Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xây dựng chương trình truyền thông BVMT tại quận Bắc Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÀ NỘI, 2020
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành
: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã ngành : 785 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI,
2020
ii




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Xây dựng chương trình truyền thông bảo
vệ môi trường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là nghiên cứu của bản thân.
Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra là trung thực, rõ ràng, các thông tin trích dẫn
trong khóa luận này đều được chỉ rõ nguồn gốc, các nhận định, kết luận trong khóa luận
là của chính sinh viên.
Hà Nội,

tháng 6 năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Quỳnh Hương

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và tất cả các thầy cô giáo
trong Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội. Em xin cảm
ơn các thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành khóa học.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và cho em những lời khuyên và kinh nghiệm quý báu để em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường

quận Bắc Từ Liêm, các cán bộ phường Tây Tựu, phường Phú Diễn cùng những người
dân đang sinh sống trên địa bàn hai phường đã cung cấp thông tin cần thiết cho nội dung
phỏng vấn.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
trong quá trình làm khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp do trình độ và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin hứa sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện khóa luận và bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Quỳnh Hương

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1 Tổng quan về truyền thông bảo vệ môi trường .......................................................... 4

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................................4
1.1.2 Các mô hình truyền thông môi trường ....................................................................................4
1.1.3 Vai trò của truyền thông môi trường .......................................................................................5
1.1.4 Các hình thức truyền thông môi trường ..................................................................................6
1.1.5 Thực trạng truyền thông môi trường .......................................................................................8
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................................... 12
1.2.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................12
1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..........................................................................................................15
1.2.3 Hiện trạng môi trường .............................................................................................................17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 19
2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 19
2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................................................20
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa ..............................................................................................20
2.3.3 Phương pháp điều tra xã hội học............................................................................................20
2.3.4 Phương pháp tham vấn chuyên gia........................................................................................22
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu và so sánh ...................................................................................22
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23
3.1 Đánh giá nhận thức và hoạt động bảo vệ môi trường của người dân tại quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội ................................................................................................. 23
v


3.1.1 Đánh giá nhận thức của người dân về môi trường tại địa phương.....................................23
3.1.2 Đánh giá hiện trạng môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường tại quận Bắc Từ
Liêm ....................................................................................................................................................26
3.2 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội. ............................................................................................................................ 33
3.2.1 Hiện trạng môi trường tại địa phương dưới góc nhìn của các nhà quản lý .......................33

3.2.2 Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại địa phương......................................................34
3.3 Chương trình truyền thông bảo vệ môi trường cho người dân tại quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 36
3.3.1 Lựa chọn mô hình truyền thông.............................................................................................36
3.3.2 Xây dựng chương trình truyền thông ....................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 46
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 47

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Nghĩa của từ viết tắt

Các từ viết tắt
BTNMT

:

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

BVTV


:

Bảo vệ thực vật

TTMT

:

Truyền thông môi trường

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TN&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Đặc điểm các đối tượng điều tra ......................................................................... 21
Bảng 3. 1: Thống kê độ tuổi, nghề nghiệp của những người tham gia trả lời phỏng vấn . 23

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1: Kêu gọi sử dụng tiết kiệm nước ......................................................................6
Hình 1. 2: Phường Tây Tựu, phường Phú Diễn – Quận Bắc Từ Liêm..........................13
Hình 1. 3: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (C) ..............................................14
Hình 3. 1: Biểu đồ nhận thức của người dân về khái niệm môi trường ....................... 24
Hình 3. 2: Biểu đồ hiểu biết của người dân về phân loại môi trường ...........................25
Hình 3. 3: Biểu đồ nhận thức của người dân về các nhân tố môi trường ......................25
Hình 3. 4: Biểu đồ thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt của người dân quận Bắc Từ Liêm
.........................................................................................................................................29
Hình 3. 5: Biểu đồ hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt của người dân trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm. ..................................................................................................................30
Hình 3. 6: Biểu đồ hiện trạng thu gom hóa chất bảo vệ thực vật tại địa phương ..........32
Hình 3. 7: Biểu đồ thể hiện chất lượng môi trường địa phương dưới góc nhìn các nhà
quản lý .............................................................................................................................34
Hình 3. 8: Biểu đồ thể hiện những khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường tại địa
phương ............................................................................................................................35
Hình 3. 9: Các hình thức truyền thông được người dân lựa chọn ..................................36

viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang là nhu cầu tất yếu của những nước đang phát
triển như Việt Nam giúp cho nền kinh tế, văn hóa, giáo dục, cơ sở hạ tầng, y tế, chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những thành tựu
đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng diễn biến ngày càng phức tạp hơn. Hiện tượng nóng
lên của Trái Đất, băng tan, nước biển dâng, diễn biến thời tiết thất thường đã và đang
gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của con người. Tuy nhiên, vấn đề
môi trường ở nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng mức càng làm cho môi trường bị ô
nhiễm và suy thoái nặng nề hơn.

