B GIO DC V O TO
B Y T
TRNG I HC Y H NI
Vế TH THU HIN
THựC TRạNG BệNH SÂU RĂNG Và
MốI LIÊN QUAN VớI NồNG Độ FLUOR
TRONG NƯớC ở HUYệN A LƯớI - THừA
THIÊN HUế
Và KIM BảNG - Hà NAM
LUN VN THC S Y HC
H NI 2016
B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI
B Y T
Vế TH THU HIN
THựC TRạNG BệNH SÂU RĂNG Và
MốI LIÊN QUAN VớI NồNG Độ FLUOR
TRONG NƯớC ở HUYệN A LƯớI - THừA
THIÊN HUế
Và KIM BảNG - Hà NAM
Chuyờn ngnh : Rng Hm Mt
Mó s
: 60720601
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS.Vừ Trng Nh Ngc
H NI 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội;
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt; Phòng Đào tạo Sau đại học; Quý Thầy Cô
trong các Bộ môn đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, rèn luyện và tu dưỡng tại trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm
ơn tới PGS. TS. Võ Trương Như Ngọc là những người thầy đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu, trang bị kiến thức để tôi
bước đi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn ủy ban nhân dân huyện A Lưới và huyện Kim Bảng,
Trung tâm Y tế huyện A Lưới và huyện Kim Bảng, các trạm y tế của các xã A
Ngo, Đông Sơn, Hồng Vân, Hồng Thượng, Hương Lâm, Kim Bình, Nhật Tựu,
Hoàng Tây đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và phối hợp chặt chẽ để tôi
có thể tổ chức khám, lấy số liệu một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban 1080, phòng khoa học công nghệ Trường
Đại học y Hà Nội, PGS. TS. Ngô Văn Toàn cùng các Thầy, Cô giáo đã tạo
điều kiện cho tôi được tham gia trong đề tài cấp cơ sở của ban và giúp đỡ
kinh phí cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các bạn lớp Cao học 23, lớp Chuyên khoa I khóa 19, Nội
trú 39 đã không quản khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu
trong gia đình tôi, họ là chỗ dựa tinh thần đã luôn ở bên cạnh cổ vũ, động
viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Học viên
Võ Thị Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Võ Thị Thu Hiền, Cao học khóa 23, chuyên ngành Răng Hàm
Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Võ Trương Như Ngọc.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi tiến hành
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Người viết cam đoan
Võ Thị Thu Hiền
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
ĐTNC
: Đối tượng nghiên cứu
N
: Số lượng
SMTR
: Sâu mất trám răng vĩnh viễn
DT
: Sâu răng
MT
: Mất răng
FT
: Răng đã trám không sâu
SMTMR
: Sâu mất trám mặt răng vĩnh viễn
SM
: Sâu mặt răng
MM
: Mất mặt răng
TM
: Mặt răng đã trám không sâu
WHO
: Tổ chức sức khỏe thế giới
SR
: Sâu răng
VK
: Vi khuẩn
RHM
: Răng Hàm Mặt
F
: Fluor
NC
: Nghiên cứu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................2
1.1. Bệnh sâu răng..........................................................................................3
1.1.1. Giải phẫu răng..................................................................................3
1.1.2. Sinh bệnh học sâu răng.....................................................................4
1.1.3. Dịch tễ học bệnh sâu răng................................................................6
1.2. Vai trò của fluor trong phòng và điều trị sâu răng.....................................9
1.2.1. Các nguồn cung cấp fluor cho cơ thể...............................................9
1.2.2. Cơ chế phòng bệnh sâu răng của fluor...........................................11
1.2.3. Lịch sử nghiên cứu tác động fluor trong nước đến sâu răng..........14
1.3. Vài nét về tình hình kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên của địa điểm
nghiên cứu...........................................................................................17
1.3.1. Huyện A Lưới.....................................................................................17
1.3.2. Huyện Kim Bảng................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................21
2.1.1. Tại huyện A Lưới............................................................................21
2.1.2. Tại huyện Kim Bảng......................................................................21
2.1.3. Các nguồn nước ở huyện A Lưới và huyện Kim Bảng..................21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................22
2.3.1. Nghiên cứu tình trạng sâu răng......................................................22
2.3.2. Khảo sát nguồn nước......................................................................23
2.3.3. Các biến số và chỉ số......................................................................23
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu..............................................................25
2.4.1. Trước khi điều tra...........................................................................25
2.4.2. Tổ chức đợt khám...........................................................................26
2.4.3. Định lượng hàm lượng fluor...........................................................31
2.5. Xử lý và phân tích số liệu......................................................................33
2.6. Hạn chế, sai số và biện pháp khắc phục.................................................34
