
động phải tạm ngừng công việc hoặc nghỉ phép không được trả lương do dịch bệnh để người lao
động có thể giữ được công việc; xem xét các chính sách về thời gian làm việc linh hoạt trong dịch
bệnh để doanh nghiệp có thể giảm giờ làm việc hàng tuần và điều chỉnh mức lương phù hợp cho
người lao động; cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về mức lương thấp
hơn mức lương tối thiểu của khu vực trong thời gian dịch bệnh, về việc giảm số giờ làm việc với
khoản thanh toán tương ứng


TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN NỀN KINH TẾ VÀ NHỮNG PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM

19

Ba là, về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và đóng góp cho quỹ công đoàn, phí công
đoàn và mức lương tối thiểu khu vực năm 2021:
- Không điều chỉnh mức lương tối thiểu khu vực cho năm 2021;
- Tạm thời đình chỉ đóng góp của người sử dụng lao động vào các quỹ công đoàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2020. Chính phủ nên đệ trình lên Quốc hội
đề xuất giảm phí bảo hiểm thất nghiệp từ 1% xuống 0,5% trong một khoảng thời gian từ 6 đến 12
tháng, để giảm phí công đoàn từ 2% xuống 1% cho năm 2020.
5.2. Một số khuyến nghị với các doanh nghiệp
Một là, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp. Đây là thời gian để tập trung xem xét các điều
kiện đổi mới sản xuất và công nghệ, mở rộng thị trường, tổ chức lao động để nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh, và chuẩn bị cho các bước mới để sẵn sàng phát triển sau khi đại dịch kết thúc;

Hai là, nhanh chóng thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số trong các doanh nghiệp. Giải pháp này
đã được đề cập nhiều lần ở cả cấp chính phủ và doanh nghiệp dưới ảnh hưởng của Cách mạng
công nghiệp 4.0;
Ba là, tiết kiệm, cắt giảm chi phí. Đây là một biện pháp rất cổ điển nhưng nó rất hữu ích và bắt
buộc đối với một doanh nghiệp khi nó gặp khó khăn về cung và thị trường, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp gia đình. Cần phải xem xét tất cả các
chi phí và thực hiện cắt giảm chi phí đến mức tối đa có thể;
Bốn là, cung cấp đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển
hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp - các công việc chưa hoàn thành do hạn chế về thời gian;
phát triển hệ thống thanh toán linh hoạt (có thể thấp hơn mức lương tối thiểu khu vực);
Năm là, sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của chính phủ để ổn định sản xuất và chăm sóc người lao động.
5.3. Một số khuyến nghị với người lao động và công đoàn
Đây là thời gian để được chia sẻ giữa nhiều bên khác nhau, đặc biệt là các tổ chức đại diện của
công nhân và công nhân. Cần xem xét việc điều chỉnh đóng góp của doanh nghiệp vào quỹ công
đoàn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp; xem xét giảm giờ làm việc và giảm tiền
lương trong thời gian dịch bệnh để chia sẻ chi phí với doanh nghiệp. Người lao động cần tận dụng
để tận hưởng việc đào tạo và tự đào tạo để cải thiện các kỹ năng để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu
công việc một khi dịch bệnh đã qua.
VITAS tiếp tục đề xuất tạm dừng các khoản phí xã hội và công đoàn vào năm 2020; Quốc hội
sẽ sớm phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), các bộ và ngành để chuẩn
bị hướng dẫn thực hiện EVFTA để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2020, VITAS đã ký Tuyên bố chung với hơn 60 hiệp hội và tổ chức
quốc gia trên toàn thế giới đại diện cho các ngành dệt may, giày dép, du lịch và thời trang toàn cầu
để kêu gọi chính phủ, các bên liên quan và các đối tác chuỗi cung ứng, hành động có trách nhiệm
để đối phó với Covid -19. Tuyên bố chung này có quy mô lớn hơn Tuyên bố STAR.
6. KẾT LUẬN
Ttác động của dịch COVID-19 cộng hưởng với đà suy giảm từ năm 2019 đã ảnh hưởng toàn
diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Với Việt Nam, tác động
của dịch là rất nghiêm trọng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I ước chỉ tăng