Thành phố Hà Nội là một trong những lá cờ đầu phát triển nền kinh tế. Trong
những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh
chóng, trong khi đó các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp thoát nước, xử
lý nước thải, thu gom và xử lý rác thải, ... không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển
đô thị và sự gia tăng dân số. Quận Bắc Từ Liêm đang ngày càng quan tâm đến vấn đề
môi trường tại địa bàn. Tuy nhiên vấn đề môi trường nẩy sinh khá phức tạp, đã và đang
là mối quan tâm các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn quận.
Việc cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hợp vệ sinh
trong toàn quận ở mức độ chưa cao. Tại một số phường thuộc quận chưa có nước máy
phục vụ cho sinh hoạt. Một số nơi có nước máy nhưng chất lượng nước chưa đảm bảo
tiêu chuẩn. Tại khu vực các làng nghề, khu công nghiệp việc rác thải, nước thải phát
sinh đáng kể với thành phần chất thải đặc trưng riêng đối với từng loại ngành nghề gây
ô nhiễm môi trường khu vực nghiêm trọng. Thêm vào đó, là tình trạng các chất thải sinh
hoạt, chất thải sản xuất thải trực tiếp vào nguồn nước mặt làm gia tăng hàm lượng vi
sinh và chất hữu cơ trong nước. Môi trường không khí toàn quận đã có dấu hiệu ô nhiễm
về bụi và chất lượng không khí trên địa bàn quận thường xuyên ở mức nguy hại gây ảnh
hưởng tới sức khỏe con người. Nguyên nhân là do nhu cầu đi lại của người dân cao và
các công trình xây dựng đang trong giai đoạn thi công trên địa bàn quận như: Dự án cải
tạo, mở rộng đường Phạm Văn Đồng (vành đai 3), dự án đường sắt trên cao tuyến Metro
– Nhổn – ga Hà Nội… khiến tình trạng ô nhiễm không khí ở mức đáng báo động.
Vì vậy, trong những năm tới đi đôi với việc tăng cường quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, vấn đề giao thông trong khu vực cần sớm được nâng cấp đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật nhằm hạn chế bụi phát sinh. Theo báo các công tác bảo vệ môi trường
quận Bắc Từ Liêm năm 2019 cho thấy nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn sản
xuất phát sinh các loại chất thải, nước thải chưa qua xử lý thải ra môi trường, việc thực
1


hiện các biện pháp xử lý môi trường, giảm thiểu chất thải tại đại bộ phận các cơ sở đều
còn hạn chế (đặc biệt là các cơ sở sản xuất cũ, ra đời trước khi có Luật BVMT). Công

tác quản lý môi trường năm qua đã đạt nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cần phải có sự phối
kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các cấp, các ngành trong quận để thực hiện ngày càng tốt
hơn.
Nhận thức được nguy cơ trước mắt và lâu dài từ ô nhiễm môi trường, thời gian
qua, bên cạnh việc ban hành các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực BVMT,
công tác tuyên truyền đã được các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội triển khai với nhiều
hình thức, nội dung phong phú và đa dạng, qua đó từng bước nâng cao nhận thức của
người dân về những tác động nguy hại, các giải pháp phòng ngừa. Truyền thông môi
trường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của
người dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường; không chỉ tự mình tham gia mà còn lôi cuốn những người khác cùng tham gia
để tạo ra những kết quả có tính đại chúng. Truyền thông môi trường không chỉ nhằm
vào mục đích giáo dục và chia sẻ kinh nghiệm trong cộng đồng mà quan trọng hơn chính
là qua quá trình truyền thông, nguồn lực tiềm tàng của cộng đồng được khơi dậy và huy
động cho chính sự nghiệp bảo vệ môi trường. Truyền thông môi trường đã thu hút được
nhiều sự quan tâm của mọi người tới những vấn đề môi trường vào bảo vệ môi trường
trong những năm gần đây.
Quận Bắc Từ Liêm đang trong quá trình phát triển, quận mới thành lập được 6
năm. Quận có cơ sở hạ tầng xuất phát điểm thấp, nhiều yếu tố lịch sử tồn đọng. Trong
khi đó, quận phải tập trung rất nhiều nguồn lực, công sức để giải quyết tồn đọng khi từ
huyện lên quận. Người dân phần lớn sống vùng nông thôn, nên để đổi mới nhanh về lối
sống, giải quyết ô nhiễm môi trường cũng gặp nhiều trở ngại. Bên cạnh đó, các cơ quan
quản lý về môi trường cũng chưa có các kế hoạch bảo vệ môi trường sát sao và cụ thể.
Các chương trình bảo vệ môi trường đưa ra mới chỉ dừng lại trên giấy tờ và chưa có sự
áp dụng thực tế triệt để. Vì vậy công tác BVMT trên địa bàn quận còn nhiều hạn chế.
Nhìn nhận được vấn đề tồn tại trước mắt, sinh viên đã tiến hành thực hiện khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” để có
thể góp phần đánh giá nhận được thực tế nhận thức về công tác bảo vệ môi trường cũng
như nâng cao nhận thức của người dân về môi trường tại quận Bắc Từ Liêm.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được chương trình truyền thông môi trường, góp phần nâng cao nhận
thức của cộng đồng và gắn kết cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường tại quận
2


Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá nhận thức về môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường
của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng quản lý và công tác truyền thông bảo vệ môi
trường trên địa bàn nghiên cứu.
Nội dung 3: Xây dựng chương hình truyền thông bảo vệ môi trường tại quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày trong khóa luận không kể phần mở
đầu và kết luận có cấu trúc như sau:
- Chương I: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Đối tượng, pham vi và phương pháp nghiên cứu
- Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về truyền thông bảo vệ môi trường
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ,
chia sẻ kinh nghiệm giữa hai hay một nhóm người với nhau để tạo ra một sự đồng thuận
cao hơn, một sức mạnh lớn hơn. Truyền thông có vai trò rất quan trọng trong đời sống,
sinh hoạt của con người, đặc biệt truyền thông là một công cụ thiết yếu để đạt được các

