Câu hỏi ôn tập TTDC và DLXH
1. Định nghĩa về các phương tiện TTDC? Trình bày quan điểm duy chức năng,
quan điểm duy xung đột, quan điểm duy nữ quyền, quan điểm duy tương tác và lấy
ví dụ cụ thể từng quan điểm?
2. Giao tiếp đại chúng là gì? TTDC tương tác văn hoá như thế nào?
3. Tin đồn là gì? So sánh tin đồn với dư luận xã hội?
4. Chuẩn mực xã hội là gì? Phân tích mối liên hệ giữa chuẩn mực xã hội và
DLXH?
5. Dư luận xã hội là gì? Hãy phân tích chủ thể, khách thể và các đặc tính của
DLXH, lấy ví dụ cụ thể?
6. Trình bày lý thuyết các viên đạn và lý thuyết công dụng và sự thoả mãn, lấy ví
dụ cụ thể với từng lý thuyết?
7. Trình bày và phân tích cụ thể lý thuyết thủ lĩnh ý kiến?
8. So sánh quan điểm của Jean Jacques Rousseau và Hegel về dư luận xã hội?
9. Trình bày quan điểm của Water Lippman và Wilson về DLXH? Lấy ví dụ cụ thể
10. Trình bày quan điểm của Habermass và Luhmann về DLXH? Lấy ví dụ cụ thể
Đề thi II- 16-17
1. So sánh những đặc điểm và tác động khác nhau của báo in và vô tuyến
truyền hình đối với người dân Việt Nam hiện nay.
2. Bằng kiến thức đã học về Dư luận xã hội, hãy lý giải vai trò của dư luận xã
hội trong quan điểm: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”
Liên hệ thực tế.
1
Đề cương XHH TTDC & DLXH
Câu 1: Định nghĩa về các phương tiện TTDC? Trình bày quan điểm duy chức
năng, quan điểm duy xung đột, quan điểm duy nữ quyền, quan điểm duy
tương tác và lấy ví dụ cụ thể từng quan điểm?
Định nghĩa: Mass media là những công cụ truyền thông bằng in ấn hoặc điện tử
mang thông tin đến đông đảo khán thính giả như Sách, báo, tạp chí; Truyền thanh,
truyền hình, phim ảnh, internet; Quảng cáo thuộc cả hai thể loại
Đối với XHH, MASS MEDIA ảnh hưởng đối với định chế XH, hành vi XH
Quan điểm duy chức năng: Chức năng được nghĩ đến nhiều nhất: Giải trí
Các chức năng bị quên lãng: Xã hội hoá, chuẩn mực xã hội, môi trường xã hội
Tác nhân của sự xã hội hoá
VD: Báo chí trong cuộc sống người dân di cư đến Mĩ (Robert Park 1922)
Cung cấp kinh nghiệm tập thể (hội nghĩ báo chí, quốc táng, sự kiện lớn)
VD: Khủng bố 11.9; khủng bố paris
Thi hành các chuẩn mực Xã hội
_ Khẳng định những hành vi đúng
_ Định hình lại những giá trị sai lệch
Sự ban phong về biểu tượng
Tần suất xuất hiện tỷ lệ thuận với mức độ ảnh hưởng
Giám sát Xã hội
- Thu thập và phân bố thông tin có liên quan đến những biến cố xảy ra trong XH.
- Xác định và định hướng cho khán giả về nhân vật chính trong câu chuyện
VD: Bầu cử tổng thống Mĩ
Hiệu ứng Gây mê
Sự biến lệch chức năng gây mê (Lazarsfed và Robert Merton, 2008): Sự cung cấp
khối lượng tin tức khổng lồ dẫn đến việc khán thính giả trở nên tê người và không
có hành xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
VD: Hỗ trợ nhân đạo, Hồ Ngọc Hà
2
Quan điểm duy xung đột:
Chức năng gác cổng: Thông tin, hình ảnh, chất liệu nào được đưa tới công
chúng
VD: Hình ảnh sexy của các ban nhạc Hàn Quốc, Taylor Swift ở Nashville
_ Giới hạn của sự gác cổng: Internet
_ Sự gác cổng phản ánh sự tối đa hoá lợi nhuận
-
Ý thức hệ chủ đạo: Sự xây dựng thực tại
_ Tập hợp những niềm tin và thực tiễn văn hoá giúp duy trì các lợi ích xã hội,
chính trị và quyền lực
VD: Những bộ phim Hollywood
_ Các mẫu rập khuôn: Nhà Lãnh đạo, Kẻ buôn ma tuý, Thành phần bất hảo.
- Ý thức hệ chủ đạo: Văn hoá của ai?
Làn sóng Âu-Mĩ; những show truyền hình thực tế, những sách báo tạp chí
Quan điểm duy nữ quyền:
-
Hình ảnh nam giới ở thế thượng phong
-
Rập khuôn về giới tính
Mối quan hệ nam nữ nhấn mạnh đến các vai trò tính dục truyền thống và
bình thường hoá sự bạo lực với phụ nữ (Wood, 1994)
Quan điểm duy tương tác:
Sức mạnh gắn kết của truyền thông và ảnh hưởng của nó đến các hoạt động tập
thể.
