Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Tổng hợp các biện pháp nâng cao chất lượng GD thi giáo viên dạy giỏi môn toán theo TT 22 (mới)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 147 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS BÁ NGỌC

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)

Họ tên: Đặng Ngọc Đường
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Bá Ngọc
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Toán

QUỲNH LƯU – NĂM 2020


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS BÁ NGỌC

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Bá, ngày 6 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Đặng Ngọc Đường
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Bá Ngọc
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Toán


SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Dạy toán lớp
8C; 8D
- Thành tích đã được trong thời gian qua : Giáo viên giỏi huyện chu kì 2017-2019
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: Dạy học phân hóa đối tượng học sinh trung bình, yếu trong
các tiết học toán
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Đặc điểm địa lí: Trường THCS Bá Ngọc là một trường đứng trên hai xã thuần
nông Quỳnh Bá và Quỳnh Ngọc, đối với địa bàn Quỳnh Bá hàng năm có khoảng
trên 10 học sinh lớp 6 chuyển lên trường THCS Hồ Xuân Hương, nên số còn lại
có học lực chỉ ở mức độ khá, Trung bình và yếu, số lượng học sinh yếu tương đối
nhiều. Đối với địa bàn Quỳnh Ngọc tuy các em ít chuyển lên thường THCS Hồ
Xuân Hương nhưng vì trên địa bàn có hai xóm giáo nên tỉ lệ học sinh Trung bình,
yếu cũng rất cao.
*Về phía học sinh:
- Kiến thức hổng đặc biệt là học sinh yếu và trung bình. Khả năng suy
nghĩ, tư duy trong quá trình học tập còn hạn chế, chưa tích cực trong học tập.
- Học sinh không học bài làm bài tập về nhà hoặc có làm nhưng làm qua
loa, lấy lệ.
- Học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa chủ động chiếm
lĩnh kiến thức.
- Nhiều học sinh cảm thấy chán nản, mất tự tin khi đứng trước một bài tập
toán.

2



-Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, cùng một nội dung
nhưng sự tiếp nhận của các em khác nhau.
-Học sinh yếu, kém, trung bình rất sợ học môn toán, các em mất đi hứng
thú học tập
- Một số em sau giờ học ở trường các em thường dành thời gian giúp gia
đình nên ảnh hưởng đến thời gian học ở nhà
- một số em bố mẹ làm ăn xa ở với ông bà nên việc quản lí giờ giấc ở nhà
của ông bà chưa tốt còn để các em chơi game … ảnh hưởng đến việc học của các
em.
*Về phía giáo viên
- Nhiều khi còn chưa chú ý hết đến học sinh trung bình, yếu. Chưa khơi
dậy được tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập.
- Trong các tiết dạy việc rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy, suy
luận còn hạn chế.
- Việc hình thành cho học sinh phương pháp tự học, khả năng tư duy để tìm
lời giải bài toán còn gặp nhiều khó khăn.
- Các tiết học học sinh trung bình, yếu kém chưa sôi nổi, học sinh còn bị
động trong việc tiếp thu kiến thức. Các em chưa say mê, hứng thú học toán dẫn
đến nhiều các em có cảm giác sợ học toán.
* Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Để từng bước thu hút học sinh trung bình và yếu tham gia xây dựng bài, có
hứng thú học toán.
Đối với giáo viên trước khi lên lớp phải nghiên cứu kĩ bài dạy, chọn
phương pháp dạy phù hợp với bài học, với trình độ của từng đối tượng học sinh.
Trong cách dạy, giáo viên cần phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,
từ lạ qui về quen trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng không cần phải bổ sung, nâng
cao đối với học sinh yếu kém chỉ yêu cầu học sinh nắm được bài, đặc biệt là kiến
thức cơ bản, trọng tâm.
Đối với những vấn đề trọng tâm, giáo viên cần thực hiện nhiều lần và đặt

vấn đề tương tự để học sinh giải quyết, tránh trường hợp dạy vòng vo, trình bày lý
thuyết nhiều… làm cho học sinh khó tiếp thu, nhàm chán. kiến thức truyền thụ
cần ngắn gọn, tinh giản nhưng phải đảm bảo đầy đủ, chính xác; cần cô đọng lại
kiến thức trọng tâm từng bài, để giúp học sinh ôn tập được dễ dàng. Không được
chủ quan đối với những kiến thức đã dạy xem như học sinh đã biết rồi mà phải
tranh thủ thời gian để cũng cố, khắc sâu và hướng dẫn các em khai thác kiến thức
đó.
Trong giờ dạy phải luôn chú ý đến đối tượng học sinh trung bình và yếu,
tìm cách động viên các em phát biểu, tham gia xây dựng bài.
Trong các giờ dạy phải chia nhỏ các hoạt động, câu hỏi, dùng nhiều câu hỏi
gợi mở từ dễ đến khó, đối với câu hỏi dễ đó là những câu hỏi có nội dung cũng
cố, tái hiện lại kiến thức dành cho học sinh yếu, trung bình. Khuyến khích các em
để các em nhớ lại các kiến thức cũ phục vụ cho việc lĩnh hội kiến thức mới. Trong
3


các hoạt động nhóm có những hoạt động cụ thể cho học sinh yếu kém tham gia,
không để cho các em đứng ngoài cuộc giúp các em phần nào tiếp thu kiến thức.
Luôn chú ý động viên học sinh yếu, kém khi học sinh phát biểu xây dựng bài.
VD1:
Tiết 43

PHƯƠNG TRÌNH ĐƯA ĐƯỢC VỀ DẠNG ax + b = 0

I. MỤC TIÊU :
- 1.Kiến thức: - HS hiểu cách biến đổi phương trình đưa về dạng ax + b = 0
+ Hiểu được và sử dụng qui tắc chuyển vế và qui tắc nhân để giải các phương
trình
- 2. Kỹ năng: áp dụng 2 qui tắc để giải phương trình bậc nhất 1 ẩn số
- 3. Thái độ: Tư duy lô gíc - Phương pháp trình bày một

II. TIẾN TRÌNH BÀI DẠỴ
Hoạt động của GV +HS
Nội dung
* HĐ1: Cách giải phương trình
1, Cách giải phương trình
- GV nêu VD
2x - ( 3 - 5x ) = 4(x +3) (1)
- Gv hướng dẫn:
để giải được phương trình bước 1 ta
phải làm gì ?
Hs: Bỏ ngoặc và thực hiện phép nhân
GV : - làm thế nào để giải?
HS: Vận dụng qui tắc chuyển vế, sau
đó thu gọn và giải phương trình.