mục tiêu của chính sách hay một dự án và đòi hỏi một cách tiếp cận có hệ thống được
lên kế hoạch từ trước, liên quan đến các bên liên quan và đặc biệt là những người chịu
ảnh hưởng của chính sách hay dự án (Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự, 2011) [11].
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều, giúp cho
mọi đối tượng tham gia vào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các thông
tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề môi trường có
liên quan, và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường với nhau.
Hiểu biết chung sẽ tạo ra nền móng của sự nhất trí chung, và từ đó có thể đưa ra các
hành động cá nhân và tập thể để bảo vệ môi trường. Truyền thông môi trường có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người dân
trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tham gia vào các hoạt động BVMT; không chỉ tự
mình tham gia mà còn lôi cuốn những người khác cùng tham gia, để tạo ra những kết
quả có tính đại chúng (Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự, 2011) [11].
1.1.2 Các mô hình truyền thông môi trường
Có ba loại hình truyền thông cơ bản: truyền thông dọc, truyền thông ngang và
truyền thông theo mô hình.
Truyền thông dọc là truyền thông không có thảo luận, không có phản hồi. Người
phát thông điệp không biết chính xác người nhận thông điệp cũng như hiệu quả của công
tác truyền thông. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, phát thanh, truyền hình) là
công cụ truyền thông dọc.
Truyền thông ngang là truyền thông có thảo luận và phản hồi giữa người nhận và
người phát thông điệp. Loại truyền thông này khó hơn, tốn kém hơn nhưng có hiệu quả
hơn. Truyền thông ngang phù hợp với cấp dự án và góp phần giải quyết các vấn đề môi
trường của địa phương và cộng đồng.
Truyền thông theo mô hình là hình thức truyền thông cao nhất và hiệu quả nhất.
Bằng mô hình cụ thể, sử dụng làm địa bàn tham quan trực tiếp. Tại địa diểm tham quan,
chuyện gia truyền thông và công chúng có thể trực tiếp trao đổi, thảo luận, xem xét,
4



đánh giá về mô hình. Hình thức truyền thông theo mô hình rất phù hợp với các khu công
nghiệp, thủ công nghiệp, nông thôn và miền núi, là những nơi công chúng phải thấy rõ
giá trị thực tế, chi phí và hiệu quả của mô hình.
1.1.3 Vai trò của truyền thông môi trường
a. Vai trò của truyền thông trong việc nâng cao nhận thức
Truyền thông môi trường là một công cụ đặc biệt của quản lý môi trường nhằm
tạo phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, hướng tới tạo lập lối sống mới,
đạo đức mới thân thiện với môi trường. Truyền thông môi trường có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp thay đổi thái độ, hành vi của con người trong cộng đồng, từ đó khuyến
khích sự tự nguyện và ý thức tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như
thu hút sự tham gia của nhiều người.
Công tác truyền thông môi trường trong cộng đồng là công tác quan trọng, nhằm
tạo cho cộng đồng tiếp nhận thông tin đẩy đủ về các khái niệm môi trường. Từ đó có
thói quen, lối sống hòa hợp với môi trường và đặc biệt có những hoạt động tích cực
trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường. Thông qua nhiều hình thức tuyên truyền giáo
dục: hội thảo, tập huấn, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách
báo, tài liệu, tờ rơi… giúp cho cộng đồng kiến thức, nhận thức cần thiết. Từ đó tạo ra
hành động tích cực và thiết thực của cả cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ cấp bách môi
trường và địa phương.
b. Vai trò của truyền thông trong việc ngăn ngừa ô nhiễm
Thực chất, truyền thông môi trường không tạo ra tăng trưởng kinh tế nhưng tác
động trực tiếp đến con người và xã hội, thông qua hành vi của con người tạo nên sự tăng
trưởng bền vững. Vì vậy cần khai thác tối đa hiệu quả của nó ngay và thường xuyên lâu
dài để khơi dậy nguồn lực trong cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường (xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường).
Các chiến dịch hành động và lễ kỷ niệm về môi trường là những đợt truyền thông,
nâng cao nhận thức trong kế hoạch được tổ chức có chiều sâu và phạm vi rộng tới nhân
dân. Các hoạt động thu hút được đông đảo thành phần tham dự ở mọi cấp, mọi ngành từ
trung ương đến địa phương, đặc biệt có sự chỉ đạo và tham gia trực tiếp của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, những hoạt động nhân kỷ niệm ngày Trái Đất (22/4); ngày Môi trường

Thế giới (5/6); ngày Đa dạng sinh học Việt Nam (29/12). Chiến dịch làm cho thế giới
sạch hơn, tháng hành động vì môi trường; tuần lễ nước sạch và vai trò của truyền thông
trong việc vệ sinh môi trường; chiến dịch xanh – sạch – đẹp trong các trường học phổ
thông… diễn ra trong cả nước, tác động mạnh mẽ đến mỗi người… Ở nhiều tỉnh, qua
5


đánh giá hiện trạng môi trường, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường đã chọn các vấn
đề cấp bách, ưu tiên của địa phương để tổ chức chiến dịch truyền thông cho phù hợp,
nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống và ngăn ngừa các vấn đề môi trường
đạt hiệu quả cao.
Như vậy những hoạt động TTMT đa dạng, nhiều hình thức phong phú được lồng
ghép và phối kết hợp nhân dịp các chiến dịch, các lễ kỷ niệm về môi trường là những
đợt truyền thông nâng cao nhận thức môi trường rất có hiệu quả, đóng vai trò quan trọng
nâng cao nhận thức của người dân về môi trường, thu hút mọi người tham gia vào các
hoạt động cụ thể, góp phần tích cực BVMT cho cộng đồng.
c. Vai trò của truyền thông trong việc giúp cho sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
Các hoạt động khác về giáo dục nâng cao nhận thức môi trường của cộng đồng
được tổ chức thông qua các ngày kỉ niệm kêu gọi tiết kiệm điện, nước, sử dụng năng
lượng tái tạo hoặc các sản phẩm thân thiện với môi trường đã góp phần tích cực vào việc
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Hình 1. 1: Kêu gọi sử dụng tiết kiệm nước
1.1.4 Các hình thức truyền thông môi trường
Có rất nhiều hình thức truyền thông môi trường. Dưới đây là 8 hình thức truyển
thông môi trường chủ yếu thường dùng [11]:
Giao tiếp giữa cá nhân và nhóm nhỏ: Giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các cá
nhân và nhóm nhỏ cho phép các cuộc đối thoại sâu, cởi mở và có phản hồi. Phương pháp
này thích hợp với việc tìm kiếm giải pháp phù hợp cho địa phương, giải thích các vấn
đề phức tạp, thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng tới nhóm đối tượng, và đặc biệt trong