VD: Các sự kiện, “baby sister” với trẻ em.
Truyền hình tương tác gây nghiện ra sao???
Vd: Làn sóng Hàn Quốc
-
Khán thính giả (công chúng)
3
Một phần rất quan trọng của truyền thông, người ta có thể tự nhận ra mình là
những khán thính giả. Khán thính giả được nhắc đến cả cấp độ vi mô, lẫn vĩ mô
tuỳ vào phương tiện truyền thông đại chúng.
-
Mức độ ảnh hưởng trực tiếp lên người đang biểu diễn (vi mô)
-
Ảnh hưởng rộng lớn lên cả một cộng đồng (vĩ mô)
Chúng ta dễ dàng phân nhóm (độ tuổi, trình độ học vấn, màu da, dân tộc)
Câu 2: Giao tiếp đại chúng là gì? TTDC tương tác văn hoá ntn?
TTVH: Truyền đạt thông tin và Xây dựng duy trì nền văn hoá
Kỹ thuật điện tử đã mang tới khả năng liên kết công chúng của các phương tiện
truyền thông đại chúng trên các phạm vi rộng lớn. Sự liên kết này vượt khỏi các
biên giới quốc gia, các rào cản ngôn ngữ, các bức tường lửa tạo nên tương tác =>
GIAO TIẾP ĐẠI CHÚNG
- Giao tiếp đại chúng Tương tác xã hội (Tương tác xã hội là quá trình hành
động và hành động đáp lại của một chủ thể này với một chủ thể khác)
Tương tác trực tiếp: Người truyền <=> Người nhận
Tương tác gián tiếp: tạo nên quan hệ xã hội, nhưng tương tác này không ngẫu
nhiên mà thường có mục đích, có kế hoạch nhằm định hướng những lựa chọn nhất
định.
Các tương tác này còn có xu hướng lặp đi lặp lại, ổn định và tạo nên các mô hình
tương tác đại chúng ở các bộ phận công chúng
- Giao tiếp đại chúng Hành động Xã hội (Hành động xã hội là hành động mà
chủ thể gán cho nó, tức là cho hành động đó “một ý nghĩa chủ quan nhất định” )
“nguyên nhân chủ quan” <=>“gán” vào hoạt động lựa chọn nội dung thông điệp
và các kênh truyền thông đại chúng
“Nguyên nhân chủ quan” : lợi ích hoặc thị hiếu.
Các “nguyên nhân chủ quan” mà công chúng của các phương tiện truyền thông đại
chúng “gán” vào hoạt động lựa chọn nội dung thông điệp và các kênh truyền thông
đại chúng. Nguyên nhân chủ quan ấy, trước hết phụ thuộc vào lợi ích và cũng có
thể từ sự hấp dẫn bởi thị hiếu.
4
Điều gì đã chi phối sự khác biệt của các bộ phận công chúng trong giao tiếp
đại chúng? Có nhiều yếu tố, trong đó văn hóa giữ vai trò nổi bật.
Lựa chọn nội dung, phim, kênh truyền hình nào phụ thuộc vào văn hóa và nhu cầu
của sự thấu hiểu.
=> Theo M.Weber đây là “loại hình hành động định hướng mục tiêu hợp lý
(rational goal - oriented action), trong đó mục tiêu và phương tiện được lựa chọn
một cách hợp lý”
Có nhiều yếu tố, trong đó văn hóa giữ vai trò nổi bật. Có thể giải thích điều này
như sau: các nhà thống kê thường căn cứ vào việc tăng số đầu máy thu hình và
máy phát hình ở các gia đình, rồi lấy đó để nhận định rằng đời sống văn hóa của
người dân tăng lên. Nhận xét ấy chỉ đúng một phần, đúng ở sự phát triển của điều
kiện sống, trong đó có điều kiện tiếp nhận văn hóa nói chung và tiếp nhận văn hóa
đại chúng nói riêng. Điều quan trọng hơn, là cần quan sát xem người ta sử dụng
các thiết bị kỹ thuật này vào việc gì? Nếu để xem các bộ phim bạo lực với các cảnh
chém giết thì ý nghĩa của nó rất khác với việc sử dụng các phương tiện ấy để
thưởng thức âm nhạc cổ điển hay tiếp thu học vấn bằng các chương trình giáo dục
từ xa được thực hiện bởi kênh truyền hình.
Chính vì thế, để theo dõi chương trình The Voice, người ta chọn kênh truyền hình,
còn để tìm hiểu sâu một vấn đề nào đó trên cơ sở phân tích, so sánh, lại có khả
năng lưu trữ thì người ta tìm đến báo in hoặc các tạp chí in.
Talcott Parson: “họ có địa vị và vai trò xã hội khác nhau, điều kiện giao tiếp
đại chúng khác nhau”
Thanh niên Internet
Người lớn tuổi báo in
Dân tộc miền núi radio
“Nhà xã hội học người Mỹ Talcott Parson đã gắn khái niệm chuẩn mực với các
khái niệm địa vị và vai trò xã hội”. Ông cho rằng chuẩn mực tạo nên mô hình ổn
định của sự tương tác.