2.7. Khía cạnh đạo đức của đề tài.................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................37
3.1. Các thông tin chung của mẫu nghiên cứu...............................................37
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...............................................37
3.1.2. Sự phân bố các mẫu nước trong nghiên cứu..................................40
3.2. Thực trạng bệnh sâu răng.......................................................................41
3.2.1. Tỷ lệ mắc và phân bố sâu răng theo huyện, xã, giới và nguồn nước....41
3.2.2. Chỉ số trung bình sâu mất trám......................................................43
3.2.3. Độ sâu tổn thương..........................................................................45
3.3. Hàm lượng Fluor trong nước.................................................................46
3.4. Mối liên quan giữa hàm lượng fluor với tình trạng sâu răng...................49
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................51
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................................51
4.2. Thực trạng sâu răng...............................................................................52
4.3. Hàm lượng fluor trong các nguồn nước ở huyện A Lưới và huyện Kim
Bảng.....................................................................................................56
4.4. Mối liên quan giữa hàm lượng fluor trong nước với thực trạng sâu răng 60
KẾT LUẬN.....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sâu răng ở người Việt Nam trưởng thành.............................................9
Bảng 1.2. Tác động của fluor đến sâu răng.........................................................13
Bảng 1.3. Kết quả giảm sâu răng so với các tác giả trong nước và nước ngoài...16
Bảng 2.1. Nhóm biến số và chỉ số......................................................................24
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS.............28
Bảng 2.3. Bảng mã chỉ số SMT.........................................................................30
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.............................................37
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn..........................38
Bảng 3.3. Số lượng các mẫu nước lấy từ nhiều nguồn nước ở huyện A Lưới......40
Bảng 3.4. Tỷ lệ sâu răng theo xã........................................................................42
Bảng 3.5. Phân bố sâu răng theo giới.................................................................43
Bảng 3.6. Chỉ số trung bình sâu mất trám răng (SMT).......................................43
Bảng 3.7. Chỉ số trung bình sâu mất trám mặt răng (SMTMR)...........................44
Bảng 3.8. Chỉ số trung bình sâu mất trám răng-mặt răng theo giới......................45
Bảng 3.9. Tỷ lệ sâu răng theo độ sâu tổn thương................................................45
Bảng 3.10. Hàm lượng fluor trung bình trong các loại nguồn nước tại huyện A
Lưới.............................................................................................48
Bảng 3.11. Hàm lượng Fluor trung bình tại các xã ở Kim Bảng..........................49
Bảng 3.12. Liên quan giữa hàm lượng fluor với tỷ lệ sâu răng............................49
Bảng 3.13. Liên quan giữa hàm lượng fluor với tỷ lệ sâu răng ở các xã..............50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp............................38
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo xếp loại kinh tế hộ gia đình.......................39
Biểu đồ 3.3. Phân bố các ẫu nước ở huyện Kim Bảng........................................41
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ sâu răng tại huyện A Lưới và huyện Kim Bảng......................41
Biểu đồ 3.5. Kết quả hàm lượng fluor................................................................46
Biểu đồ 3.6. Hàm lượng Fluor trong các nguồn nước tại các xã ở A Lưới...........47
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng.......................................................................4
Hình 1.2. Răng sâu hố rãnh....................................................................................................5
Hình 1.3. Sơ đồ Fejerkor (1990)............................................................................................6
Hình 1.4. Bản đồ phân bố sâu răng thế giới...........................................................................7
Hình 1.5. Bản đồ huyện A Lưới...........................................................................................17
Hình 1.6. Bản đồ huyện Kim Bảng......................................................................................20
Hình 2.1. Hình ảnh minh họa đèn hỗ trợ trong quá trình khám...........................................27
Hình 2.2. Hình ảnh minh họa các dụng cụ sử dụng trong quá trình khám...........................27
Hình 2.3. Sơ đồ lấy mẫu nước ở A Lưới tháng 10-2015......................................................32
Hình 2.4. Sơ đồ lấy mẫu nước ở Kim Bảng tháng 11-2015.................................................32
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng là một trong những bệnh phổ biến ở Việt Nam và thế giới .