trường hợp đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông môi trường. Giao tiếp
trao đổi giữa các cá nhân có uy tín trong cộng đồng giúp việc phân tích các hành động
6


môi trường, là người tuyên truyền và phổ biến các thông điệp truyền thông môi trường
hiệu quả.
Họp hội đồng- hội thảo: Các cuộc họp cộng đồng (tổ dân phố, nhóm, phường,
trường học, cơ quan...) thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định về một số vấn đề của
cộng đồng. Hội thảo thường giải quyết một vấn đề sâu hơn một cuộc họp thông thường.
Đặc điểm quan trọng là hình thức họp. Hình thức có sự tham gia của mọi người mang
lại hiệu quả cao hơn các hình thức khác.
Thông tin đại chúng: Các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, báo chí,
phát thanh...) có khả năng tiếp cận một phạm vi đối tượng rất rộng và có uy tín cao trong
việc phổ biến, tuyên truyền các nội dung của chiến dịch truyền thông môi trường. Một
số điểm chính của phương pháp truyền thông môi trường trên phương tiện thông tin đại
chúng. Trước khi làm việc với cơ quan thông tin đại chúng, nhà tổ chức chiến dịch
truyền thông phải xem xét:
- Các thông tin cần lặp lại bao nhiêu lần trong thời gian chiến dịch.
- Tính phù hợp của thông điệp với cộng đồng địa phương (chú ý đến văn hóa,
ngôn ngữ).
- Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng nào là phù hợp với nhóm đối tượng
cần tiếp cận, nếu là phương tiện nghe nhìn thì nên phát vào lúc nào trong ngày.
- Làm sao để các phương tiện thông tin đại chúng chấp nhận phát tin hoặc thông
cáo báo chí của chiến dịch, đặc biệt là bằng tiếng dân tộc ít người.
Các thông tin đưa trên phương tiện thông tin đại chúng phải có hình thức phù hợp
với mục tiêu của các phương pháp này.
Triển lãm: Triễn lãm môi trường có quy mô rất khác nhau, từ các cuộc triển lãm
lớn cho đến các vật trưng bày nhỏ lẻ đặt tại các vị trí đông người. Không nhất thiết phải
có nhân viên thuyết minh vì trong nhiều trường hợp, tự thân vật trưng bày đã dễ hiểu.

Một số điều cần chú ý trong triển lãm môi trường:
- Được phép của chính quyền địa phương.
- Lựa chọn chỗ triển lãm phù hợp, thu hút đông khách đến xem và có chỗ gửi xe.
- Vật trưng bày phải phù hợp và có tính hấp dẫn cao.
- Có biện pháp bảo vệ, bảo dưỡng các vật trưng bày.
- Có người thuyết minh trong những trường hợp cần thiết.
- Vật triển lãm có thể là các tranh vẽ, ảnh, pa nô, các mô hình thu nhỏ.
7


Câu lạc bộ môi trường: Hình thức câu lạc bộ môi trường rất phù hợp với các đối
tượng thanh thiếu niên và người cao tuổi đã về hưu. Câu lạc bộ bảo tồn hoặc các Hiệp
hội bảo tồn cũng là những dạng đặc biệt của Câu lạc bộ môi trường. Những Câu lạc bộ
này có khả năng thu hút sự tham gia các các thành viên trong cộng đồng vào các vấn đề
bảo vệ môi trường rất có hiệu quả. Trong việc bảo tồn các nguồn lợi có liên quan đến
cuộc sống của cộng đồng thì toàn bộ cộng đồng cũng rất hứng thú tham gia.
Các cuộc thi về môi trường: Có nhiều hình thức thi: thi viết, sáng tác ca khúc, thi
vẽ, thi tuyên truyền viên, thi ảnh... tuỳ đối tượng dự thi là người lớn hay trẻ em mà đề
ra tiêu chuẩn cho phù hợp. Cuối mỗi phần dự thi phải có thông điệp về môi trường với
nội dung liên quan. Có thể dùng sân khấu để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường
giữa các nhóm đại diện cho các cơ quan, trường học, thôn xóm…
Thi tuyên truyền viên về môi trường: Khuyến khích các cộng đồng đẩy mạnh hoạt
động thông tin về môi trường tại cộng đồng. Chia sẻ kinh nghiệm truyền thông về cải
thiện môi trường tại cộng đồng. Các chủ đề thi có thể là nhận thức về môi trường hay
những vấn đề môi trường cấp bách tại địa phương.
Chiến dịch truyền thông môi trường: Là một đợt hoạt động tập trung, đồng bộ,
phối hợp nhiều phương tiện truyền thông, các kênh truyền thông nhằm truyền tải các
thông điệp cần thiết để tác động đến một hay một nhóm đối tượng.
1.1.5 Thực trạng truyền thông môi trường
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đã và đang trở nên nghiêm

trọng, là chủ đề nóng trên các mặt báo và nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp
chính quyền. Môi trường tiếp lục bị ô nhiễm và suy thoái, việc thi hành pháp luật về bảo
vệ môi trường chưa nghiêm, ý thức tự giác bảo vệ và giữ gìn môi trường nơi công cộng
chưa trở thành thói quen, nếp sống của đại bộ phân dân cư. Một trong những nguyên
nhân chính của tình trạng trên là do nhận thức và thái độ của con người đối với môi
trường còn hạn chế. Do những nguyên nhân chủ quan và khách quan ở tất cả các khu
vực trên toàn quốc, những thông tin, kiến thức về môi trường và đặc biệt là nhiều chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa đến được sâu rộng với người dân.
Từ đó, một vấn đề cần đặt ra là phải tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường trong các cán bộ các cấp và quần chúng nhân dân. Và truyền thông môi trường
đang ngày càng được chú ý và đang từng bước khẳng định vai trò của mình trong việc
nâng cao nhận thức cộng đồng về nghĩa vụ, trách nhiệm cá nhân và tập thể đối với môi
trường nói chung và công tác bảo vệ môi trường nói riêng. Nhân thấy được vai trò của
công tác truyền thông môi trường trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo
vệ môi trường, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, đường
8