Mass media <=> Văn hoá đại chúng
_ khả năng sản xuất hàng loạt,
_ độ bao phủ rộng lớn,
_ sự liên kết của các quan hệ chức năng tạo thành hệ thống đa phương tiện
Văn hoá cộng đồng <=> Văn hoá đại chúng
Xâm lăng văn hoá
5
NGUỒN TIN <=> THÔNG ĐIỆP <=> NGƯỜI NHẬN: Không có hiệu ứng xã hội
khi không có người tiếp nhận thông tin.
Phản văn hoá
Câu 3: Tin đồn là gì? So sánh tin đồn với dư luận xã hội?
Đại diện cho hành vi tập thể
Tin đồn là mẫu thông tin được thu thập một cách không chính thức,
thường bằng lời nói truyền miệng , giải thích cho một tình huống mập mờ.
Tin đồn giúp thích nghi với sự thay đổi
Trong các loại tin đồn thì tin đồn gây sợ hãi lan nhanh nhất.
VD: tin đồn tôn giáo ma quỷ, 11/9
Sự lan truyền tin đồn:
-
Thay đổi theo xã hội hiện đại
-
Bầu không khí mơ hồ, không có sự thật chứng minh
Tin đồn thường rất khó ngăn chặn, chỉ dừng lại khi có sự thật được thông
báo rộng rãi.
VD: bệnh AIDS
Tin đồn, có hay không căn cứ , đều có khả năng hình thành nhóm và các hoạt động
tập thể
Tin đồn dễ biến mất khi không còn nhièu người quan tâm
Liên quan mật thiết với tin đồn: Chuyện tầm phào
- Tham gia “chuyện tầm phào” để nâng cao vị trí của mình, rằng mình tiếp
cận được nguồn thông tin tốt hơn ngừoi khác.
- Mang tính địa phương, tin đồn mang tính toàn xã hội
VD: cái chết của Paul McCartney
Bản chất của tin đồn, khác biệt với DLXH, cơ chế điều chỉnh tin đồn. Cho VD
minh họa.
6
a. Bản chất của tin đồn:
- Tin đồn là sự khẳng định (chung) về điều gì đó có thể có thật cũng có thể
không, nhưng thiếu dữ liệu để kiểm chứng/chưa được kiểm chứng.
- Tin đồn lan truyền theo ba qui luật: Rút bớt chi tiết (levelling), cường điệu
hoá (shapening) và sắp xếp lại thông tin (assimilation).
b. Khác biệt với DLXH:
Tiêu chí phân biệt DLXH với tin đồn:
- Chủ thể: công chúng với cá nhân.
- Khách thể:
Lĩnh vực: công cộng vs. riêng tư
Mức độ tham gia của ý thức/tinh thần.
Mức độ/tính kiểm chứng của vấn đề.
Kênh lan toả.
Mức độ bền vững theo thời gian.
- Chức năng:
+ Chức năng tiêu cực
o Gây hoang mang trong xã hội
o Gây thiệt hại cho sản xuất, thị trường các loại.
o Làm mất uy tín của cá nhân và tổ chức
+ Chức năng tích cực
o Thăm dò phản ứng với quyết sách.
o Cung cấp thông tin (nhiều tin đồn có cơ sở), thậm chí thông tin tình
báo.
o Giải toả sự căng thẳng tinh thần, căng thẳng xã hội (vật tế thần).
- Các khác biệt cơ bản:
+ Tính kiểm chứng của vấn đề được đề cập đến:
.
7
Những tiêu
chí
Tính
kiểm
chứng
của
vấn đề được
đề cập đến.
Mức độ tham
gia của yếu
tố tinh thần.
DLXH
Vấn đề của DLXH thường
liên quan đến lĩnh vực công
cộng.
Nguồn kiểm chứng về vấn
đề của DLXH có thể thông
qua các nguồn: cơ quan chức
năng; các phương tiện
TTĐC; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
Mức độ tham gia cao
DLXH là một thái độ
đánh gia về một ván đề xã
hội nào đó => cần có sự
tham gia của tư duy, tình
cảm trong đó.
Sự tồn tại cảu vấn đề
càng lâu dài thì công chúng
càng ngăn trở, “ngấm tình
cảm” và tâm tư của họ vào
vấn đề bấy nhiêu.
-
Tin đồn
Vấn đề của tin đồn có thể là
những vấn đề của cá nhân
và cũng có thể là vấn đề của
cộng đồng.
Khó kiểm chứng về vấn đề
tin đồn đề cập đến.
Mức độ tham gia thấp
Người truyền tin chỉ
đóng vai trò một cỗ máy
“thu phát”, sự tham gia của
tư duy trong tin đồn k đáng
kể.
Cá nhân tiếp nhận
thông tin và chuyển thông
tin theo những quy luật lan
tỏa của tin đồn.
Chủ yếu qua các kênh giao
tiếp cá nhân. Bên cạnh đó
Kênh
phổ Lan tỏa qua 2 kênh: “đại
cũng có sự xuất hiện của
biến.
chúng” và “liên cá nhân”.
các kênh TTĐC nhưng rất
ít.