Theo kết quả điều tra dịch tễ học trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam,
khoảng 50% đến 90% dân số mắc bệnh sâu răng . Theo kết quả điều tra sức
khoẻ răng miệng toàn quốc, trên 90% dân số Việt Nam bị sâu răng và mắc các
bệnh về răng, đặc biệt tập trung ở lứa tuổi từ 35-44 (tỷ lệ mắc bệnh lên tới
98%). Người càng lớn tuổi, càng bị sâu răng nhiều. Tỉ lệ mắc bệnh sâu răng
vĩnh viễn càng cao khi tuổi càng lớn. Các tác giả đã đánh giá tiến triển bệnh
sâu răng sau 10 năm (từ 1989/1990 – 1999/2000): tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi
trung niên tăng từ 72,7% lên 83,2% . Bệnh sâu răng thực sự gây ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bệnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
thẩm mỹ, sức khỏe răng miệng, sức khỏe toàn thân, bên cạnh đó chi phí cho
việc điều trị cũng là một gánh nặng lớn cho cá nhân và xã hội. Do vậy, công
tác dự phòng bệnh sâu răng cho cộng đồng là hết sức quan trọng.
Trong hơn ba thập kỷ qua, fluor đã được biết đến với vai trò là trung tâm
trong việc phòng chống sâu răng . Fluor được cung cấp cho cơ thể từ nhiều
nguồn khác nhau (đất, nước, thực phẩm, kem đánh răng…) . Tuy nhiên nước
là nguồn cung cấp fluor vào cơ thể nhiều nhất và đều đặn nhất, tiêu thụ nước
là con đường tiếp xúc chính của fluor . Theo báo cáo của WHO (2015) fluor
có cả hai tác dụng, có lợi trong việc giảm tỷ lệ sâu răng và các hiệu ứng tiêu
cực gây nhiễm độc ở răng. Vì vậy định lượng nồng độ fluor trong nước là
phương pháp phổ biến nhất và cần thiết để biết rằng lượng fluor hàng ngày là
ở mức cần thiết .
Người trung tuổi (35-44 tuổi) có hàm răng vĩnh viễn ổn định, đây là
nguồn lao động chính tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội vì vậy nếu
như mắc các bệnh về răng miệng ở độ tuổi này không chỉ ảnh hưởng đến sức
2
khỏe mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế nhưng các
nghiên cứu về răng miệng trước đây ít quan tâm đến độ tuổi này.
A Lưới là một huyện miền núi biên giới ở miền Trung tiếp giáp với Lào.
Đây là mảnh đất có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống với địa hình chủ
yếu là các đồi núi cao, đèo dốc, điều kiện kinh tế, y tế đang còn nhiều khó
khăn. Chất đất chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét và tạp chất. Nguồn nước
người dân sử dụng chủ yếu là nước sông suối nhiễm bẩn chưa qua xử lý. Kim
Bảng là một huyện có địa hình đa dạng, phía Bắc là đồng bằng thấp, phía nam
là vùng đồi núi có địa hình cao, tập trung nhiều đá vôi, sét. Nguồn nước người
dân sử dụng chủ yếu là nước giếng khoan. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý
nghĩa trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng bệnh sâu răng và mối
liên quan với nồng độ fluor trong nước ở huyện A Lưới – Thừa Thiên
Huế và Kim Bảng – Hà Nam”, với hai mục tiêu sau:
1.
Mô tả thực trạng bệnh sâu răng của người trung tuổi tại huyện A Lưới
(Thừa Thiên Huế) và huyện Kim Bảng (Hà Nam).
2.
Xác định hàm lượng fluor trong nước và nhận xét mối liên quan với
thực trạng mắc bệnh sâu răng ở hai huyện trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh sâu răng
1.1.1. Giải phẫu răng
Răng có cấu trúc giống như xương cứng được cắm chặt vào các huyệt ổ
răng của xương hàm, gồm có hai phần: thân răng và chân răng.
Cấu tạo chính của răng: Men răng, ngà răng (mô cứng) và tủy răng
(mô mềm).
1.1.1.1. Men răng
Men răng có nguồn gốc ngoại bì là tổ chức cứng nhất của cơ thể, với tỷ
lệ muối vô cơ chiếm 96%, chất hữu cơ chiếm 1,7%, muối chiếm 2,3%.