lối và chính sách cụ thể nhằm phát huy vai trò của truyền thông như:
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTG ngày 02 tháng 12 năm 2003 của thủ tướng
chính phủ quyết định phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020. Về nhận thức môi trường, Chiến lược đưa ra 2 giải pháp
chính là “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường” và
“Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường”.
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị với
quan điểm “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội, ổn định chính trị, anh ninh quốc
gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. Nghị quyết đã nêu một trong
những giải pháp chính trong sự nghiệp bảo vệ môi trường là: “Đẩy mạnh công tác truyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”

Các phong trào bảo vệ môi trường được phát động rầm rộ và sâu rộng trong cán
bộ và nhân dân như: phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức mít tinh với chủ đề: “Thành
phố xanh: Kế hoạch cho hành tinh của chúng ta”, “Nhiều loài – một hành tinh – tương
lai chúng ta”,… Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đưa ra những chỉ đạo
và quyết định cho các tỉnh, thành phố và các trường đại học tổ chức các dự án truyền
thông môi trường ở tại địa phương. Để các phong trào phát triển sâu rộng, được toàn
dân hưởng ứng, cùng với hoạt động khác, công tác truyền thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng được đẩy mạnh: Đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường được phổ biến đến các
cộng đồng dân cư, tuyên truyền, phản ánh những mô hình, những điển hình tiên tiến,
những vấn đề đặt ra về ô nhiễm môi trường và nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại các cộng
đồng dân cư, …
Qua các phong trào, hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam đạt được một số
kết quả nhất định; nhưng công tác bảo vệ môi trường nói chung, hoạt động tuyên truyền
của các cơ quan thông tin đại chúng về bảo vệ môi trường nói riêng vẫn còn những hạn
chế nhất định như chưa có sự phối hợp kịp thời và chặt chẽ giữa các cơ quan thông tin,
báo trí nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Việc vận động các tầng lớp nhân dân nâng
cao kiến thức môi trường thông qua các chiến dịch như: Vận động nhân dân sử dụng
nguồn nguyên liệu sạch không gây tác hại về môi trường trong cuộc sống hàng ngày,
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn tài nguyên rừng,… chưa thường xuyên, liên
tục và chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Công tác truyền thông chưa trải rộng,
chưa phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn dân cư.
9


Trong thời gian qua, có nhiều mô hình cộng đồng tham gia vào công tác BVMT
thành công, góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh xã hội hóa (XHH) BVMT. Việc nhân
rộng các mô hình nhằm phát huy các sáng kiến của cộng đồng trong BVMT, tăng cường
vai trò của cộng đồng giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật

về BVMT của các địa phương… là một trong những việc làm rất cần thiết hiện nay. Sau
đây là một số mô hình cộng đồng thực hiện công tác BVMT có hiệu quả:
- Mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường Cổ
Nhuế, thành phố Hà Nội:
Phường Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội là nơi phát triển sản xuất
nông nghiệp, có tốc độ đô thị hóa nhanh nên gây nhiều tác động xấu đến môi trường.
Tình trạng thoát nước là vấn đề lớn của phường, nhiều nơi nước thải tràn ra đường do
cống bị tắc. Mà mưa thì hầu như các thôn đều bị ngập nước, mức nước ngập lên đến
40cm, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Để khắc phục tình trạng trên, hàng năm phường đã dành 15% nguồn thu để chi
cho công tác môi trường. Đồng thời, vận động nhân dân trong phường thực hiện BVMT.
Cụ thể như:
Công tác thu gom và phân loại rác: Do lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn
không lớn, nên Chính quyền vận động nhân dân phân loại rác tại từng hộ gia đình. Mỗi
hộ đều có thùng đựng để phân loại, tách riêng rác hữu cơ với các loại khác để tái sử
dụng hoặc tái chế. Việc làm này giảm được khối lượng thu gom và có biện pháp xử lý
dễ dàng, tránh được ô nhiễm.
Công việc thu gom vận chuyển rác đến địa điểm tập trung được giao cho một đơn
vị dịch vụ gom rác do người dân lựa chọn, thông qua đấu thầu do Ban Môi trường của
phường đứng ra tổ chức.
Rác được thu gom theo từng tổ dân cơ, mỗi tổ cử ra đại diện để tham gia thu phí
và nộp cho Ban Môi trường phường hoặc đóng trực tiếp cho chủ thầu, đồng thời là người
giám sát việc thu gom rác. Sau khi rác được thu gom, Ban Môi trường phường ký hợp
đồng vận chuyển và xử lý rác với Xí nghiệp Môi trường Đô thị Từ Liêm.
Công tác xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình: Các cán bộ kỹ thuật phổ biến công
nghệ đơn giản cho từng hộ dân trong việc xử lý rác hữu cơ tại nguồn. Mỗi hộ được trang
bị một thùng để chứa các loại rác hữu cơ sau khi đã chọn để riêng. Rác hữu cơ được xử
lý bằng chế phẩm vi sinh EM, làm mất mùi hôi và tạo thành phân hữu cơ giàu chất dinh
dưỡng phục vụ cho trồng trọt (nhất là rau sạch và trồng hoa, cây cảnh).
Việc phân loại và xử lý rác tại nguồn sẽ giảm được chu kỳ thu gom (7 – 10 ngày