1- Cách giải phương trình
* Ví dụ 1: Giải phương trình:
2x - ( 3 - 5x ) = 4(x +3) (1)
Phương trình
(1) ⇔ 2x -3 + 5x = 4x + 12( Hs trung bình
trở lên)
⇔ 2x + 5x - 4x = 12 + 3
( Hs trung bình trở lên)
⇔ 3x = 15 ⇔ x = 5 ( Hs yếu )
vậy S = {5}

- GV: Chốt lại phương pháp giải
* Ví dụ 2: Giải phương trình
5x − 2
5 − 3x

+x=1+
3
2

* Ví dụ 2:

5 − 3x
- GV: Ta phải thực hiện phép biến đổi 5 x − 2
+x=1+
nào trước?
3
2
2(5 x − 2) + 6 x 6 + 3(5 − 3x)
HS : Qui đồng mẫu thức

=
6

- Bước tiếp theo làm ntn để mất mẫu?
HS : Nhân hai vế với 6
Gv : Yêu cầu học sinh thực hiện
chuyển vế và giải.
* Hãy nêu các bước chủ yếu để giải
PT ?
- HS trả lời câu hỏi ( Hs khá giỏi)

6

(HS khá, giỏi)


⇔ 10x - 4 + 6x = 6 + 15 - 9x

( Hs Trung bình trở lên )
⇔ 10x + 6x + 9x = 6 + 15 + 4
(HS trung bình trở xuống)
⇔ 25x = 25 ⇔ x = 1 , vậy S = {1}
+Thực hiện các phép tính để bỏ dấu ngoặc
hoặc qui đồng mẫu để khử mẫu
+Chuyển các hạng tử có chứa ẩn về 1 vế,
4


còn các hằng số sang vế kia
+Giải phương trình nhận được
VD2: Giải các phương trình sau:
a. (x-2)(x-3)=0
b. x 2 +x=0
c. x 2 -5x+4=0
Ở câu a việc giải có thể động viên học sinh yếu hoặc trung bình thực hiện, còn
ở câu b có thể chia ra hai yêu cầu, yêu cầu đưa về phương trình tích và yêu cầu
giải phương trình tích. Việc đưa về phương trình tích gợi ý để học sinh trung bình
thực hiện, còn việc giải có thể dành cho cả hai đối tượng yếu và trung bình.
Ở câu c việc chuyển về phương trình tích dành cho học sinh khá, giỏi còn giải
phương trình tích đó dành cho học sinh trung bình và yếu.
Để biện pháp có kết quả tốt yêu cầu thì cần một số yêu cầu sau:
Học sinh:
-Phải có ý chí vươn lên trong học tập.
- Siêng năng, chịu khó
Giáo viên:
-Nhiệt tình, hăng say trong công tác chuyên môn

- Đầu tư thêm thời gian trong việc soạn bài, phải có nhiều câu hỏi dẫn dắt cho học
sinh Trung bình và yếu tham gia.
- Giáo viên phải tìm hiểu và nắm vững đặc điểm gia đình, tính tình và trình độ
học lực của từng học sinh. Có như vậy học sinh mới tin tưởng hoàn toàn vào giáo
viên.
- Học sinh yếu, trung bình thường có tâm lí sợ học, không tự tin, đặc biệt khi
được gọi lên bảng, vì vậy giáo viên phải tạo cho học sinh tâm lí thoải mái, tự tin
khi được hỏi hoặc khi được giao nhiệm vụ.
*Đối với nhà trường:
- Khi tuyển sinh phải nắm được trình độ của học sinh để phân chia lớp cho học
cho phù hợp để sau này giáo viên dễ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
-Đối với học sinh yếu, kém nhà trường nên tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh
để giáo viên có thêm thời gian bồi dưỡng thêm cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho giáo viên để giáo viên phụ đạo cho học sinh yếu, kém.
- Vào đàu mỗi năm học tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực của học sinh để
nắm bắt tình hình học lực của học sinh.
*Đối với gia đình
- Tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như vật chất cho con em mình học tập.
- Kiểm soát con em mình về mặt thời gian, tiền của để tránh các em lợi dụng đi
chơi game, hoặc các hoạt động không lành mạnh.
* Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
- Biện pháp này áp dụng được cả các tiết luyện tập cũng như các tiết dạy lí thuyết.

5


- Khi vận dụng biện pháp này giáo viên phải đầu tư thời gian vào bài soạn nhiều
hơn, phải tìm ra được nhiều câu hỏi để dẫn dắc vấn đề, những câu hỏi mang tính
gợi mở để học sinh trung bình và yếu tham gia xây dựng bài.
- Khi tôi tiến hành biện pháp trên tôi thấy học sinh yếu và trung bình tự tin hơn

trong việc tiếp thu bài giảng.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy ở cơ sở:
Trước khi chưa sử dụng biện pháp này tôi khảo sát học sinh 2 lớp 8C và 8D
trường THCS bá Ngọc tỉ lệ học sinh trung bình là 62%, học sinh yếu, kém 8%.
Sau khi thực hiện biện pháp này một thời gian khảo sát lại tôi được kết quả
Học sinh trung bình chiếm 55%, Học sinh yếu kém giảm còn 5%.
- Các giờ dạy học sinh tích cực xây dựng bài hơn.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)
-Trong thời gian tới tôi vận áp dụng biện pháp này vào giảng dạy. Đề xuất tổ
chuyên môn đủa ra thảo luận tổ để vận dụng vào một số môn học khác như vật lí,
hóa học…
GIÁO VIÊN DỰ THI