20

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

3,82% so với cùng kỳ, thấp nhất từ năm 2011 tới nay. Dịch càng kéo dài, ảnh hưởng đến nền kinh
tế càng nghiêm trọng hơn, mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm 6,8% là rất thách thức và khó đạt
được. Trường hợp dịch được khống chế trong quý II, tăng trưởng GDP dự báo đạt khoảng 5,32%
và trường hợp dịch kéo dài hết đến quý III thì tăng trưởng GDP dự báo là 5,05%.
Một số chỉ tiêu vĩ mô có nguy cơ bị tác động mạnh như: thu ngân sách nhà nước có thể giảm
145.000 tỷ đồng; xuất nhập khẩu, đầu tư của khu vực tư nhân và FDI giảm mạnh do “cầu” của thế
giới giảm mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng thận trọng trong quyết định đầu tư và chuyển hướng
đầu tư an toàn hơn.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh
đại dịch COVID-19.
Ngay từ khi khởi phát đại dịch Covid – 19 vào đầu năm, Việt Nam đã chủ động  gia tăng mối
quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư quốc tế đối với Việt Nam như là một điểm đến
đầu tư, kinh doanh an toàn, bền vững.Mặt khác, Chính phủ cũng đánh giá các tác động của dịch
tới các ngành, lĩnh vực, nền kinh tế đất ước; nghiên cứu và dự báo những xu thế, cơ hội và xác
định những động lực mới cho tăng trưởng làm cơ sở đẩy nhanh việc cơ cấu lại nền kinh tế cho phù
hợp với những chuyển dịch, cấu trúc mới, như nhu cầu phát triển và chuyển đổi số, nhu cầu về lao
động, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng...Chính phủ quyết liệt chỉ đạo hình thành sớm các kịch
bản “vực dậy” nền kinh tế, cụ thể hóa đến từng ngành, lĩnh vực, địa phương, từng khu vực doanh
nghiệp trước khi dịch kết thúc để nền kinh tế sẵn sàng chuyển sang trạng thái hoạt động mới; đủ
sức cạnh tranh, chủ động tham gia vào các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị mới được hình thành sau
dịch. Tranh thủ nắm bắt, tận dụng mọi cơ hội để đất nước phát triển nhanh và bền vững không chỉ
bằng mà phải hơn thời điểm trước khi dịch bùng phát. Tác giả xin kết thúc bài viết bằng nhận định
của GS.TS. Andreas Stoffers -Giám đốc Quốc gia của Tổ chức Friedrich Naumann for Freedom

(FNF) tại Việt Nam: “Chính phủ Việt Nam đã phản ứng với đại dịch Covid-19 rất nhanh và quyết
liệt. Đặc biệt, các chính sách kinh tế của Việt Nam dường như khá phù hợp với tình hình”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo phân tích kết quả khảo sát ảnh hưởng của dịch C0VID-19 đến các doanh nghiệp ở Việt Nam, Khoa
Thống kê, Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 4 năm 2020.
[2] Khuyến nghị chính sách ứng phó với dịch COVID-19, Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 4 năm 2020.
[3] Rapid Assessment Report, The impact of COVID-19 pandemic on labour and employment in enterprises in
Vietnam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tháng 4 năm 2020.
[4] />[5] />[6] />

COVID-19 VÀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
ThS. Đỗ Hiền Hoà1

Tóm tắt: Sau khi đạt mức tăng trưởng ngoạn mục thuộc hàng cao nhất thế giới với mức tăng trung bình trên
20%/năm, ngành Du lịch Việt Nam đang gặp phải một cú sốc lớn ngay những ngày đầu năm 2020 bởi những ảnh
hưởng của dịch bệnh Covid-19. Bằng phương pháp thu thập và phân tích thông tin, bài viết này tác giả tổng hợp
những tác động của dịch bệnh Covid-19 đối với ngành du lịch và những giải pháp đã và đang được thực hiện để
phục hồi ngành Du lịch Việt Nam.
Từ khoá: Covid-19, tác động của Covid-19 tới du lịch Việt Nam