10


mới phải thu gom một lần), giảm chi phí và tăng hiệu quả của việc vận chuyển. Sau một
thời gian, lượng rác phân hủy có thể khai thái mùn làm phân bón. Đối với rác vô cơ có
thể tái sử dụng hoặc tái chế thành đồ dùng cho sản xuất đời sống.
Ngoài ra, phường đã phát động phong trào hạn chê dùng bao, túi ni nông, dùng
làn, túi lưới, túi cói hoặc bao bì bằng giấy khi đi mua hàng. Đồng thời, khuyến khích
sản xuất và sử dụng các loại bao bì bằng giấy khi đi mua hàng. Đồng thời, khuyến khích
sản xuất và sử dụng các loại bao bì gói vật liệu khác dễ tiê hủy và không độc hại. Tổ
chức các đợi hoạt động làm sạch đường phố, ven bờ sông, khơi thông cống rãnh trên địa
bàn xã; Tổ chức sắp xếp hợp lý việc buôn bán ở chợ Cổ Nhuế; Thu dọn vệ sinh môi
trường ở chợ và các nơi công cộng của xã.
Thông qua các hoạt động trên có thể rút ra bài học kinh nghiệm, cụ thể: Công tác
tuyên tuyền giáo dục nâng cao hiểu biết của người dân về chính sách pháp luật và các
biện pháp bảo vệ môi trường là nền tảng cho sự thành công của việc thực hiện xã hội
hóa bảo vệ môi trường [14].
- Mô hình xây dựng hương ước BVMT của làng Chiết Bi, xã Thủy Tân, huyện
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế:
Làng Chiết Bi là một vùng trũng, thấp, nên hàng năm vào mùa mưa bão thường
bị ngập lụt. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, xây dựng
chuồng trại không đảm bảo, làm một số ao, hồ trong làng bị ô nhiễm, gây nên dịch bệnh
làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
Trước thực trạng trên, Đội thanh niên Tình nguyện xanh của xã Chiết Bi đã thành
lập Ban điều hành xây dựng và thực hiện hương ước BVMT. Đến nay, sau 3 năm thực
hiện, hương ước BVMT làng Chiết Bi đã đạt được hiệu quả nhiều mặt về công tác
BVMT. Môi trường trong làng đã được cải thiện. Ý thức, trách nhiệm của bà con được
nâng cao, đã ngăn ngừa được tình trạng ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt các nguồn tài
nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, để hương ước BVMT phát huy hiệu quả lâu dài, Đội thanh niên kiến

nghị: Cần đầu tư về cơ sở vật chất như hố rác công cộng, các dụng cụ vệ sinh môi
trường...; Hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng hố xí hợp vệ sinh, giếng nước...; Cần có sự
chỉ đạo đồng bộ của các cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp, thống nhất, chặt chẽ của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong cộng
đồng địa phương về BVMT [14].
- Xã Nậm Loỏng xây dựng hương ước bảo vệ môi trường [9]:
Xã Nậm Loỏng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu là một xã có trình độ dân trí
11


thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất độc canh chủ yếu phụ thuộc vào thiên
nhiên, trình độ canh tác còn lạc hậu, bên cạnh đó nạn chăn thả gia súc gia cầm còn bừa
bãi… làm mất vệ sinh ở các khu dân cư, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và môi
trường; đặc biệt là do chặt phá rừng, đốt nương làm giảm độ che phủ của rừng, tăng sự
xói mòn và thoái hóa đất canh tác, suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Để khắc phục tình trạng trên, chính quyền xã Nậm Loỏng lập Dự án “Xây dựng
hương ước BVMT có sự tham gia của cộng đồng”. Hương ước quy định: Không thả
rông gia súc, không chặt phá rừng bừa bãi; Tiến hành trồng cây xanh, không đốt rừng
làm rẫy; Từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như đưa
giống mới, nuôi trồng các loại cây con có hiệu quả chất lượng cao, quy hoạch giao đất
giao rừng, trồng mới, bảo vệ khoanh nuôi rừng hiện có, tăng độ phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, giảm độ xói mòn đất...
Sau khi thực hiện Dự án cho thấy, hương ước BVMT được cộng đồng ủng hộ vì
đem lại lợi ích cho nhân dân. Tạo ra các quy tắc ứng xử trong đời sống của từng cá nhân,
gia đình, thôn bản và toàn xã nhằm xây dựng bản văn hóa, xanh, sạch, giữ gìn bản sắc
văn hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ sức khoẻ; Đồng thời, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cộng động về BVMT.
Tuy nhiên, cũng có một số khó khăn trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện, do địa hình phức tạp nên quá trình khảo sát mất nhiều thời gian; Trong xã hầu hết
là đồng bào dân tộc ít người, trình độ văn hóa thấp, nhận thức còn hạn chế, còn nhiều

phong tục tập quán lạc hậu nên việc tuyên truyền, vận động gặp nhiều khó khăn; Trình
độ và năng lực của đội ngũ cán bộ từ thôn bản, xã còn hạn chế…
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Bắc Từ Liêm là quận thuộc thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ Nam của sông
Hồng thuộc thành phố Hà Nội; Quận được thành lập theo Nghị quyết 132/ND-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của các xã: Thượng
Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh,
Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên của xã Xuân Phương; 98,90 ha diện tích tự nhiên
và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn (phần phía Bắc Quốc lộ 32) thuộc huyện Từ
Liêm cũ. Quận có quy mô diện tích 4.335,34 ha, có giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đông Anh;
- Phía Nam giáp quận Nam Từ Liêm;
12


- Phía Đông giáp quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ;
- Phía Tây giáp huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng.