Đặng Ngọc Đường
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Hồ Minh Thống

6


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS CẦU GIÁT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cầu Giát, ngày 9 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Lê Tuấn Anh
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Cầu Giát
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Toán.
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020:
- Thành tích đã được trong thời gian qua: GVDG cấp huyện chu kì: 2013 - 2015,
2015 - 2017, 2017 - 2019.
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: Biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong dạy học phần hoạt động luyện tập môn toán.
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Hiện nay, ở trường THCS Cầu Giát có một bộ phận khá lớn học sinh lười
học, chưa có tinh thần và thái độ học tập đúng đắn.
+ Một số em thiếu tìm tòi, sáng tạo trong học tập, không có sự phấn đấu
vươn lên, có thói quen chờ đợi lười suy nghĩ hay dựa vào giáo viên, bạn bè hoặc
xem lời giải sẵn trong sách giải một cách thụ động.
+ Ý thức tự học ở nhà của các em chưa cao, ít học bài cũ và chuẩn bị bài
mới nên việc tiếp thu kiến thức gặp nhiều khó khăn.
+ Đa số học sinh chưa có hứng thú và tích cực trong giờ học, chưa hăng hái
trước các câu hỏi của giáo viên.
+ Nhiều học sinh còn nhút nhát, không phát biểu, không giám thể hiện các

kiến thức kĩ năng mình có hay nêu các thắc mắc.
+ Chưa có sự hợp tác, giữa các cá nhân chỉ mang tính cạnh tranh.
+ Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với internet với các
dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn lôi cuốn các em hơn là việc học.

7


+ Học sinh có quá nhiều lỗ hổng kiến thức vì vậy học sinh dễ chán nản và
không ham thích học Toán, tâm lí sợ môn Toán.
Vì những lí do trên nên trong mỗi tiết giảng dạy môn toán giáo viên phải tổ
chức tiết học như thế nào để học sinh hứng thú, hiểu bài, làm được bài tập là một
nhiệm vụ khó.
- Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Thứ nhất: Câu hỏi thích hợp, bài tập đa dạng và phong phú.
1. Bài tập kiểm tra kiến thức:
VD:
Cách hỏi 1: Phát biểu tính chất kết hợp của phép nhân. Viết dạng tổng quát.
Cách hỏi 2:
a) Tính nhanh:

4 . 15 . 25

;

2 .17 . 5

b) Nêu tính chất đã vận dụng và viết dạng tổng quát của tính chất đó?
Với hai cách hỏi trên thì cách hỏi 1 học sinh khó trả lời hơn cách hỏi 2.
2. Dạng bài tập sử dụng kiểm tra giữa trò với trò

Trong kiểm tra bài cũ có thể cho 2 học sinh lên, 1 em đặt câu hỏi, 1 em trả
lời, sau đó em đặt câu hỏi nhận xét, cả lớp bổ sung.
Với hình thức này, học sinh là người chủ động đặt và trả lời câu hỏi.
3. Dạng bài tập điền khuyết để được một mệnh đề đúng.
VD: ............ có một góc bằng 60o thì tam giác góc đó là tam giác đều.
4. Dạng bài tập trắc nghiệm
- Chọn câu trả lời đúng trong 2 khả năng: Đúng - sai
- Chọn câu trả lời đúng trong nhiều câu trả lời cho trước, trong đó có các câu trả
lời sai mà học sinh dễ ngộ nhận là đúng.
5. Dạng bài tập loại trừ
VD: Trong mỗi phép tính sau đây đều có một kết quả đúng. Hãy chỉ ra kết quả
đúng mà không cần tính kết quả đó.
11495 : 95 bằng 97; 201; 121 (ĐS: 121)
6. Dạng bài tập lựa chọn câu hỏi sóng đôi
Đối với dạng bài tập này nên được đưa ra những cặp câu hỏi có nhiều nét
giống nhau, nhưng câu trả lời này đúng còn câu trả lời kia sai.
VD: Chọn câu trả lời đúng
a. Số tận cùng bằng 4 thì chia hết cho 2
b. Số tận cùng bằng 2 thì chia hết cho 4
8


7. Dạng bài tập tìm quy luật
VD: Điền vào chỗ trống để phù hợp với quy luật của dãy số:
1; 3; 7....; 21;.....

(ĐS: 13; 31)

8. Học sinh tự đặt đề cho bài toán
Thứ hai: Tăng cường thảo luận, tranh luận trong tập thể.

Trong 1 tiết dạy học có thể xuất hiện nhiều sai lầm của học sinh. Nhiều
trường hợp giáo viên không chữa lỗi ngay cho học sinh mà đưa ra cho tập thể lớp
thảo luận đó là những tình huống tốt để phát huy tính tích cực của học sinh. Một
số bài tập giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm để tăng
cường sự hợp tác, tương tác giữa các học sinh với nhau.
Ngoài ra giáo viên cũng chủ động đưa ra những tình huống để học sinh tranh
luận.
VD: Có ý kiến cho rằng: nếu a là tích của 2 số tự nhiên thì a là hợp số. Điều đó
đúng hay sai?
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Việc chuẩn bị các dạng bài tập và hình thức tổ chức dạy học phần hoạt động
luyện tập sau khi hình thành kiến thức mới có tác dụng rất quan trọng đối với việc
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy học toán.
Việc chuẩn bị bài tập đa dạng giúp học sinh củng cố lại các kiến thức đã học,
rèn luyện các kỹ năng làm bài. Chuẩn bị hình thức tổ chức dạy học phong phú
làm cho học sinh hứng thú hơn, tạo ý thức tự khám phá, tìm tòi kiến thức mới.
Để học sinh chuẩn bị bài làm bài trước khi đến lớp không phải là dễ, mà đó là
một vấn đề lớn đặt ra cho mỗi giáo viên là làm như thế nào để đạt được yêu cầu
đó. Vì vậy ở mỗi tiết học giáo viên cần trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản và kĩ năng vận dụng thông qua làm các bài tập ở phần hoạt động luyện tập.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy ở cơ sở:
+ Học sinh có hứng thú và tích cực trong giờ học, đặc biệt là phần bài tập
luyện tập củng cố kiến thức.
+ Các em tự tin chủ động phát huy năng lực khám phá, tìm tòi và chiếm lĩnh
nội dung kiến thức.
+ Học sinh có sự hợp tác cùng với nhau giải quyết vấn đề.
+ Học sinh về nhà có kĩ năng làm được các bài tập, không cảm thấy chán
hay e ngại môn toán.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác

giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)