Men răng phủ mặt ngoài ngà thân răng, dày mỏng tùy vị trí khác nhau,
dày nhất ở núm răng 1,5mm và mỏng nhất ở vùng cổ răng.
1.1.1.2. Ngà răng
Được bao phủ bên ngoài bởi men răng và xương răng, ngà là tổ chức ít
rắn hơn và đàn hồi, không dễ vỡ như men.
Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70% và chủ yếu là Hydroxyapatit nước
và chất hữu cơ chiếm 30% chủ yếu là collagen .
1.1.1.3. Tủy răng
Tủy răng là tổ chức liên kết, gồm mạch máu, thần kinh, mạch bạch huyết
và tổ chức đệm nằm trong hộp cứng được tạo bởi ngà thân răng, ngà chân
răng, và thông với bên ngoài bằng lỗ cuống răng.
1.1.1.4. Xê-măng chân răng
Là tổ chức canxi hóa bao phủ bên ngoài ngà chân răng từ cổ răng.
Độ dày của xê-măng chân răng thay đổi theo tuổi và vị trí.
Thành phần hóa học của cement chân răng giống với xương ở những
nơi khác.
4
Hình 1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng
1.1.2. Sinh bệnh học sâu răng
1.1.2.1. Định nghĩa bệnh sâu răng
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng bởi sự
huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của mô
cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hoá lý liên quan
đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là quá trình
sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ .
5
Hình 1.2. Răng sâu hố rãnh
1.1.2.2. Bệnh căn, bệnh sinh
Người ta cho rằng, sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn đóng vai trò là một nguyên nhân quan trọng đặc biệt là Streptococcus .
Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn sâu răng là do chất đường,
vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ đồ
Keys.
Sau năm 1975, nguyên nhân của sâu răng được giải thích bằng sơ đồ
WHITE rõ ràng đầy đủ hơn. Sơ đồ WHITE cho thấy có nhiều yếu tố tác động
đến việc sâu răng, và có thể chia làm các yếu tố chính và các yếu tố phụ.
Nhóm yếu tố chính:
- Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus
Mutans là yếu tố chính.
- Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men biến thành acide
do tác động của vi khuẩn.
- Răng: cấu tạo, vị trí, sắp xếp răng có liên quan mật thiết với sâu răng.
Nhóm yếu tố phụ: gồm nước bọt, pH của dòng chảy môi trường quanh
răng, di truyền... có thể tác động làm tăng hay giảm nguy cơ sâu răng.
Năm 1990, Fejerkor giải thích nguyên nhân gây bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan
bằng một sơ đồ đầy đủ hơn, cụ thể hơn, và cập nhật hơn với thực trạng bệnh [26].
Chất nền
6
Hình 1.3. Sơ đồ Fejerkor (1990)
Với những hiểu biết sâu hơn về cơ chế bệnh sinh của quá trình sâu răng
nên trong hai thập kỷ qua con người đó đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc dự phòng sâu răng cho cộng đồng.
Sinh lý bệnh quá trình sâu răng [21]
Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bởi sự mất cân bằng giữa
quá trình hủy khoáng và tái khoáng. Khi quá trình hủy khoáng lớn hơn quá
trình tái khoáng sẽ gây sâu răng.
Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng
1.1.3. Dịch tễ học bệnh sâu răng
1.1.3.1. Trên thế giới
7
Hình 1.4. Bản đồ phân bố sâu răng thế giới
Nhìn chung tình hình sâu răng những năm giữa thế kỷ XX ở các nước
đều khá nghiêm trọng. Hầu hết các nước chỉ số SMT đều rất cao, khoảng 7,4
đến 12,0. Đến những năm 1980, chỉ số SMT ở đa số các nước đều giảm đáng
kể .
Ở các nước phát triển: Nhìn chung từ cuối những năm của thập kỷ 70
đến nay, sâu răng tại các nước phát triển có xu hướng giảm dần, chỉ số SMT
tuổi 12 tại hầu hết các nước ở mức thấp và rất thấp. Chỉ số SMT ở một số
nước như sau
Úc
1997
2000
4,8
0,8
Nhật
1957
1993
2,8
3,6
1980
2003
2005
2004
5,0
0,9
0,7
1,1
Đan Mạch
Đức
Ý
Ở các nước đang phát triển: ở thời điểm những năm của thập kỷ 60,
8
tình trạng sâu răng ở mức thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Chỉ số
SMT tuổi 12 ở thời kỳ này nói chung từ 1,0 - 3,0; thậm chí một số nước dưới
mức 1,0 như Thái Lan, Uganda. Tới thập kỷ 70 và 80 thì chỉ số này tăng lên
và ở mức 3,0 – 5,0; một số nước còn cao hơn như Chile là 6,3. Tình trạng sâu
răng của các nước đang phát triển đều có xu hướng tăng .