Huyện
Đan
Phượng

Phường Tây Tựu

Phường Phú Diễn

Quận
Tây

Hồ

Huyện
Hoài
Đức

Quận Nam
Từ Liêm

Quận Cầu Giấy

Hình 1. 2: Phường Tây Tựu, phường Phú Diễn – Quận Bắc Từ Liêm
khu vực nghiên cứu
 Địa hình địa mạo
Quận nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình tương đối bằng
phẳng và màu mỡ, có nhiều sông hồ chảy qua. Đây là khu vực có nền địa chất khá ổn
định. Tuy nhiên, đất đai phần lớn là đất phù sa mới nên cường độ chịu tải của đất kém,
khi đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đòi hỏi phải đầu tư xử lý nền móng.
 Khí hậu
Quận Bắc Từ Liêm nằm trong khu vực nội thành Hà Nội nên mang đặc điểm
chung thời tiết của Hà Nội. Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với
đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh,
mưa ít.
Theo số liệu của Viện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi khí hậu, Hà
Nội (trong đó có quận Bắc Từ Liêm) nằm trong vùng nhiệt đới, quanh năm tiếp nhận
được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng
13


trung bình hàng năm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không

khí trung bình hàng năm là 23,6 0C, cao nhất tháng 6 (40,2 0C), thấp nhất tháng 1 (6 – 8
0C). Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là
79%. Lượng mưa trung bình hằng năm là 1.800 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày
mưa.
Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình hàng năm
là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình 15,20C. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10).
Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa thay
đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng.

Nhiệt độ (°C)
40
30
20

17.2

18.1

1

2

20.7

24.2

26.6


29.8

29.2

29.1

28.3

26.1

23.1

19.3

10

0
3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Hình 1. 3: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (C)
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu, năm 2019)
 Thủy văn
Trên địa bàn Quận có hệ thống sông ngòi tương đối dày đặc, chịu sự ảnh hưởng
của chế độ thủy văn sông Hồng, sông Nhuệ và sông Pheo, đây là ba tuyến thoát nước
chủ yếu của Quận. Ngoài ra Quận còn có nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo là nguồn dự trữ
nước ngọt quan trọng vào mùa khô.
Một số hồ tự nhiên và nhân tạo có thể kể tới như hồ nhân tạo khu đô thị thành
phố giao lưu, đầm sen Xuân Đỉnh, hồ công viên Hòa Bình, hồ khu ngoại giao đoàn…
Các hồ có chức năng điều tiết và chứa nước vào mùa mưa cho khu vực.
 Tài nguyên
Tài nguyên đất: Đất đai của Quận được hình thành từ quá trình bồi lắng phù sa
của sông Hồng, bao gồm 5 loại chính: Đất phù sa sông Hồng được bồi đắp quanh năm
(Phb), không lây, không loang lổ (Ph). Đất đai của Quận đều có nguồn gốc phù sa, hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong đất khá cao phù hợp với nhiều loại cây trồng, thuận lợi
14


cho phát triển đa dạng hoá nông nghiệp với nhiều sản phẩm có ưu thế phục vụ đô thị.
Tài nguyên nước: Nguồn tài nguyên nước mặt của huyện khá phong phú, được
cung cấp bởi sông Hồng, sông Nhuệ, sông Cầu Đá (sông Pheo),... Đây là các đường dẫn
tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của
dân cư. Bên cạnh đó hệ thống ao hồ tự nhiên và lượng mưa quanh năm cũng là nguồn

cung cấp nước cho nhu cầu sử dụng của Quận. dụng của Quận. Nguồn nước ngầm khá
dồi dào, gồm 3 tầng: Tầng 1: có độ sâu trung bình 13,5m, nước có độ nhạt mềm đến hơi
cứng, chứa Bicacbonatcanxi, có hàm lượng sắt cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 0.420.93 mg/l; tầng 2: có độ sâu trung bình 12,4 m, nước có thành phần Bicacbonatnatri,
hàm lượng sắt từ 2,16-17,25 mg/l; tầng 3: có độ sâu trung bình 40 – 50m, nguồn nước
dồi dào, sử dụng để khai thác với quy mô công nghiệp. Tổng độ khoáng hóa từ 0,25 –
0,65g/l, thành phần hóa học chủ yếu là Cacbonat – Clorua – Natri – Canxi. Hàm lượng
sắt từ 0,42 – 47,4 mg/l; Hàm lượng Mangan từ 0,028 – 0,075 mg/l; Hàm Lượng NH4 từ
0,1 – 1,45 mg/l.
Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản chủ yếu phân bố trên địa bàn
Quận là cát với trữ lượng khá lớn, có thể khai thác cho nhu cầu xây dựng. Tuy nhiên,
việc khai thác này cần phải cẩn trọng để tránh gây xáo động đến dòng chảy và gây nguy
cơ về lở bờ, sụt đê. Ngoài ra, Quận còn có một số ít khối lượng than bùn non phân bố ở
những khu hồ, đầm. Khối lượng này hiện không còn nhiều và không có giá trị kinh tế
cao.
Tài nguyên nhân văn: Quận Bắc Từ Liêm là mảnh đất văn hiến, giàu bản sắc dân
tộc, người dân trong Quận có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, yêu nước và
cách mạng. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của các cấp
Ủy, Đảng, chính quyền, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân Quận đã phát huy truyền
thống đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, khắc phục mọi khó khăn nên đã đã được những
thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Ngày nay, phát huy những lợi thế có sẵn, Đảng bộ và nhân dân quận Bắc Từ Liêm luôn
vững vàng đi lên để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển [3].
1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Theo báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 10 tháng đầu năm
2019 của UBND quận Bắc Từ Liêm cho thấy:
 Tăng trưởng kinh tế
15