Dễ thay đổi: một tin đồn có
Có sự ổn định cao hơn, khó
Tính ổn định
thể được giải tỏa nếu có
thay đổi hơn
thông tin rõ về vấn đề
Tham khảo:
- Tin đồn cũng là một hiện tượng DLXH nhưng tin đồn khác với DLXH ở chỗ
tin đồn không phải sản phẩm của tư duy phán xét của các cá nhân mang nó.
Mà tin đồn chỉ là tin tức sự việc, sự kiện hay hiện tượng, có thể thật, có thể
8
không thật hoặc chỉ là một phần sự thật lan truyền từ người này sang người
khác.
- Tin đồn là dạng thông tin không chính thức, chưa được kiểm chứng về sự
trung thực, do vậy chủ thể của nó chưa rõ ràng.
- Ngược lại, DLXH là sản phẩm của tư duy phán xét của cá nhân mang nó.
- Tin đồn có thể chuyển hóa thành DLXH khi trên cơ sở của DLXH, người ta
đưa ra những phán xét bày tỏ thái độ của mình. ; khi thông tin đươc kiểm
chứng và các nhóm xã hội được tiếp cận với nguồn thông tin, trao đổi, bày tỏ
ý kiến, quan điểm của mình một cách công khai.
- Ví dụ: từ tin đồn xã X chính quyền nhận hối lộ, phát triển lên thành hối lộ,
phát triển thành DLXH. Nếu được giải quyết tốt thì kẻ hối lội bị nghiêm trị,
tình hình ổn dịnh và ngược lại, nếu không giải quyết tốt, tình hình càng trở
nên phức tạp.
c. Cơ chế điều chỉnh tin đồn:
- Trách nhiệm phát ngôn (cơ quan truyền thông, cơ quan chức năng)
- Ý thức và trách nhiệm trong phổ biến, tuyền đạt thông tin
- Minh bạch hoá và tăng cường sự tiếp cận với thông tin
- Làm giảm tầm quan trọng của vấn đề
d. Ví dụ về tin đồn:
Trong vụ khủng bố 11/9/2001 tại Mỹ, trong lòng nước Mỹ cũng như nhiều nước
khác xuất hiện nhiều tin đồn khác nhau liên quan đến số lượng người chết, về
những cuộc tấn công tiếp theo của bọn khủng bố, về kế hoạch quân sự đánh trả
của Mỹ, về những hậu quả kinh tế,… Bản thân khi đó tại Vn cũng có tin đồn về
việc Ngân hàng nhà nước sẽ dự trữ ngoại tệ bằng đồng USD để mua đồng Euro.
Rõ ràng bối cảnh cuộc khủng bố đã làm nhiều người sốc và hoảng sợ. những
yếu tố tâm lý chính là cơ sở màu mỡ để nảy sinh và lan truyền tin đồn.
Câu 4: Chuẩn mực xã hội là gì? Phân tích mối liên hệ giữa chuẩn mực xã hội
và DLXH?
Khái niệm:
- Chuẩn mực là tống số những mong đợi, những yêu cầu, những quy tắc xã
hội được ghi nhận bằng lời, bằng ký hiệu hay bằng các biểu trưng, mà qua đó xã
9
hội định hướng hành vi của các thành viên (Theo Macionis J. John, Sociology
(1987), pp.92)
-- Chuẩn mực xã hội được hiểu là quy tắc được đa số các thành viên trong xã
hội thừa nhận và tuân thủ một cách tự giác. Hành vi đạt chuẩn mực xã hội thường
được dư luận xã hội ca ngợi, khen thưởng. Chuẩn mực xã hội quy định tính chất,
mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái cho phép, cái không được phép hoặc
cái không bắt buộc, cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi cá
nhân nhằm bảo đảm xã hội vận hành một cách bình thường trong trật tự (Theo
Nguyễn Đình Tấn, Xã hội học (2005))
- Chuẩn mực xã hội là một trong những phương tiện định hướng hành vi,
kiểm soát hành vi cá nhân và hành vi xã hội của một người hay một nhóm xã hội.
- Chuẩn mực xã hội được tạo ra bởi chính các thành viên trong nhóm/ tổ
chức xã hội. Khi một người không tuân theo chuẩn mực của một nhóm hay tổ chức
xã hội nào đó, tức là anh ta đã tự tách ra khỏi nhóm hoặc tổ chức xã hội đó. Khi tất
cả các thành viên không tuân theo chuẩn mực của nhóm/tổ chức xã hội thì nhóm/
tổ chức xã hội đó sẽ không tồn tại được.
Ví dụ: Một nhân viên khi không tuân theo quy định, chuẩn mực của công ty
thì sẽ bị đuổi việc.
- Chuẩn mực là thước đo đánh giá đúng/sai. Chuẩn mực xã hội điều chỉnh
hành vi của con người, nhưng nó chỉ điều chỉnh hành vi liên quan tới mối quan hệ
giữa người với người, giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể và giữa
tập thể với nhau. Chuẩn mực xã hội có thể được nhìn nhận với tư cách là các nhận
định (cả tường minh lẫn hàm ẩn) chế định các hành vi và hành động với tư cách là
các quyền lực xã hội.