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong tháng 1 năm 2020, dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do một chủng mới của virus
corona (2019-nCoV) gây ra bùng phát ở Vũ Hán và một số địa phương của Trung Quốc, hoạt động
du lịch trong nước vẫn diễn ra bình thường, kết quả kinh doanh du lịch vẫn khả quan. Bước sang
tháng 2, có 16 ca nhiễm đã được kiểm soát và chữa khỏi bệnh, ngành Du lịch đã sẵn sàng triển
khai các nhiệm vụ nhằm khôi phục thị trường, trong đó có chương trình kích cầu du lịch với quy
mô lớn. Bước sang tháng 3, dịch bệnh bùng phát trở lại và chuyển sang giai đoạn khó lường, xảy
ra lây nhiễm chéo trong cộng đồng, chủ yếu là các ca đi từ nước ngoài về (bao gồm cả khách du
lịch nước ngoài vào Việt Nam).
Theo thông tin từ Bộ Y tế, đến thời điểm hiện tại, chưa có loại thuốc đặc hiệu nào để phòng và

điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV) gây ra. Những người
bệnh hiện nay được điều trị giảm các triệu chứng, các trường hợp bệnh nặng sẽ được áp dụng các
phương pháp điều trị hỗ trợ tối ưu nhất. Một số phương pháp điều trị đặc hiệu đang được nghiên
cứu, thực hiện trong điều trị lâm sàng cho các bệnh nhân. [1]
Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chính thức tuyên bố dịch viêm đường hô hấp
cấp do virus corona chủng mới (nCoV) là đại dịch toàn cầu bởi dịch đã lây lan sang hơn 100 quốc
gia và vùng lãnh thổ với hàng trăm nghìn ca nhiễm, hàng nghìn ca tử vong.
Ngày 01/4/2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cũng ký Quyết định 447/QĐ-TTg
về việc công bố dịch Covid-19 tại Việt Nam. [2]
Trong bối cảnh dịch bệnh bùng phát mạnh trên phạm vi toàn thế giới, ngành du lịch quốc tế
cũng như trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt từ giữa tháng 3/2020, hoạt động du lịch
gần như bị “tê liệt” hoàn toàn.
1 Email:, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.


22

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu số liệu, tài liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa trên cơ sở kế thừa các báo cáo, tài liệu có liên quan, bao
gồm: thông tin về tình hình dịch bệnh Covid-19 của Bộ Y tế, báo cáo của Tổng cục Du lịch về số
lượng khách quốc tế đến Việt Nam, doanh thu du lịch theo tháng và qua các năm; công văn của Bộ
Văn hoá Thể thao và Du lịch đề xuất với Chính phủ về các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp du lịch
phục hồi; báo cáo của Sở Du lịch các tỉnh - thành phố và các doanh nghiệp du lịch về thiệt hại do
dịch bệnh Covid-19 gây ra.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra và phỏng vấn 50 doanh nghiệp du lịch – khách
sạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) về các khó khăn do dịch bệnh Covid-19 gây
ra và các giải pháp khắc phục khó khăn của doanh nghiệp.