WHO cũng đưa ra kết luận về tình trạng sâu răng của toàn cầu:
+ Tỷ lệ sâu răng của toàn cầu đã giảm và không biến mất.
+ Sâu răng vẫn còn là một bệnh phổ biến trong hầu hết các bệnh
truyền nhiễm.
+ Tỷ lệ sâu răng cao trên các vùng hố rãnh và khe nứt, giảm tỷ lệ sâu
răng ở bề mặt nhẵn.
+ Quá trình bệnh đã bị chậm lại.
+ Fluor và kiểm soát ăn uống là những yếu tố quan trọng.
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Viện Răng Hàm Mặt quốc gia vừa đưa ra con số thống kê với 99,4% dân
số mắc bệnh về răng miệng trong đó trên 50% dân số có sâu răng. Người càng
lớn tuổi, càng bị sâu răng nhiều. Tỷ lệ sâu răng và số trung bình sâu mất trám
(SMTR) gia tăng theo tuổi. Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn
quốc (được thực hiện năm 1999-2001) cho thấy trên 90% dân số Việt Nam bị
sâu răng và mắc các bệnh về răng, đặc biệt tập trung ở lứa tuổi từ 35-44 (tỷ lệ
mắc bệnh lên tới 89%).
Năm 2002, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khang (2002) tỷ lệ
sâu răng ở lứa tuổi 25-34 là 47,46%; lứa tuổi 35-44 là 50,88% và ở lứa tuổi
≥45 là 57,86% .
Năm 2005, Trịnh Đình Hải nghiên cứu tỷ lệ sâu răng của người Việt
Nam trưởng thành và được ghi nhận bởi bảng sau:
9
Bảng 1.1. Sâu răng ở người Việt Nam trưởng thành
Nhóm tuổi
18
18-34
35-44
≥45
Tỷ lệ sâu (%)
87,5
75,2
83,2
89,7
SMT
2,84
3,29
4,7
8,93
Trong đó tỷ lệ sâu răng ở ở vùng cao nguyên Trung bộ rất cao, cụ thể: tỷ
lệ sâu răng 18-34 tuổi là 97,9%, độ tuổi 35-44 là 99,1% và trên 45 tuổi là 98,8%.
Tây Nguyên là nơi có tỷ lệ sâu răng cao nhất (chiếm 98% số người ở độ tuổi
18-34). So với năm 1990, bệnh sâu răng ở lứa tuổi 35-55 tăng 15%.
Tại Thừa Thiên Huế, theo kết quả điều tra của tác giả Nguyễn Toại và
cộng sự (thực hiện năm 2008) tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi 15 là 43,7%; lứa tuổi
35-44 là 65,2% ; Theo kết quả điều tra của Trần Văn Dũng và cộng sự (2011)
tỷ lệ sâu răng lứa tuổi 15 là 81%, lứa tuổi 35-44 là 86% cho thấy tỷ lệ sâu
răng tại Thừa Thiên Huế đang có xu hướng tăng.
Năm 2012, điều tra của Trần Thị Phương Đan ở đồng bằng sông Cửu
Long lứa tuổi 35-44 có tỷ lệ sâu răng là 82,1%, SMTR là 5,73±5,7 . Ở các
tỉnh phía nam SMTR lứa tuổi 34-45 là 8,2 .
1.2. Vai trò của fluor trong phòng và điều trị sâu răng
1.2.1. Các nguồn cung cấp fluor cho cơ thể
Fluor được Hiệp hội thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ và hội các chuyên
gia của WHO mô tả như một thành phần thiết yếu. Fluor được cung cấp cho
cơ thể từ nhiều nguồn khác nhau: Trong đất, nước, không khí vv...