Ví dụ: Trong hôn nhân gia đình, cần thiết sự chung thủy, từ thực tế đó, xã hội
thiết lập chung thủy là một chuẩn mực xã hội. Từ đó, các chủ thể (các cặp vợ chồng) sẽ lấy chung thủy làm tiêu chí để điều chỉnh các hành vi hôn nhân sao cho
đáp ứng được tiêu chí này. Những hành vi thiếu chung thủy (ngoại tình) sẽ bị cộng
đồng sử dụng quyền lực xã hội lên án, phê phán, từ đó buộc các chủ thể phải điều
chỉnh hành vi, thực hiện đúng theo chuẩn mực đã quy ước nếu không sẽ bị tẩy
chay, cô lập.
10
Mối quan hệ giữa Chuẩn mực xã hội và Dư luận xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dư luận xã hội thuộc lĩnh vực
tinh thần của xã hội, nó phản ánh thực tế xã hội. Sức mạnh của dư luận xã hội được
quy định bởi sự tồn tại thực tế của chính mỗi xã hội đó. Như đã đề cập, mỗi một xã
hội luôn luôn tồn tại những quy tắc, những chuẩn mực xã hội riêng. Chính vì vậy,
dư luận xã hội và chuẩn mực xã hội có một mối quan hệ mật thiết không thể tách
rời, và giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau.
1. Chuẩn mực xã hội tác động lên Dư luận xã hội như một vai trò “định
hướng”
Cụ thể, chuẩn mực xã hội có thể là cơ sở nền tảng để hình thành nên những
dư luận xã hội, là công cụ để dư luận xã hội soi chiếu vào đó để đưa ra những nhận
định, đánh giá. Thông qua hệ thống các chuẩn mực xã hội, dư luận xã hội sẽ nảy
sinh những chiều hướng, quan điểm như ca ngợi, khuyến khích cái thiện, cái tốt,
lên án, phê phán cái ác, cái xấu…
Ví dụ: Clip ép bạn gái đi bệnh viện phá thai
Vào cuối tháng 10 vừa qua, trên mạng xã hội cũng như các phương tiên
truyền thông đại chúng liên tục cập nhật những thông tin, phản ứng xoay quanh
clip một người bạn trai dẫn bạn gái có bầu đi phá thai với lý do bị gia đình phản
đối, chưa lo được cho tương lai, chưa thể cưới nhau được…
Trong khuôn khổ của môn học, chúng tôi tạm không đề cập đến khía cạnh
pháp luật mà tập trung phân tích dưới góc độ đánh giá từ chuẩn mực xã hội.
Trước hết, bản thân tình trạng nạo phá thai từ trước đến nay vẫn là một vấn
đề nhức nhối với nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nạo phá thai
không còn là chuyện riêng của mỗi cá nhân mà nó được coi là hành động phi đạo
đức, vi phạm vào chuẩn mực xã hội, thậm chí là được coi như tội ác giết người.
Theo như sự phản ánh của clip, nhân vật trong câu chuyện hoàn toàn ý thức được
những hệ lụy kéo theo về sức khỏe của người bạn gái nhưng vẫn bày tỏ thái độ coi
việc làm của mình là điều tất yếu hiển nhiên. Mặc dù chưa cần biết sự thật đằng
sau vụ việc là do sự ép buộc hay thỏa thuận giữa cả hai nhân vật, nhưng nó vẫn dấy
lên làn sóng phẫn nộ mạnh mẽ và căng thẳng trong dư luận.
Ví dụ: Chuẩn mực về cái “đẹp” của hoa hậu
Vốn được biết Hoa hậu là danh hiệu được trao cho người phụ nữ với vẻ đẹp
hài hòa giữa các chỉ số nhân trắc học, giữa vẻ đẹp hình thể và vẻ đẹp về đạo đức,
ứng xử, sự hiểu biết… Tuy nhiên, cái “đẹp” luôn luôn là một khái niệm trừu tượng,
11
mơ hồ, không đồng nhất. Vì vậy khi nhắc đến Hoa hậu người ta thường mặc định
là phải “đẹp” một cách rất chung chung, yêu cầu vẻ đẹp ấy phải “vừa mắt” với tất
cả mọi người với được đánh giá là “chuẩn hoa hậu”
Bởi vậy, dường như đã thành thông lệ, cứ sau khi mỗi cuộc thi sắc đẹp kết
thúc, sẽ có vô vàn luồng dư luận trái chiều lên tiếng đánh giá vẻ đẹp của các thí
sinh, và chắc chắn trong số đó luôn luôn có những lời chê bai, thậm chí là xúc
phạm, nhục mạ.
Một số những ví dụ nổi bật không thể không kể đến như:
- Tân “Hoa hậu Đại dương Việt Nam 2017”- Lê Âu Ngân Anh bị dư luận
không thừa nhận danh hiệu hoa hậu vì “quá xấu”, và bị tố cáo phẫu thuật
thẩm mỹ, không phải vẻ đẹp tự nhiên cần có của một Hoa hậu.