9


Trên đây, tôi đã trình bày một số công việc cần thiết khi giáo viên tiến hành
biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán. Theo tôi nghĩ biện pháp
trên có ý nghĩa to lớn trong quá trình rèn luyện cho học sinh cách tư duy toán học,
tạo hứng thú cho học sinh. Trong thời gian tới với mỗi tiết dạy người giáo viên
đầu tư hơn nữa về thời gian công sức trong khâu soạn bài cũng như lên lớp. Cần
chuẩn bị chi tiết hơn, tìm tòi các dạng bài tập phong phú, thích hợp trong mỗi tiết
dạy của mình.
GIÁO VIÊN DỰ THI

Lê Tuấn Anh
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

10


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS CẦU GIÁT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cầu Giát, ngày 8 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Ngô Thị Thanh Giang
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Cầu Giát
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Toán
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: Dạy Toán 8BC,
Toán 9A.
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã được được trong
hoạt động chuyên môn) :
+ GVG Tỉnh chu kỳ 2016- 2020.
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2018- 2019
+ Sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện năm học 2017-2018; 2018-2019
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: “Khai thác cách dạy học bài: §4: Khi nào thì
·XOY + YOZ
·
= ·XOZ ?” của chương II - Hình học 6 –Toán 6 - Tập 2.
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất khá khang trang, nhiều lớp học có máy
chiếu hoặc ti –vi thông minh; trang thiết bị dạy học bộ môn Toán khá đầy đủ và
có chất lượng; sách thao khảo đa dạng…
Học sinh nhiều em chăm chỉ học tập, có ý thức học Toán và ham mê học tập
bộ môn Toán ngay từ khi đầu cấp học. Bên cạnh đó,nhiều em còn lơ là,chưa nhận
thức được tầm quan trọng của việc học Toán nhất là phân môn Hình học các em
rất ngại học; Các em cũng có thói quen chuẩn bị bài ở nhà nhưng còn qua loa,chỉ

mang tính đối phó, lười vẽ hình, lười tư duy hình học.
Để khắc phục được những hạn chế đó cũng như nâng cao chất lượng dạy học
của bộ môn Toán nhất là phân môn Hình Học, ở báo cáo này tôi mạnh dạn đưa ra
·
= ·XOZ ?” của
cách “Khai thác cách dạy học bài: §4: Khi nào thì ·XOY + YOZ
chương II - Hình học 6 –Toán 6 - Tập 2 sao cho có hiệu quả.
11


-Cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
NỘI DUNG BÀI SOẠN:
Hoạt động của GV và học sinh
Nội dung
A.Hoạt động khởi động:
-KT: Học sinh nhớ lại kiến thức bài cũ đã học thông qua bài tập mà GV đưa ra.
-KN: Vẽ hình, đo góc.
- PP: hđ cá nhân, hđ chung cả lớp, vấn đáp.
-Năng lực: Ngôn ngữ, trình bày,hợp tác, giao tiếp.
Bài tập 1: (phương án 1) ( ghi ở bảng
phụ hoặc máy chiếu):
Cho tia Ox. Vẽ hai góc xOy và xOz
trên cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa
·
·
tia Ox sao cho: xOy
= 500 ; xOz
= 800 .
Hãy đo ·yOz ?
-GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân

trong 1 phút.
-GV gọi 1HS lên bảng vẽ hình và đo
·yOz . Cả lớp làm vào vở.
-Sau đó gọi 1 HS khác nhận xét cách
vẽ và kết quả đo.
-GV: Em có nhận xét gì về tổng số đo
của
·
·
xOy
+ ·yOz với xOz
?
** GV: Vậy bây giờ không cần đo
góc yOz liệu ta có thể tính được số đo
* Lưu ý: Việc đo đạc này rất hay gặp
góc yOz không? Và ta làm như thế
phải sai số nên GV cần lưu ý để nhắc nhở
nào? Để hiểu sâu hơn vấn đề này
HS đo, vẽ cẩn thận để tránh sai số mắc
chúng ta cùng học bài học hôm nay:
phải. Có khi vẽ xong rồi cũng nên kiểm
·
= ·XOZ ?”
“§4: Khi nào thì ·XOY + YOZ
Bài tập 1a(tương đương): ( phương tra lại.
án 2) Cho tia Ox. Vẽ hai góc xOy và
xOz trên cùng một nửa mặt phẳng bờ
chứa tia Ox sao cho:
·
·

xOy
= 350 ; xOz
= 900 . Hãy đo ·yOz ?
Bài tập 1b(tương đương):
* Nếu đối tượng HS khá giỏi hơn,GV
có thể ra bài tập sau ( phương án 3):
·
Vẽ xOy
= 400 ; vẽ tiếp góc ·yOz = 850 .
Hãy đo góc xOz?
- Các câu hỏi phần sau tương tự bài
tập trên.
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động 1:
1. Khi nào thì tổng số đo hai góc xOy
12


và yOz bằng số đo góc xOz ?
-KT: Học sinh nắm được nhận xét:“Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz thì
·
·
và ngược lại.
xOy
+ ·yOz = xOz
-KN: Vẽ hình, đo góc cho trước.
- PP: hđ cá nhân, hđ chung cả lớp, vấn đáp.
-Năng lực: Ngôn ngữ, trình bày,hợp tác, giao tiếp.
-GV: Dùng hình vẽ và kết quả ở bài
Nhận xét:

tập trên, cho HS hoạt động chung cả
“Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và
·
·
lớp bằng cách trả lời các câu hỏi sau: Oz thì xOy
+ ·yOz = xOz
.
a, Trong 3 tia Ox, Oy, Oz tia nào nằm
·
·
Ngược lại, nếu xOy
+ ·yOz = xOz
giữa hai tia còn lại? Vì sao?
thì tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz”.
(HS : Tia Oy nằm giữa 2 tia Ox và
·
· (500 < 800 ) ).
Oz, vì xOy
< xOz
·
·
b, Hãy so sánh xOy
?
+ ·yOz với xOz
·
·
(HS : xOy
+ ·yOz = xOz
=800 ).
·