Fluor trong đất
Mặc dù được cho là nguyên tố vết từ khía cạnh sinh học nhưng fluoride
hiện diện khá phổ biến trong vỏ trái đất. Nồng độ fluor tăng dần theo độ sâu
của đất, nó cũng tùy thuộc vào từng vùng địa lý . Trong nghiên cứu 30 mẫu
đất ở Mỹ, có 20-500ppm trong đất sâu 0-7,5cm và 20-1620ppm trong đất 0-
10
30cm. Trên núi cao nồng độ fluor thấp. Vùng địa lý đai fluoride kéo dài từ
Thổ Nhĩ Kỳ đến Trung Quốc và Nhật Bản nên các nước Ấn Độ, Iraq, Iran...có
nồng độ fluor trong đất rất cao .
Fluor trong thủy quyển
Nồng độ tự nhiên của florua trong nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố,
như pH, độ kiềm, độ xốp và độ chua của đất và đá, nhiệt độ, độ sâu của giếng,
vv . Fluor được tìm thấy thường xuyên hơn trong các nguồn nước khác nhau
nhưng với nồng độ cao trong nước ngầm do sự hiện diện của các khoáng chất
chứa fluor. Nồng độ fluor trong nước bề mặt thường khoảng 0,01-0,3 mg/l
(ATSDR, 1993) . Trong nước biển hàm lượng fluor thường từ 0,8-1,4ppm,
còn nước sông, nước ao, nước giếng có ít fluor hơn thường ở mức 0,5ppm .
Nước là cực kỳ quan trọng cho mọi khía cạnh cuộc sống của chúng ta.
Nó đã được chứng minh rằng với tất cả những người phơi nhiễm fluor ở các
vùng khác nhau thì nước uống là đóng góp lớn nhất vào lượng fluor hàng
ngày. Do thực tế này, lượng fluor hàng ngày (mg/kg trọng lượng cơ thể) là
dựa trên nồng độ fluor trong nước và lượng nước tiêu thụ mỗi ngày . Người ta
thấy răng có một mối liên hệ tỷ lệ nghịch giữa hàm lượng fluor trong nước tự
nhiên và bệnh sâu răng .
Fluor trong khí quyển
Fluor gia tăng trong khí quyển do bụi đất có chứa fluor, do quá trình
đốt than, khí từ các nhà máy thải ra, khí phun từ núi lửa .
Fluor trong thực phẩm đặc
Nồng độ fluor trong lá cây từ 2-10ppm, fluor trong thịt ít hơn 0,2-1ppm
trừ thịt bò và thịt gà; fluor trong cá nhất là cá hộp có da và xương cao hơn có
khi đến 40ppm.
Fluor trong các loại đồ uống
Các phân tích về nước ngọt ở các thành phố khác nhau cho thấy lượng fluor
chiếm từ 0,05 – 1,05 ppm. So với các nguồn nước có sẵn trong tự nhiên thì độ
11
tập trung fluor trong nước chè ở mức cao hơn nhiều, và cao gấp 2-5 lần nồng độ
tối ưu .
Fluor trong dược phẩm và kem đánh răng
Sử dụng kem đánh răng có fluor đã được khuyến cáo trong hơn 50 năm
để ngăn chặn và kiểm soát sâu răng . Nồng độ tối ưu trong kem đánh răng là
0,1 – 0,15% fluor. Nghiên cứu của J. Timothy Wright (2014) trong 6 năm
chứng minh rằng cho trẻ em sử dụng kem đánh răng là hiệu quả trong kiểm
soát sâu răng .
Nước súc miệng có fluor có nhiều dạng khác nhau với nồng độ khác
nhau từ 0,05 – 0,5% ở Việt Nam thường sử dụng loại NaF 0,2% cho trẻ súc
miệng hàng tuần và đã được chứng minh cho hiệu quả phòng sâu răng cao.
Gel fluor: Thường sử dụng gel Natri fluorua (0,5% F) .
Tóm lại: Fluor được cung cấp cho cơ thể từ nhiều nguồn khác nhau.
Các nguồn fluor tại chỗ là có sẵn trên thị trường tuy nhiên các sản phẩm này
chưa được tối ưu hóa, chứa nồng độ fluor thấp, chỉ cung cấp fluor vào nước
bọt trong một thời gian ngắn. Thậm chí nếu họ cung cấp các ion fluor cần
thiết thường xuyên, họ không thể duy trì nồng độ đủ cao để bảo vệ răng dài cả
ngày . Các nguồn fluor tự nhiên khác được đào thải vào môi trường bằng cách
lắng đọng trực tiếp hoặc lắng đọng vào đất và cuối cùng sẽ lắng vào dòng
chảy của nước . Nước là nguồn cung cấp fluor vào cơ thể nhiều nhất và điều
đặn nhất, tiêu thụ nước là con đường tiếp xúc chính của fluor và phân tích
nước là phương pháp phổ biến nhất để biết rằng lượng fluor hàng ngày là ở
mức cần thiết .