- Nguyễn Cao Kỳ Duyên giành vương miện Hoa hậu Việt Nam đã khiến dư
luận không tâm phục, khẩu phục. Đa số khán giả theo dõi cuộc thi đều thất
vọng với vẻ già nua, quê mùa của cô gái 19 tuổi. Dư luận đánh giá gương
mặt Kỳ Duyên chưa hài hòa, khoảng cách giữa 2 mắt khá xa, cằm lệch, vóc
dáng hơi thừa cân.
- Mai Phương Thúy, Lê Ngọc Hân,… và N tên tuổi đình đám khác cũng từng
có thời gian dài “lao đao” vì bị chỉ trích về nhan sắc.
2. Dư luận xã hội tác động lên Chuẩn mực xã hội như một vai trò “điều
chỉnh”
Bởi xã hội luôn không ngừng vận đông và biến đổi, có những điều đã từng
tồn tại như một chân lý thì theo thời gian lại trở nên cổ hủ, lạc hậu. Hay có tư
tưởng cởi mở, hiện đại của Châu Âu khi du nhập vào Châu Á lại bị khước từ, lên
án mạnh mẽ… Chính vì vậy nên chuẩn mực xã hội luôn có thể thay đổi theo không
gian, thời gian. Điều này thể hiện rằng không phải lúc nào chuẩn mực xã hội cũng
là điều đúng đắn mang tính tuyệt đối, đồng thời cũng không thể là thước đo chính
xác 100% cho dư luận xã hội.
Dân tộc ta có câu ca: "Trăm năm bia đá thì mòn, ngàn năm bia miệng vẫn
còn trơ trơ". Quả thật, cái "bia miệng" (dư luận xã hội) hàng ngàn năm vẫn lưu
truyền, nó lâu bền hơn cả sắt đá nó trở thành công cụ lợi hại trong việc điều chỉnh
hành vi đạo đức, các chuẩn mực không còn nguyên vẹn giá trị và tính đúng đắn,
12
hợp lí. Do đó, ở trong thời kỳ bùng nổ về thông tin và công nghệ số, chính dư luận
xã hội đã có vai trò quan trọng trong việc nhận định, điều chỉnh lại các chuẩn mực
cũ để đảm bảo phù hợp với sự phát triển thuận theo tự nhiên của cuộc sống.
Ví dụ: Sự thay đổi trong quan điểm, tư tưởng về cộng đồng LGBT
Như chúng ta đã biết, người châu Á nói chung hay Việt Nam nói riêng đã từ
lâu vẫn luôn tồn tại thái độ e dè, thậm chí là phản cảm, khinh bỉ đối với cộng đồng
người đồng tính, song tính và chuyển giới. Sự dè chừng, xa lánh, cấm đoán…
dường như đã trở thành luật bất thành văn ở đại đa số nhưng người có tư tưởng cũ.
Chuẩn mực xã hội mà họ đặt ra sẽ là: không có tình yêu, hôn nhân giữa hai người
có cùng giới tính; đồng tính là một thứ bệnh (nặng nề hơn là sử dụng từ “bệnh
hoạn”) và có thể chữa khỏi được… dường như đã ăn sâu vào nếp nghĩ.
Sự thay đổi tích cực trong cách nhìn nhận vấn đề này trong những năm gần
đây, bên cạnh sự thừa nhận và “nới lỏng” của pháp luật thì không thể không kể đến
công lớn của dư luận xã hội. Cụ thể là từ nhưng thay đổi về mặt ý thức, quan điểm,
tư tưởng theo hướng tiến bộ, cởi mở, thấu hiểu hơn, đã kéo theo vô vàn những
hành động, những dự án có giá trị tinh thần và vật chất to lớn. Góp phần đem đến
sự nhìn nhận đúng đắn và sự tôn trọng dành cho cộng đồng LGBT.
Câu 5: Dư luận xã hội là gì? Hãy phân tích chủ thể, khách thể và các đặc tính
của DLXH, lấy ví dụ cụ thể?
- Lịch sử: Jean Jacques Rousseau, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Pháp được coi là
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Dư luận Xã hội”
Theo Mackinon (1828), DLXh là ý kiến của nhóm có đủ thông tin, những người có
nhiều thông tin nhất, trí tuệ nhất và đầy đủ nhất.
Theo Young (1923), DLXH được hình thành theo cách hợp lý hoá, là sự đánh giá
xã hội của một cộng đồng tự ý thức về một vấn đề có tầm quan trọng chung, sau
một thảo luận công cộng
Theo Folsom (1931) DLXH là ý kiến của nhóm thứ cấp, “Khi có sự tham gia của
công chúng hay của nhóm thứ cấp hơn là nhóm sơ cấp, nhóm giao tiếp trực diện,
chúng ta có dư luận xã hội”
Theo Bernard (1926) DLXH là cái mà các thành viên của nhóm giao tiếp gián tiếp
hoặc công chúng suy nghĩ và cảm nhận về mọi thứ.