Kinh tế của Quận tiếp tục tăng trưởng khá, giá trị sản xuất 10 tháng đầu năm 2019
các ngành ước đạt 32.466 tỷ đồng tăng 15,2% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp – xây dựng ước đạt 23.249 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ, giá trị sản
xuất thương mại – dịch vụ ước đạt 8.573 tỷ đồng, tăng 20,8 % so với cùng kỳ; giá trị
sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 644 tỷ đồng, bằng 98,4 % so với
cùng kỳ [1].
Công tác thu ngân sách đạt kết quả tích cực, tổng thu ngân sách 10 tháng đầu
năm 2019 ước đạt 2.265.388 tỷ đồng, đạt 79,9% dự toán Thành phố và Quận giao, tăng
4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất
ước đạt 703,693 tỷ đồng, đạt 96,2% kế hoạch tăng 23,2 % so với cùng kỳ năm 2018.
Tổng chi ngân sách ước thực hiện: 931,4441 tỷ đồng đạt 79,9% dự toán Thành phố giao,
54,3% dự toán Quận giao (bao gồm cả dự toán Quận bổ sung 10 tháng đầu năm), tăng
27% so với cùng kỳ năm 2018 [1].
 Phát triển văn hóa – xã hội
Các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan, văn nghệ thể dục thể
thao được tổ chức sâu rộng, thiết thực. Hướng dẫn tuyên truyền các tiêu chí xây dựng
phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh… Thực
hiện tốt công tác quản lý văn hóa, du lịch, di tích. Triển khai lắp đặt các thiết bị thể dục
thể thao người lớn và các thiết bị vui chơi trẻ em tại các điểm vui chơi công cộng trên
địa bàn tại 62/62 địa điểm.
Công tác quản lý nhà nước về giáo dục tiếp tục được đổi mới mạnh mẽ, tăng
cường kỷ cương nề nếp, dân chủ, công khai minh bạch; chất lượng dạy và học tiếp tục
được nâng cao. Quan tâm chăm lo bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp lề lối tác phong,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; thành lập mới 4 trường
đưa vào hoạt động năm 2019-2020 làm giảm tải 60 lớp học cho cấp mầm non và tiểu
học [1].
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, trật tự xây dựng, trật tự
giao thông. Kiểm tra, xử lý các phương tiện chở hàng quá khổ, quá tải, chở vật liệu rơi
vãi gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên các tuyến đường đê, đường

Hoàng Tăng Bí, đường Tây Tựu… Tiến hành rà soát tất cả các trường học trên địa bàn
quận, kiểm tra việc chấp hành các các quy định của pháp luật về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo hình thức hợp đồng chở học sinh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thu gom rác, duy trì vệ sinh đường phố.
Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, đặc biệt là sốt xuất
huyết, sốt phát ban nghi sởi, thủy đậu, quai bị, ho gà tay chân miệng… ngay tại cộng
16


đồng để phát hiện các ca bệnh dịch sớm, xử lý kịp thời, đảm bảo tốt công tác khám chữa
bệnh.
1.2.3 Hiện trạng môi trường
Theo báo báo công tác bảo vệ môi trường quận Bắc Từ Liêm năm 2019 cho thấy
tình hình môi trường trên địa bàn quận đang ở mức báo động về môi trường nước, môi
trường không khí và vấn đề chất thải rắn. Cụ thể:
Môi trường nước:
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa bàn quận Bắc Từ Liêm đang rất được quan
tâm. Trên sông Nhuệ đoạn chảy từ Cổ Nhuế đến cầu Phú Diễn có nhiều điểm nước sông
có màu đen và bốc mùi, các loài sinh vật không thể sinh sống, cá chết hàng loạt. Khi trời
có gió khí thải từ sông lan xa gây nhiểu ảnh hưởng tới nhiều hộ dân. Người dân quanh
khu vực lo lắng vì những chất thải này có thể gây mắc một số bệnh về da liễu hoặc
đường hô hấp.
Tại sông Cầu Đá thuộc phường Xuân Đỉnh và Cổ nhuế 1, sông Pheo thuộc
phường Tây Tựu đang trở thành “sông chết” gây ô nhiễm, làm mất mỹ quan đô thị. Tình
trạng ô nhiễm diễn ra nặng nề, hai bên ven sông, cây cối um tùm, là nơi trú ngụ của ruồi
muỗi và nhiều loại vi sinh vật khác, dưới lòng sông nước có màu đen, nhiều rác thải,
gây mùi khó chịu. Vào những ngày nắng nóng tình trạng ô nhiễm trở nên nghiêm trọng
hơn do hiện tượng bốc mùi [2].
Môi trường không khí: Theo thống kê từ trạm quan trắc đặt tại UBND phường
Minh Khai – Bắc Từ Liêm và trạm quan trắc tại Phạm Văn Đồng cho thấy ô nhiễm

không khí ở phố Nhổn, đường Phạm Văn Đồng đang ở mức báo động nhất Hà Nội.
Nguyên nhân chính là do khói bụi của các công trường xây dựng và khí thải từ các
phương tiện giao thông. Chính điều này đã khiến cho người dân mỗi khi tham gia giao
thông đều phải sử dụng khẩu trang, áo khoác để tránh khói bụi [2].
Chất thải rắn:
Nằm ngay cạnh phường Tây Tựu, phường Minh Khai xuất hiện tình trạng ô
nhiễm chất thải rắn. Trước đó, chính quyền đã cho tiến hành nạo vét và xây đắp bờ kè
quanh con sông chảy qua địa phận phường nhưng sau khi dự án kết thúc, lòng sông vẫn
còn chất thải trong quá trình xây dựng cùng với rác thải sinh hoạt của người dân.
Tại con đường một phần thuộc dự án đường Hoàng Quốc Việt kéo dài, đoạn nối
từ đường Hoàng Quốc Việt với khu đô thị Nam Thăng Long, xuất hiện nhiều ổ gà, ổ
voi, mặt đường là dòng nước thải màu đen và có mùi, nhiều đoạn đường xuất hiện các
bãi sình lầy do nước thải đọng lâu ngày. Nhiều điểm xuất hiện hố như ao tù, vào ngày
17


×