2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ số về khách du
lịch qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp này giúp ta có thể hiểu một cách tổng hợp các kết
quả nghiên cứu để chỉ ra được điểm mạnh (Strength), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities)
và thách thức (Threats) của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian diễn ra dịch bệnh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tác động của Covid-19 tới ngành Du lịch Việt Nam
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam đã triển khai hàng loạt
những biện pháp mạnh trong tháng 3 nhằm ngặn chặn đà lây lan của dịch bệnh, cụ thể như: tạm
dừng miễn thị thực cho công dân I-ta-lia từ ngày 3/3; rà soát mọi trường hợp đã nhập cảnh từ
08/03; tạm dừng miễn thị thực với công dân các nước Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Thụy Điển,
Tây Ban Nha, Anh, Đức và Pháp từ ngày 12/3; tạm dừng cấp thị thực cửa khẩu, không cho nhập
cảnh đối với người từ hoặc đã đi qua vùng dịch Schengen trong vòng 14 ngày trước khi đến Việt
Nam từ ngày 15/3; tạm  ngừng cấp thị thực cho người nước ngoài từ ngày 18/3; cách ly tập trung
tất cả người nhập cảnh từ ngày 21/3; tạm ngừng nhập cảnh toàn bộ người nước ngoài từ ngày 22/3;
dừng mọi hoạt động hội họp, tập trung trên 20 người; các thành phố lớn đóng cửa toàn bộ cơ sở
dịch vụ từ 28/3 (trừ cung cấp thực phẩm, dược phẩm, khám chữa bệnh); ngày 29/3, Chính phủ
quyết định dừng các chuyến bay chở khách đến Việt Nam và hạn chế tối đa các chuyến đến và đi
từ Hà Nội, TP.HCM đến các sân bay tỉnh trong 02 tuần; Cách ly toàn xã hội trong vòng 02 tuần từ
ngày 1/4; ngừng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế (trừ trường hợp đặc biệt được Chính
phủ cho phép); hạn chế giao thông công cộng đối với hành khách… Những biện pháp đó đã gây
tác động mạnh tới ngành Du lịch Việt Nam.
3.1.1. Khách du lịch sụt giảm
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 03/2020
đạt gần 450 nghìn lượt, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 63,8% so với tháng trước.
Khách quốc tế đến Việt Nam trong quý I đạt gần 3,7 triệu lượt khách, giảm 18,1% so với cùng kỳ
năm 2019. Khách du lịch nội địa đạt 13 triệu lượt khách, trong đó có 6,8 triệu lượt khách lưu trú. [3]



COVID-19 VÀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

23

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Một lượng lớn khách quốc tế e ngại đi du lịch vì dịch bệnh lây lan bởi châu Á được cho là khu
vực có khả năng lây nhiễm nCoV cao hơn so với các điểm đến du lịch khác. Việt Nam lại càng phải
hạn chế đến vì nằm rất gần Trung Quốc - đất nước bùng phát dịch. Đây là tác động đầu tiên. Đồng
thời, nguồn cầu du lịch trong nước cũng lo sợ tương tự nên có xu hướng hạn chế đi đến những địa
điểm tập trung đông người như sân bay, trạm xe buýt, ga tàu, điểm tham quan du lịch, khách sạn,
nhà hàng, nơi vui chơi giải trí… Đó là tác động thứ hai. Bên cạnh đó, nhiều đối tác, khách đoàn,
khách công tác cũng thông báo hoãn hoặc hủy bỏ các cuộc họp, hội nghị diễn ra tại những thành
phố lớn như Hà Nội, TP.HCM vì lo sợ lây nhiễm dịch bệnh, dẫn đến lượng khách doanh nghiệp
và khách MICE cũng bị giảm đáng kể. Điều này khiến mục tiêu đón 20,5 triệu lượt khách quốc tế
đến Việt Nam trong năm 2020 khó có thể hoàn thành.
3.1.2. Doanh thu du lịch giảm mạnh.
Không có nguồn khách, cộng thêm việc khách đồng loạt hủy dịch vụ nên doanh thu du lịch
giảm mạnh. Chưa bao giờ ngành du lịch - khách sạn Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề và bị trì
trệ như hiện nay. Từ hàng không, vận chuyển, lữ hành cho đến lưu trú, ăn uống, vui chơi... tất cả
đều cùng chung số phận hủy dịch vụ đến vắng khách. Theo Tổng cục Thống kê, tổng thu từ khách
du lịch 3 tháng đầu năm 2020 đạt 143.600 tỷ đồng, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2019. Theo dự
báo, trong 3 tháng tới, ngành Du lịch Việt Nam có khả năng chịu thiệt hại lên đến 7 tỷ USD do ảnh
hưởng bởi dịch Covid-19. [3]

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)


24

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA “COVID 19 – TÁC ĐỘNG VÀ PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH


3.1.3. Các doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động.
Hàng loạt tập đoàn, chuỗi khách sạn thông báo tạm ngưng hoạt động nhiều cơ sở kinh doanh
thuộc hệ thống để duy tu - bảo dưỡng và một phần hạn chế tác động từ dịch nCoV. Cụ thể: Vinpearl
thông báo đóng cửa 7 khách sạn, trong đó có 2 khách sạn ở Nha Trang; 5 cơ sở tại Đà Nẵng, Hội
An, Phú Quốc tạm đóng cửa cho đến khi có thông báo mới [4]. Sun Group cũng thông báo đóng
cửa công viên Châu Á - Sunworld Danang Wonders đến 30/4 để bảo trì, cải tạo cảnh quan. Các
công viên, cáp treo đều đã đóng cửa bảo trì hoặc giảm giờ chạy [5]. Theo khảo sát của của tác giả,
90% doanh nghiệp du lịch tại TP.HCM đã tạm ngưng hoạt động từ giữa tháng 3. Một số doanh
nghiệp chuyển qua làm việc tại nhà để giải quyết các dịch vụ đã đặt từ trước dịch, chủ yếu là công
việc giấy tờ. Tất cả các hoạt động liên quan đến việc đón và phục vụ khách đều tạm ngưng cho đến
khi có thông báo mới.
Theo ông Ngô Hoài Chung – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, trong tháng 03/2020,
mỗi ngày, Tổng cục Du lịch ký khoảng 10 quyết định chấm dứt hoạt động của các doanh nghiệp
lữ hành quốc tế vì lý do kinh doanh khó khăn, vì dịch bệnh hoặc doanh thu giảm sút phải chuyển
hướng hoạt động. Khi doanh thu liên tục giảm từ tháng 1 rồi tê liệt hoàn toàn, chỉ có một số đơn vị
có thể hoạt động cầm chừng đến nay khi bố trí nhân sự trực tại văn phòng.
3.1.4. Các điểm du lịch đóng cửa.
Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng về phòng, chống dịch Covid-19 để đảm bảo an
toàn cho khách du lịch, người lao động, và người dân, nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện
nhiều biện pháp từ hạn chế khách đến các điểm tham quan đến quyết định đóng cửa các điểm tham
quan, hủy tour đến các vùng dịch và không đón khách từ vùng dịch vào Việt Nam….
3.1.5. Nhân lực du lịch bị mất việc làm.
Khi doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động, nhiều nhân viên được cho làm việc tại nhà, nhiều
nhân sự bị cắt giảm giờ công, làm việc luân phiên, thậm chí bị buộc thôi việc vì lượng khách du
lịch trong và ngoài nước giảm quá mạnh, khách sạn cũng gần như trống phòng vì Covid-19.
Thống kê sơ bộ từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại 22 tỉnh, thành phố cho thấy, trong
3 tháng đầu năm 2020, đã có trên 9.000 lao động Việt Nam bị ảnh hưởng, mất việc làm vì doanh
nghiệp thu hẹp hoặc tạm dừng hoạt động do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, trong đó có trên 1.000
lao động (13%) thuộc lĩnh vực dịch vụ du lịch.

Theo Hiệp hội Du lịch Việt Nam, hiện trong cả nước có đến 98% lao động trong lĩnh vực du
lịch phải nghỉ việc.
Dịch bệnh theo dự báo có thể sẽ kéo dài và khó có thể khắc phục trong vòng vài tháng. Đây
thực sự là giai đoạn khó khăn chưa biết khi nào mới khởi sắc của ngành Du lịch Việt Nam.
3.2. Các giải pháp được đề xuất
Để giảm thiểu tác động của Covid-19, khôi phục thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế,
hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trong thời kỳ khó khăn, duy trì đà tăng trưởng của ngành du lịch và các
ngành liên quan như giao thông vận tải, thương mại… nhiều giải pháp đã nhanh chóng được đề xuất.
3.2.1. Hỗ trợ của chính phủ.
Đứng trước cuộc khủng hoảng với những thiệt hại nặng nề do dịch Covid-19 gây ra cho ngành
Du lịch, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã có văn bản số 1156/BVHTTDL- TCDL đề xuất Thủ