13
=>Khái niệm: DLXH là kết quả của quá trình thảo luận xã hội, qúa trình này dài
hoặc ngắn, theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hoá
hay phong tục tập quán của mỗi cộng đồng.
- Chủ thể:
Nhóm quan niệm thứ nhất chủ thể của DLXH theo hệ thống xã hội:
- Toàn xã hội: một vấn đề được đánh giá của đại đa số các thành viên trong xã
hội thì vấn đề đấy trở thành DLXH
- Các giai cấp lớn trong xã hội: các nhóm, tổ chức có vị thế quan trọng hơn,
tiếng nói có trọng lượng hơn.
- Nhóm xã hội: ý kiến của mọi nhóm lớn, nhỏ đều được các thành viên coi là
DLXH
Nhóm quan niệm thứ hai không quan tâm đến tiêu chí số lượng mà quan tâm đến
đặc điểm của chủ thể.
- Habermas coi công chúng là chủ thể của DLXH, họ là những người có học
vấn cao, mức sống cao, có tính tích cực chính trị xã hội cao. Ngoài ra họ
cũng có thể là những người xuất hiện trên các PTTTDC
- Khách thể:
Khách thể của DLXH là những sự kiện, vấn đề mà nó đề cập tới. Xét về bản chất
thì đó là những sự kiện được nhiều người cảm thấy có ýn ghĩa với họ hoặc động
chạm tới lợi ích chung.
Theo Minar (1913), nó là những cảm xúc, thái độ, ý tưởng của một bộ phận lơn
người dân về một vấn đề xã hội quan trọng.
Mẫu số chung của DLXH chính là những lợi ích chung, nếu cảm thấy sự kiện
không đụng chạm đến lợi ích, không có ý nghĩa thì cá nhân sẽ không phản ứng
hoặc phản ứng không mạnh mẽ.
Không thể kết luận DLXH đại diện hoàn toàn cho các hiện tượng xã hội.
- Các đặc tính của DLXH
1. Khuynh hướng của DLXH
14
- Thái độ đồng tình, phản đối hay lưỡng lự với các vấn đề xã hội của công
chúng
- Điều tra DLXH khác với điều tra xã hội học
Điều tra DLXH liên quan đến thái độ của công chúng
2. Cường độ: là đặc tính thể hiện sức căng của DLXH
Việc nghiên cứu về cường độ của DLXH giúp ích rất nhiều cho mọi khía cạnh
chính trị, kinh tế, xã hội.
3. Phạm vi DLXH: Số lượng cá nhân hay nhóm mà nó bao phủ
4. Mức độ sâu sắc: Mức độ “cắm rễ” của DLXH trong suy nghĩ của nhóm hay cá
nhân
Nó cũng thể mực độ khó hay đễ thay đổi của DLXH khi có những tác động.
Câu 6: Trình bày lý thuyết các viên đạn và lý thuyết công dụng và sự thoả
mãn, lấy ví dụ cụ thể với từng lý thuyết?
Lý thuyết các viên đạn (G.Lasswell và W.Lippman)
_ G.Lasswell: Công chúng là đám đông thụ động, không thể chống lại sức mạnh
của tuyên truyền
- Lippman: Công chúng không có khả năng thâu tóm tất cả những đa dạng của
cuộc sống vào bản thân mình.
Thông tin là những viên đạn tư tưởng, cảm xúc, suy nghĩ bắn đến những mục
tiêu thụ động là công chúng
Lý thuyết công dụng và sự thoả mãn (Katz)
Các nghiên cứu về TTDC cần tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích công chúng
sử dụng các phương tiện TTDC vào công việc gì và có đạt được sự thoả mãn hay
không.
Công chúng tự xác định mình là chủ thể tích cực và có trách nhiệm đối với các
nguồn thông tin và các kênh thông tin.
VD: Báo chí khác với sách khác với điện ảnh
Câu 7: Trình bày và phân tích cụ thể lý thuyết thủ lĩnh ý kiến?
15
Lý thuyết thủ lĩnh ý kiến (Lazarsfeld)
Họ là những người quan tâm và được coi là “chuyên gia” về một số lĩnh vực nhất
định.
Họ có uy tín với những người chịu sự chi phối trong lĩnh vực của họ. Tuy nhiên,
khi vượt quá “phạm vi”, họ có thể chịu sự chi phối của người khác.
VD: Trên mạng xã hội cá nhân tham gia nhiều nhóm khác nhau, và bị ảnh hưởng
bởi nhiều thủ lĩnh ý kiến khác nhau
_ Đối tượng trung gian giữa truyền thông và công chúng.