1.2.2. Cơ chế phòng bệnh sâu răng của fluor
Năm 1942, Dean nhận xét thấy có tỉ lệ nghịch giữa nồng độ fluor trong
nước uống và sâu răng.
Vào thập niên 40, người ta cho rằng fluor có tác dụng phòng sâu răng là
12
do có sự tiếp xúc trực tiếp với bề mặt men răng.
Từ thập niên 1970 -1980, người ta công nhận tác dụng tại chỗ của fluor.
Từ thập niên 1990 tới nay, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ cơ chế trao
đổi chất của men răng, các biện pháp fluor tại chỗ và đánh giá cao tác dụng tại
chỗ của fluor trong việc phòng và kiểm soát sâu răng cũng như ê buốt răng.
1.2.2.1. Tác động lên men răng
Fluor khi tiếp xúc trực tiếp với men răng trong điều kiện thích hợp
như môi trường miệng có khả năng di chuyển vào men răng để biến đổi
hydroxyapatit của men thành fluorapatit, nhờ vậy mà men răng có khả năng
đề kháng cao hơn trong môi trường axit và trở nên ít bị sâu hơn .
Ca10(PO4)6(OH)2 + F- Ca10(PO4)6F2
Fluor làm tăng khả năng kết tinh hydroxyapatite từ can-xi phot-phat
không định hình .
Năm 2010, Article Analysis & Evaluation sử dụng nước súc miệng
fluor, kem đánh răng có fluor, gel fluor thấy sâu răng giảm rõ rệt .
1.2.2.2. Tác động lên mảng bám răng
- Fluor có tác dụng ức chế enzyme:
+ Ngăn chặn hình thành mảng bám răng do không hình thành được
polysarcharide tổng hợp như Dextran, Levance rất cần cho mảng bám.
+ Chống sự hình thành acide gây sâu răng từ các chất đường và thức ăn.
- Fluor có tác dụng ức chế vi khuẩn nhất là Streptococcus mutans.
1.2.2.3. Tác động lên quá trình tái khoáng hóa
Fluor kích thích quá trình kết tủa apatit, cung cấp fluor hàm lượng thấp
thường xuyên sẽ ức chế hiện tượng khử khoáng và tăng cường tái khoáng hóa
một cách hiệu quả dẫn tới giảm sâu răng .
1.2.2.4. Tác động của fluor trong nước đến sâu răng
Fluor đóng vai trò quan trọng trong việc phòng sâu răng. Nước là nguồn
13
cung cấp fluor chính cho cơ thể. Do đó có mối quan hệ giữa hàm lượng fluor
trong nước và sâu răng .
Năm 1984, WHO nghiên cứu về sự ảnh hưởng của fluor đến sức khỏe
con người, qua đó hàm lượng fluor trong nước ảnh hưởng tới tình trạng răng
được chia thành các mức độ theo bảng sau:
Bảng 1.2. Tác động của fluor đến sâu răng
Hàm lượng fluor (mg/l)
Ảnh hưởng đến răng
0,0 – 0,5
Sâu răng nha khoa
Tăng cường sức khỏe răng miệng do hàm
0,5 – 1,5
răng khỏe mạnh, ngăn ngừa sâu răng
Răng nhiễm fluor (xuất hiện những vết trắng
1,5 – 4,0
hoặc vết đốm nhỏ trên răng)
4,0 – 10,0
Thiểu sản men răng
> 10,0
Làm mục chân răng
Khi lượng fluor trong nước dưới 0,5 mg/L, ở người sẽ có các biểu hiện
thiếu chất này, đặc biệt là sâu răng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng fluor ở
răng sâu thấp hơn nhiều ở răng bình thường, độ bền vững của răng đối với tác
dụng của axit hữu cơ hòa tan cũng giảm xuống.
Hàm lượng fluor trong nước 0,5-1,5ppm được coi là tối ưu cho việc dự
phòng sâu răng. Theo Trịnh Đình Hải và Cs (2000), khi tiếp xúc trực tiếp với
men răng trong điều kiện thích hợp như môi trường miệng fluor có khả năng
di chuyển vào men răng để biến đổi hydroxyapatit của men thành fluoapatit
nhờ vậy mà men răng có khả năng đề kháng cao hơn trong môi trường axít và
trở nên ít bị sâu hơn .