COVID-19 VÀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

25

tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương có chính sách hỗ trợ kịp thời và đồng bộ để
doanh nghiệp du lịch giảm thiểu khó khăn, thiệt hại, phục hồi, góp phần đưa ngành du lịch dần trở
lại với hoạt động bình thường [6].
Cụ thể, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho tiêu
dùng du lịch và các doanh nghiệp du lịch trong quý 1, quý 2 và quý 3 năm 2020; giảm 50% thuế
VAT cho tiêu dùng du lịch và các doanh nghiệp du lịch trong quý 4 năm 2020 và quý 1 năm 2021;
giảm chi phí môi trường cho các doanh nghiệp du lịch, giảm thuế khoán đối với các hộ kinh doanh
du lịch cá thể trong năm 2020...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đề nghị triển khai gói hỗ trợ tín dụng cho các doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch (nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
lữ hành, vận tải du lịch, khu du lịch, vui chơi giải trí): Giảm lãi suất vay từ 3%/năm đồng thời kéo
dài thời gian ân hạn, chậm trả lãi vay, có các khoản vay ưu đãi mới...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Chính phủ nghiên cứu miễn phí cấp thị thực nhập

cảnh cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, thời gian áp dụng: 12 tháng từ ngày Việt Nam công
bố hết dịch; nghiên cứu pháp lý hóa danh mục 80 nước, vùng lãnh thổ có tiềm năng gửi khách du
lịch đến Việt Nam được xét cấp thị thực điện tử (hiện nay đang thí điểm); xem xét miễn thị thực
đơn phương có thời hạn (12 tháng) cho các nước Ấn Độ, Australia, New Zealand, EU, Mỹ, Canada
(khi được xác định không phải là vùng dịch).
Đồng thời Chính phủ cần tiến hành áp dụng chính sách thuận lợi nhận thị thực tại cửa khẩu
không thông qua thủ tục phê duyệt công văn đối với khách du lịch trọn gói theo đoàn do công ty
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đón và phục vụ.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng bộ tiêu chí “Du lịch Việt Nam an toàn”, đề
nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các bộ, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả chương trình truyền thông “Du lịch Việt
Nam an toàn”.
Bộ cũng kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các hãng hàng không Việt Nam phối hợp với các doanh
nghiệp du lịch nghiên cứu tăng tần suất, mở thêm đường bay đến các thị trường quốc tế tiềm năng
như: Philippines, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, New Zealand, Mỹ, Đông Âu; tích cực tham gia
chương trình kích cầu du lịch nội địa, quốc tế với các địa phương và doanh nghiệp sau khi hết dịch.
3.2.2. Đa dạng hoá thị trường.
Trong năm 2019, Việt Nam đón hơn 5,8 triệu lượt khách Trung Quốc, chiếm khoảng 1/3 tổng
lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Các tỉnh thành đón nhiều khách Trung Quốc bao gồm Khánh
Hòa, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Lào Cai, Hà Nội, TP.HCM, Phú Quốc... Do quá phụ thuộc vào thị
trường khách Trung Quốc, tiếp đến là Hàn Quốc, Nhật Bản nên khi dịch bệnh bùng phát và lây lan,
lượng khách quốc tế đến nước ta giảm mạnh, kéo theo các nguồn doanh thu của ngành du lịch nói
riêng sụt giảm, kinh doanh khó khăn, ế ẩm. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến tại
các thị trường không bị ảnh hưởng của dịch, các thị trường có khả năng tăng trưởng cao và có kết
nối đường bay trực tiếp. Việc cơ cấu lại thị trường là rất quan trọng, nên tập trung hoạt động xúc
tiến tại các thị trường có nhiều tiềm năng như Mỹ, Canada, Úc, Ấn Độ.
Tây Âu, Bắc Mỹ sẽ là những thị trường quan trọng cần tập trung công tác xúc tiến quảng bá,
đồng thời cần đẩy mạnh hoạt động quảng bá qua website, mạng xã hội… với ứng dụng công nghệ
hiện đại, thu hút người xem.



×