·
-Vậy để có đẳng thức xOy
+ ·yOz = xOz
thì tia Oy phải thỏa mãn điều kiện gì?
Điều ngược lại có đúng không?
-Đó chính là nội dung nhận xét. GV
cho HS đọc nội dung.
- GV: Nhấn mạnh tính chất hai chiều
Bài tập:
của nhận xét; yêu cầu HS nhắc lại
·
· (500 < 800 ) ) nên
nhận xét.
Vì xOy
< xOz
- Vậy em nào có thể trả lời được câu Tia Oy nằm giữa 2 tia Ox và Oz.
hỏi ở phần đặt vấn đề ta đặt ra:
·
·
Theo nhận xét trên ta có: xOy
+ ·yOz = xOz
0 ·
0
·
“Cho xOy = 50 ; xOz = 80 . Không cần
· − xOy
·
Suy ra ·yOz = xOz
= 800 − 500 = 300
đo góc yOz liệu ta có thể tính được số

đo góc yOz không ?”
Như vậy, trên đây tôi đã sử dụng PPDH gợi mở-vấn đáp kết hợp với phát hiện
và giải quyết vấn đề. Với PP này, HS học tập chú ý, làm việc tích cực, không khí
lớp học sôi nổi và còn rèn luyện được cho HS năng lực diễn đạt sự hiểu biết của
mình, hiểu cách diễn đạt của người khác.
Và để củng cố cho phần “Nhận xét” ở trên, tôi dùng tiếp PPDH luyện tập và
thực hành. Tôi đưa ra 3 bài tập củng cố sau đây.Bài tập ghi sẵn ở bảng phụ hoặc
máy chiếu.
GV đưa ra bài tập 1, HS làm xong GV đưa tiếp bài tập 2, tiếp đó GV đưa bài tập
3. GV cho HS hoạt động theo cặp đôi từng bài tập để có kết quả tốt nhất.

13


Để làm được 3 bài tập trên đòi hỏi HS phải dùng PP trực quan kết hợp
với hoạt động cặp đôi thảo luận thống nhất ý kiến. HS quan sát đề bài tập, chú ý
đến hình vẽ và các yếu tố đã cho trên hình vẽ để có thể làm bài.
+ Với bài tập 1, HS được củng cố ý 1 của nhận xét. Và thông qua câu a, câu b HS
·
·
còn được luyện tập kỹ năng tính toán về góc nhờ đẳng thức: xOy
+ ·yOz = xOz
·
· − ·yOz
suy ra:
xOy
= xOz
·yOz = xOz
·
·

− xOy

+ Với bài tập 2, các em được củng cố ý 2 của nhận xét (chiều ngược lại).
14


· + tOz
¶ = xOz
·
Nhận thấy: xOt
Tức là: 300+450=750
suy ra: Tia Ot nằm giữa 2 tia Ox và Oz
+ Sang bài tập 3, các em được làm quen với bài toán phản lại nhận xét. Do tia Oy
·
·
không nằm giữa 2 tia Ox và Oz nên đẳng thức xOy
là sai.
+ ·yOz = xOz
Lưu ý: Với HS khá giỏi GV hỏi thêm:
+Vì sao tia Oy không nằm giữa 2 tia Ox và Oz?
+ Hoặc câu hỏi: giải thích lí do đưa ra khẳng định trên?
- Và đến đây, đa số HS đã hiểu tính chất 2 chiều của nhận xét.
- GV cho hoạt động chung cả lớp để chốt lại vấn đề.
- GV: Chỉ vào hình vẽ ở bài tập 1 và hỏi:
+ Nếu cho 3 tia chung gốc trong đó có một tia nằm giữa hai tia còn lại, ta có
mấy góc trong hình?
+ Chỉ cần đo mấy góc thì ta biết được số đo của cả 3 góc?
- Lúc đó GV chốt lại vấn đề: “ Nếu có 3 tia chung gốc, trong đó có một tia
nằm giữa hai tia còn lại ta chỉ cần đo hai góc thì sẽ biết số đo cả ba góc”.
** GV chỉ vào hình vẽ ở bài tập 1 và giới thiệu: Góc AOB và góc BOC có vị trí

như thế này gọi là hai góc kề nhau.Vậy thế nào là hai góc kề nhau, chúng ta
chuyển sang một số khái niệm mới.
Hoạt động 2:
2. Hai góc kề nhau, phụ nhau, bù
nhau, kề bù.
-KT: HS nắm được khái niệm hai góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau, kề bù.
-KN: Biết vẽ hình hai góc kề nhau, kề bù; biết tính số đo 2 góc phụ nhau, bù
nhau.
- PP: hđ nhóm, hđ chung cả lớp, pp vấn đáp, pp bản đồ tư duy, pp luyện tập thực
hành.
-Năng lực: Ngôn ngữ, trình bày, hợp tác, giao tiếp.
- GV cho HS hoạt động cá nhân tự
*Nhóm 1: -Thế nào là hai góc kề nhau?
đọc các khái niệm ở SGK. GV ghi tên
- Vẽ hình minh họa.
4 khái niệm lên bảng cho HS toàn lớp
*Nhóm 2: -Thế nào là hai góc phụ
nghiên cứu SGK trong 3 phút.
nhau?
- Sau đó, cho HS hoạt động nhóm
- Tìm số đo của góc phụ với
0
theo 4 hoặc 8 nhóm về 4 nội dung. Tùy góc 30 , 450.
vào sĩ số và chỗ ngồi của HS mà chia *Nhóm 3: -Thế nào là hai góc bù nhau?
số nhóm cho phù hợp. GV chia nhóm,
- Cho µA = 1100 , Bµ = 700 .Hỏi µA
phân công nhiệm vụ, thời gian hoạt
và Bµ có bù nhau không?
động trong 3 phút.
*Nhóm 4: -Thế nào là hai góc kề nhau?