Tuy nhiên nếu hàm lượng fluor trong nước quá cao (> 4,0ppm) thì sẽ gây
nên tình trạng nhiễm độc ở răng gọi là răng nhiễm fluor làm gia tăng mức độ
xốp của men răng, kết quả là lớp men trên bề mặt răng dễ vỡ để lại những hố,
tạo thuận lợi cho tiến trình sâu răng Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Trọng Liêm (2012) cho thấy hàm lượng fluor trong nước tại Ninh Hòa rất cao
14
(8,0-10 ppm) và tỷ lệ sâu răng lứa tuổi 35-44 là 89% .
Một lượng nhỏ fluor rất cần thiết cho cơ thể con người nhưng nó là độc
hại với số lượng lớn hơn. Có những bản hướng dẫn về giá trị tối đa cho fluor
trong nước uống, không có giới hạn tối thiểu áp đặt tuy nhiên có giá trị được
khuyến cáo để đảm bảo không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe từ việc
thiếu fluor trong nước uống. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đặt tiêu chuẩn
quốc tế về mục đích y tế cho nước uống cần được tôn trọng, tuy nhiên là
không có hiệu lực và từng quốc gia riêng lẻ có thể đặt tiêu chuẩn và điều kiện
riêng của mình .
Theo báo cáo của WHO (2015) fluor có cả hai tác dụng có lợi trong
việc giảm tỷ lệ sâu răng và các hiệu ứng tiêu cực gây nhiễm độc ở răng.
Lượng fluor quá mức thường xẩy ra thông qua việc tiêu thụ nước ngầm tự
nhiên nhiễm fluor. Hành động sức khỏe cộng đồng là cần thiết, định lượng
hàm lượng fluor để cung cấp lượng fluor đủ ở những nơi là thiếu và có biện
pháp can thiệp ở những nơi hàm lượng quá cao .
1.2.3. Lịch sử nghiên cứu tác động fluor trong nước đến sâu răng
1.2.3.1. Trên thế giới
Từ năm 1916 McKay và Black đã báo cáo về nguyên nhân chưa biết tới
gây nên những vết đốm trên men răng, có thể là do nguồn nước, đến năm
1931 Churchill H V công bố phương pháp phân tích quang phổ mới cho phép
xác định lượng fluor trong nước uống để trả lời câu hỏi trên .
Năm 1935 Dean đã công bố kết quả nghiên cứu về nồng độ fluor trong
nước ảnh hưởng đến răng theo các mức độ khác nhau. Đến năm 1941 Dean và
cộng sự đã xác định nồng độ fluor trong nguồn nước tối ưu để giảm tỷ lệ sâu
răng nhưng đồng thời mức độ nhiễm fluor vẫn trong giới hạn cho phép.
Bổ sung fluor đã được đề nghị để ngăn ngừa sâu răng cho hơn 3 thập
kỷ qua . Việc fluor hóa nước được thực hiện lần đầu tiên trên thế giới từ năm
1945 và đến năm 1969 thì được tán thành bởi WHO.
15
Từ đó đến nay, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sâu
răng của việc fluor hóa nước như nghiên cứu của Arnold cho thấy sau 6,5
năm sử dụng nước fluor hóa thì tỷ lệ sâu răng của trẻ 6 tuổi giảm 50%.
Nghiên cứu của J. Timothy Wright (2014) trong 6 năm chứng minh rằng
cho trẻ sử dụng kem chải răng có fluor là hiệu quả trong kiểm soát sâu răng
. Năm 2010 có khoảng 15 nghiên cứu của các tác giả đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng các chất bổ sung fluor cho thấy hiệu quả dự phòng sâu răng
lên tới 30% hoặc cao hơn .
1.2.3.2. Tại Việt Nam
Năm 2000, Trịnh Đình Hải đánh giá hiệu quả của việc súc miệng fluor ở
trẻ em cho thấy tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi giảm từ 24,21% xuống còn
10,53%; ở trẻ 15 tuổi giảm từ 36,68% xuống còn 13,42%, cũng như các
nghiên của các tác giả trong nước và nước ngoài sau khi thực hiện các biện
pháp bổ sung fluor thì tỷ lệ sâu răng giảm một các đáng kể .