_ Những mối quan hệ theo chiều ngang và chiều dọc của những thủ lĩnh ý
kiến.
chiều ngang: nhóm đầu bếp, nhóm bồi bàn, nhóm kĩ thuật viên.
chiều dọc: Những mối quan hệ đó xác định bởi những yếu tốnhư độ tuổi, thẩm
quyền
(Dòng truyền thông 2 bậc)
Các thông điệp của truyền thông đại chúngkhông được truyền tải tới công chúng
một cách như nhau mà tồn tại cấp bậcthu nhận thông tin. Nhóm thủ lĩnh ý kiến, với
vai trò trung gian nêu trên, trởthành những mắt xích quan trọng gây ảnh hưởng tới
sự thu nhận thông tincủa những người khác trong cùng nhóm. Mặc dù những thủ
lĩnh ý kiến tồntại trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thường nhật,
họ nhấn mạnh tới vai trò điển hình của thủ lĩnh ý kiếntrong bốn lĩnh vực: thời
trang, tiếp thị, điện ảnh và dư luận xã hội, bởi theocác tác giả, những lĩnh vực này
là mảnh đất màu mỡ để các nhà truyền thôngkhai thác.
Câu 8: So sánh quan điểm của Jean Jacques Rousseau và Hegel về dư luận xã
hội?
Jean Jacques Rousseau, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Pháp được coi là người đầu tiên
sử dụng thuật ngữ “Dư luận Xã hội”
Theo Jean-Jacques Rousseau (1762)
Khái niệm chủ quyền của nhân dân: Mọi vấn đề của Chính phủ đều phải được đưa
ra cho người dân xem xét và bỏ phiếu.Cần phải tiến hành những hội nghị nhân dân,
16
Chính phủ luôn nằm dưới mối đe doạ bị phế bỏ, như vậy họ sẽ làm việc phù hợp
với nguyện vọng của người dân hơn.
=> Nhân dân lãnh đạo xã hội qua DLXH và đề cao vai trò của DLXH trong đời
sống chính trị xã hội
Người dân quyết định mọi vấn đề, người dân là chủ quyền
Ngược lại với Rousseau, Hegel cho rằng: nhân dân không thể hiểu được công việc
của quốc gia, họ quan tâm đến những vấn đề của chính họ hơn.
Bản chất của DLXH là mâu thuẫn:
- DLXH phản ánh cái chân lý, cái chung của mọi người
-
DLXH lại mang tính đặc thù, chủ quan của mỗi cá nhân
=> Không thể dùng DLXH để điều hành quốc gia
Tuy nhiên, hegel cũng đồng ý rằng DLXH là cơ hội để người dân phát biểu về
những vấn đề chung của quốc gia
Câu 9: Trình bày quan điểm của Water Lippman và Wilson về DLXH? Lấy ví
dụ cụ thể
Theo Water Lippmann (Dư luận xã hội):
- Cơ chế sàng loc mang tính định hướng của các phương tiện TTDC nhằm
mục đích tạo ra DLXh phù hợp với quan điểm truyền thông.
- Không đánh giá cao vai trò của DLXH vì công chúng giống như những đám
đông thụ động, họ phải chấp nhận tiêu dùng những định kiến của nhà truyền
thông.
Theo Wilson (1937)
- DLXH là yếu tố không thể thiếu của xã hội dân chủ
- Phần lớn mối quan tâm hiện nay về dư luận là phát triển các phương pháp và
kỹ thuật điều tra.
VD: Sự xuất hiện của hãng Gallup, chuyên điều tra về DLXH.
Câu 10: Trình bày quan điểm của Habermass và Luhmann về DLXH? Lấy ví
dụ cụ thể
17
Theo J.Habermas: Khái niệm “lĩnh vực công cộng”: một vũ đài mà người dân có
thể thoải mái tranh luận, cân nhắc thiệt hơn, thoả thuận thống nhất và hành động.
- Mọi chủ thể có kiến thức, trình độ đều được tham gia thảo luận
- Mọi người đều được phép nhận định, thảo luận và đưa ra ý kiến riêng của
mình
- Không ai bị ngăn ngừa thực thi quyền của mình các mục trên bằng bất kì sự
ép buôc bên trong hoặc bên ngoài.
- Chủ thể của DLXH không phải toàn bộ công chúng, nhân dân mà là những
người tham gia vào các hội nghị, hội thảo, mít tinh tại các không gian công
cộng hay các PTTTDC.
- “lĩnh vực công cộng” tạo ra không gian chính trị, tôn trọng các quyền cá
nhân. Sự truyền thông, đối thoại tạo ra sự thảo luận dân chủ.
- VD: Internet
DLXH mang tính đánh giá của công chúng nhưng nó phải bảo vệ cho giai cấp
tư sản, bào chữa cho pháp luật, chính trị và sự tồn tại của giai câp tư sản.
Theo Noelle Neumann:
Lý thuyết vòng xoắn im lặng:
- Mỗi cá nhân có một cơ quan cận thống kê, cho phép họ “linh cảm”, “đọc”
luồng DLXH đang phổ biến mà không cần tiến hành trưng cầu ý kiến.
- Cá nhân sợ bị cô lập, đồng thời họ biết rõ ý kiến, thái độ thế nào sẽ bị cô lập.
- Nỗi sợ hãi bị cô lập khiến cho cá nhân không dám thể hiện ý kiến khác biệt.
- phong cách lãnh đạo thiếu dân chủ tại các cơ quan tổ chức,
- Nỗi sợ hãi bị cô lập xã hội
18