*Sau khi nhóm 1 trình bày bài, GV
- Vẽ hình minh họa.
quay lại hình đầu tiên ở mục 1 chỉ và
hỏi:
·
·
+ xOy
và xOz
có kề nhau không?
(HS trả lời: Không)
+ Vậy em thấy có hai góc nào kề nhau?
·
(HS trả lời: xOy
và ·yOz ).
+ Em thấy 2 góc này có điều gì đặc

15


biệt? ( HS trả lời: có 1 cạnh chung,
hoặc là ở kề nhau)
+ Vậy muốn kiểm tra xem 2 góc có kề
nhau hay không ta cần chú ý điều gì?
(HS trả lời: Ta chú ý đến vị trí của 2
góc đó)
- GV: Nhấn mạnh và chốt: Hai góc kề
nhau: ta cần chú ý đến vị trí của 2 góc.
* Sau khi nhóm 2 trình bày bài, GV hỏi
thêm:
+ Muốn kiểm tra xem hai góc có phụ

nhau hay không, ta làm thế nào?
+ Như vậy ta cần chú ý đến yếu tố nào?
(HS trả lời: Số đo)
* Sau khi nhóm 3 trình bày bài, GV hỏi
:
+ Hai góc bù nhau là hai góc thỏa mãn
điều kiện gì?
+ Như vậy ta cần chú ý đến yếu tố nào?
(HS trả lời: Số đo)
- GV: Nhấn mạnh và chốt: Hai góc
phụ nhau và bù nhau: ta cần chú ý
đến số đo của chúng.
* Sau khi nhóm 4 trình bày bài, GV
hỏi :
+ Hai góc Â1 và Â2 kề bù khi nào?
+ Như vậy ta cần chú ý đến yếu tố nào
của chúng? (HS trả lời: Chú ý đến: Vị
trí và Số đo)
- GV: Nhấn mạnh và chốt: Hai góc kề
bù: ta cần chú ý đến vị trí và số đo của
2 góc.
Như vậy, ở phần 2 này người GV cần phối hợp các PPDH: hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm, PP vấn đáp. Khi tự đọc, tự nghiên cứu các khái niệm thì các
em đã hiểu phần nào kiến thức rồi. Sau đó các em được hoạt động nhóm để thảo
luận nội dung cụ thể. Các em học được cách cộng tác làm việc, được nêu quan
điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp. Qua
đó, kiến thức của các em sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách
quan, khoa học; tư duy phê phán của các em được rèn luyện và phát triển.Đồng
thời, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn. Và nó còn
giúp các em nhút nhát trở nên bạo dạn hơn.

Và để giúp các em ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức ở phần 2 này,
GV giới thiệu phương pháp: Bản đồ tư duy. Ưu điểm của phương pháp này là:
Kích thích hứng thú học tập; kích thích sáng tạo; giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu
16


kiến thức; giúp ôn tập, hệ thống hóa kiến thức hay là phát triển ý tưởng. Và nó
trực quan, dễ nhìn, đễ nhớ, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tuy nhiên,GV cũng lưu ý HS
không nên tô, vẽ quá nhiều làm mất thời gian.

17


C.Hoạt động luyện tập:
-KT: Học sinh được củng cố các kiến thức đã học trong toàn bài
-KN: Biết vận dụng kiến thức đã học để làm các dạng bài tập.
-PP: Hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động chung cả lớp.
-Năng lực: Phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ ,hợp tác.

- Bài tập củng cố ghi sẵn ở bảng phụ (hoặc máy chiếu):
-GV cho HS hoạt động cá nhân làm 2 bài tập này.
- Khi làm bài tập 1, GV yêu cầu HS đọc kỹ đề bài, quan sát hình vẽ. GV chú ý
đến các HS trung bình, HS yếu để gọi các em trả lời bài này . Chú ý: Uốn nắn
cách đọc góc, giải thích lí do để hiểu sâu vấn đề.
- Sang bài tập 2,GV cho HS hoạt động cá nhân. Sau đó, gọi 1 HS lên bảng điền
vào dấu ...
18


- Nếu còn thời gian: GV cho HS cặp đôi làm bài tập 19/SGK.

* Và đến đây, HS được củng cố một lần nữa “Nhận xét” và các khái niệm: Hai
góc kề nhau, phụ nhau, bù nhau và kề bù.
D-E. Hoạt động tìm tòi- mở rộng:
+ Về nhà các em tìm hiểu thêm bài tập vận dụng nhận xét ở trên.
+ Vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức của từng mục, từng bài, từng chương để
ghi nhớ kiến thức theo cách riêng của mình.
- Đánh giá cách thức tiến trình thực hiện biện pháp:
Ưu điểm:
+ Giúp HS hiểu bài, tiếp nhận bài học một cách tự nhiên mà hiệu quả.
+ Giúp HS hoạt động tích cực, sôi nổi, phát triển khả năng sáng tạo.
+ Giúp các em chủ động trong việc học không phụ thuộc nhiều vào giáo viên.
+ Tiết học trở nên sinh động hơn, mối quan hệ giữa GV-HS, giữa HS-HS trở nên
gần gũi hơn.
+ Khả năng chuyên môn của giáo viên sẽ nâng lên.
Hạn chế:
+ Một số ít học sinh không thể nắm hết các kiến thức cơ bản của bài, vẽ hình, đo
đạc còn có sai sót, tư duy hình học còn hạn chế.
+ Mức độ hợp tác, độ tập trung của một số em chưa cao, khả năng giao tiếp, trình
bày vấn đề còn hạn chế.
2.3. Kết quả, hiệu quả của biện pháp trong việc nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy ở cơ sở:
- Sau một thời gian thực hiện chuyên đề này, chúng tôi nhận thấy việc học của
học sinh có tiến bộ rõ rệt, học sinh trở nên yêu thích và ham học Hình học hơn,
không còn e ngại trước các bài tập Hình khó.
- Quá trình học mà thường xuyên dùng các PP này của GV giúp các em phát triển
khả năng tự học, chủ động chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện để biến tri thức đó
thành tri thức của bản thân, mang đến sự tự tin, sáng tạo và bản lĩnh trong sử
dụng kiến thức lĩnh hội được vào các tình huống thực tế.
3. Kế hoạch cải tiến, phát triển biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy trong thời gian tới (nếu có)

Phần kiến thức về “Góc” của phân môn Hình học 6-kì II có lượng kiến thức
vừa sức đối với HS lớp 6.Qua việc giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy: Để dạy học
được hiệu quả thì GV phải rèn luyện thường xuyên cho HS một số thao tác, kỹ
năng về nhận thức: vẽ hình, đọc hiểu hình vẽ, tính toán, lập luận có căn cứ... GV
phải uốn nắn thường xuyên những sai lầm, những cách vẽ hình cẩu thả, thiếu
chính xác. Đồng thời, động viên, khích lệ kịp thời những HS tích cực, những hình
vẽ đẹp, những bài hình lập luận chặt chẽ- có căn cứ.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS hứng thú học tập môn Toán
nói chung và phần Hình học nói riêng thì: Bản thân người GV phải không ngừng
học hỏi, tích lũy kiến thức, nhiệt tình trong giảng dạy, quan tâm đến chất lượng
của từng HS, nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của từng đối tượng HS, hiểu được
hoàn cảnh và khả năng tiếp thu kiến thức của HS để có giải pháp tốt nhất. Và GV

19


cần thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp để học hỏi và rút ra kinh nghiệm cho
bản thân, vận dụng PP giảng dạy phù hợp, không ngừng đổi mới PP giảng dạy.
Về phía HS, Phải thực sự cố gắng, có ý thức tự học, tự rèn luyện, kiên trì và chịu
khó trong học tập.
Trên đây là cách “Khai thác cách dạy học bài: Khi nào thì
·
·
”, tôi đã vận dụng một số PPDH tích cực mới và tổ chức liên tiếp
xOy
+ ·yOz = xOz
các hoạt động dạy học để học sinh được trải nghiệm, khám phá, tìm tòi và nắm
chắc được kiến thức bài học. Điều đó giúp học sinh ham mê học tập môn Toán,
đặc biệt là phân môn Hình Học, nó còn giúp tạo nên sự thành công cho tiết dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cầu Giát ngày: 8/2/2020.
GIÁO VIÊN DỰ THI
Ngô Thị Thanh Giang

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

20


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU
TRƯỜNG TH-THCS HỒ TÙNG MẬU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quỳnh Đôi, ngày 9 tháng 02 năm 2020
BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Nguyễn Hồng Quân
Đơn vị công tác: Giáo viên trường TH-THCS Hồ Tùng Mậu
Chức vụ hiện giữ: Giáo viên
Môn dự thi: Toán
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ được phân công năm học 2019-2020: Dạy toán khối 7,9.
Bồi dươg HSG toán 9
- Thành tích đã được trong thời gian qua :Giáo viên giỏi tỉnh chu kì 2016-2020.
Giáo viên giỏi huyện chu kì 2017-2019.G iáo viên giỏi trường năm 2019-2020
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác

giảng dạy
- Tên biện pháp: Sử dụng sơ đồ tư duy trong giải toán hình học 7.
- Nội dung biện pháp:
Giáo viên phải giúp học sinh nhận biết rõ 4 bước để giải một bài tập hình:
Bước 1:Tìm hiểu đề bài toán:
+ Giả thiết là gì? Kết luận là gì? Hình vẽ minh họa ra sao? Sử dụng kí hiệu
như thế nào?
+ Phát biểu bài toán dưới những dạng khác nhau để hiểu rõ bài toán.
+ Dạng toán nào? Kiến thức cơ bản cần có là gì?
Khi vẽ hình giáo viên cần chú ý học sinh một số điểm sau :Hình vẽ phải mang
tính tổng quát, không nên vẽ hình trong trường hợp đặc biệt vì như thế dễ gây ngộ
nhận chẳng hạn đối với đoạn thẳng không nên vẽ bằng nhau, đối với các đường
thẳng không nên vẽ vuông góc hay song song với nhau, còn tam giác không nên
vẽ tam giác cân hay vuông …nếu bài không yêu cầu.
Bước 2: Lập sơ đồ tư duy:
+Chỉ rõ các bước giải theo một trình tự thích hợp.
21


Bước 3: Thực hiện chương trình giải:
+Trình bày bài làm theo các bước đã được chỉ ra. Chú ý các sai lầm thường
gặp trong tính toán, biến đổi.
Bước 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
+ Xem xét có sai lầm không, có phải biện luận kết quả không
+ Nghiên cứu bài toán tương tự, mở rộng hay lật ngược vấn để,...
Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra lý thuyết học sinh, giúp học sinh hệ
thống lại một số phương pháp chứng minh một nội dung, cụ thể.
a) Chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau:
+ Dựa vào số đo.
+Dựa vào hai tam giác bằng nhau.

+ Dựa vào đoạn thẳng thứ ba, trung điểm của đoạn thẳng.
b) Chứng minh các góc bằng nhau:
+ Dựa vào số đo. Dựa vào hai tam giác bằng nhau.Dựa vào góc thứ ba,tia phân
giác của một góc
c) Chứng minh các tam giác bằng nhau:
+ Dựa vào các trường hợp bằng nhau của tam giác.
d) Chứng minh hai đường thẳng vuông góc:
+ Dựa vào định nghĩa (cắt nhau tạo ra góc 900)
+ Dựa vào đường thẳng thứ ba.
e) Chứng minh hai đường thẳng song song:
+ Dựa vào dấu hiệu nhận biết (quan hệ giữa các góc so le trong, đồng vị, trong
cùng phía..)
+Dựa vào đường thẳng thứ ba (cùng vuông góc, cùng song song)
Giáo viên phải chú ý đến từng học sinh, từng giai đoạn mà áp dụng biện pháp phù
hợp cho việc lập sơ đồ tư duy:
+ Giai đoạn 1: Giáo viên gợi ý – lập sơ đồ cụ thể.
+ Giai đoạn 2: Giáo viên lập sơ đồ khuyết – học sinh điền khuyết
+ Giai đoạn 3: Giáo viên gợi ý – học sinh lập sơ đồ.
+ Giai đoạn 4: Học sinh tự lập sơ đồ.
22


Ngoài việc tuân thủ theo bốn bước chung để giải bài tập hình, ta đi sâu vào
hai bước: Tìm hiểu đề bài và hướng dẫn lập sư đồ tư duy.
- Bài toán yêu cầu phải chứng minh điều gì? ( Kết luận A)
- Để chứng được kết luận A ta phải chứng minh được điều gì? ( Kết Luận X)
- Để chứng minh được kết luận X ta dựa vào dấu hiệu nào, chứng minh điều gì?
( Kết luận Y)….
- Quá trình phân tích trên dừng lại khi đã sử dụng được giả thiết của bài
toán và các kiến thức đã học trước đó.

Sơ đồ phân tích bài toán như sau:
Để chứng minh A Phải cm X→ X Phải cmY→ Phải cm... → Phải cmZ
(điều có được từ GT)
- Kết quả đạt được: Học sinh hứng thú ,bớt sợ hơn khi học hình học.
Nhiều học sinh đã biết khả năng tư duy để giải một bài tập hình học ở mức độ vừa
Số ít học sinh thích học hình và có khả năng làm được các bài tập khó
3. Kế hoạch áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy trong
thời gian tới
Mặc dù trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã rất cố gắng lựa chọn nhiều
giải pháp khác nhau đối với từng đối tượng học sinh nhưng hình học là một môn
học tương đối khó đối với học sinh nên kết quả áp dụng đề tài chưa cao đối với
học sinh đại trà. Đối với học sinh khá giỏi, sau khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy
học sinh bước đầu nắm được phương pháp và có kỹ năng giải một bài tập hình
học.Vì vậy thời gian tới tôi áp dụng biện pháp thường xuyên hơn và tùy từng đối
tượng học sinh thì có bài tập phù hợp .Tạo hứng thú, niềm vui trong học toán cho
học sinh nâng cao chất lượng dạy-học.
4. Kiến nghị, đề xuất
-Giáo viên bộ môn cần rèn cho học sinh kỹ năng học hình ngay từ lớp đầu
cấp.
-Giáo viên bộ môn hướng dẫn cho học sinh cách ghi nhớ và hệ thống kiến
thức bằng bản đồ tư duy.

23


- Để biện pháp thực hiện có hiệu quả cao cần có sự quan tâm từ phía gia
đình, giáo viên trong việc giám sát thời gian tự học của học sinh ở trường trong
giờ chính khoá cũng như giờ tự học buổi tối.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG


GIÁO VIÊN DỰ THI

Hồ Đức Châu

Nguyễn Hồng Quân

24


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS HỒ XUÂN HƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Lưu, ngày 06 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
(Phục vụ kỳ thi GVDG huyện cấp THCS chu kỳ 2019-2021)
Họ tên: Hồ Thị Hoan
Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Hồ Xuân Hương
Chức vụ hiện giữ: Tổ trưởng
Môn dự thi: Toán
SBD: ………...
1. Sơ lược về nhiệm vụ và thành tích cá nhân
- Nhiệm vụ giảng dạy được phân công trong năm học 2019-2020: TT tổ KHTN,
dạy toán 9B, 8AB.
- Thành tích đã được trong thời gian qua (chỉ nêu thành tích đã được được trong

hoạt động chuyên môn): Đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp Tỉnh, CSTĐ cấp Tỉnh.
2. Biện pháp và kết quả áp dụng biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy
2.1. Tên biện pháp: “Rèn luyện cho học sinh năng lực phân tích, phát hiện và
giải quyết vấn đề thông qua các bài toán hình học”
2.2. Nội dung biện pháp:
- Thực trạng trước khi tiến hành áp dụng biện pháp:
+ Trong quá trình dạy toán nói chung và dạy phân môn hình học nói riêng ở
trường THCS, BDHSG, tôi thấy đa số học sinh khi giải bài tập hình học nhiều em
lúng túng không tìm được con đường đi hay đi không đúng hướng, số em làm
được thường bằng lòng với cách giải mà mình đã tìm được, rất ít khi các em suy
nghĩ tìm tòi cách giải khác hoặc đặt ra các tình huốmg cho bài toán đã giải để từ
đó có thể tìm ra các bài toán có liên quan.
+ Học sinh chưa biết sử dụng giả thiết đã cho kết hợp với khả năng phân tích hình
vẽ để lựa chọn cách làm bài.
+ Việc huy động những kiến thức đã học để phục vụ cho việc chứng minh còn
hạn chế, nhất có những bài toán huy động cả kiến thức lớp 6, 7, 8 và 9.
+ Học sinh vẫn còn lẫn lộn giữa giả thiết và kết luận.Việc liên hệ các bài toán còn
chưa tốt, khả năng phân tích, tổng hợp ... của học sinh còn hạn chế.
+ Học sinh học tập một cách thụ động chờ giáo viên giải chưa say mê tìm tòi sáng
tạo.
25


×