Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Những vấn đề về chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.44 KB, 91 trang )

TÀI LIÊU TỔ 1: MÔN những vấn đề về CN Mac – Lê Nin, Tư tưởng HCM +
Lịch sử Đảng CS (Thi sáng ngày 09/3/2017)
I. KHOA LÝ LUẬN MÁC LÊ NIN – TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Đồng chí hãy chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển của sự vật?
Ý nghĩa của vấn đề đối với sự phát triển của cơ quan, đơn vị.
Trả lời:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật
mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật
vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự
phát triển chính là mâu thuẩn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tạng trong bản thân
mỗi sự vật hiện tượng.
Nguyên lý về sự phát triển: Chủ nghĩa duy vật siêu hình coi phát triển chỉ là
sự tăng lên về lượng đơn thuần. Chủ nghĩa duy tâm công nhận sự phát triển nhưng
cho rằng ý thức, tinh thần là động lực, nguyên nhân của sự phát triển. Chủ nghĩa
duy vật Macxit coi phát triển là quá trình vận động theo hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển không chỉ là sự tăng lên,
giảm đi về lượng mà còn là sự nhảy vọt về chất. Nguồn gốc của sự phát triển chính
là sự thống nhất và đấu tranh của những mặt đối lập bên trong sự vật quy định.
Phát triển là khách quan, phổ biến và có nhiều hình thức cụ thể khác nhau. Chẳng
hạn ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của
cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày
càng hoàn thiện hơn. Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự
nhiên, cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc
nhận thức ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
* Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
(quy luật mâu thuẫn):
mâu thuẫn biện chứng là sự tác động lẫn nhau của các mặt đối lập. Những mặt
đối lập là những mặt có khuynh hướng, thuộc tính biến đổi, phát triển trái ngược
nhau trong cùng sự vật, hiện tượng hay hệ thống sự vật, hiện tượng. Thống nhất
của các mặt đối lập được hiểu theo ba nghĩa: Các mặt đối lập làm điều kiện, tiền đề
tồn tại cho nhau, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại; các mặt đối


lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau; giữa hai mặt đối lập có điểm chung nhau,
tương đồng nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự phủ định nhau, bài trừ nhau
hay sự triển khai của các mặt đối lập.
Nội dung quy luật:
1

1


Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá
trình vận động, phát triển của sự vật. Khi hai mặt đối lập thống nhất với nhau thì sự
vật vận động từ từ, chậm chạp, mâu thuẫn chưa gay gắt. Nhưng xu hướng của hai
mặt đối lập là đấu tranh với nhau, đi ngược nhau. Do vậy, đến một thời điểm nhất
định thì cả hai mặt đối lập đều biến đổi, mâu thuẫn biến đổi. Nếu mâu thuẫn được
giải quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi làm sự vật không còn là nó. Từ sự vật cũ ra đời
sự vật mới, mâu thuẫn mới lại xuất hiện. Mâu thuẫn mới này rồi lại được giải
quyết. Cứ như vậy, sự vật vận động, phát triển. Như vậy, chính sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật.
* Liên hệ:
Tron hoạt động tiễn cần xác định đúng mâu thuẫn. Giaỉ quyết mâu thuẫn
không được chủ quan, thỏa hiệp.
Từ nguyên lý về sự phát triển, Triết học duy vật macsxit ra ý nghĩa phương
pháp luận là phải có quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong nhận thức, khi nhận thức sự vật không chỉ nhận thức nó trong hiện tại như
nó mà còn phải thấy được khuynh hướng vận động, phát triển của nó trong tương
lai, trên cơ sở đó dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức,
giải quyết.
Ví dụ: Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản phải có tính
dự báo và có tính ổn định tương đối. Tính dự báo thể hiện văn bản không chỉ có
khả năng giải quyết được những vấn đề đặt ra cho xã hội mà còn có khả năng giải

quyết được những vấn đề đó trong tương lai. Vì xã hội luôn biến động và phát
triển, nội dung VBQPPL không có tính dự báo thì sẽ lạc hậu ngay sau khi ban hành
và điều đó làm cho văn bản không có khả năng thực hiện được.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay có rất nhiều mâu thuẫn trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là một vấn đề quan tâm của Đảng, Nhà nước. Xác
định rõ mâu thuẫn cơ bản là cơ sở để định ra đường lối chiến lược cho cách mạng.
Đối với mỗi cơ quan đơn vị, việc hiểu và tìm ra mâu thuẫn cơ bản là cơ sở
định ra nhiệm vụ lâu dài. Từ đó có kế hoạch giải quyết những mâu thuẫn chủ yếu
trước mắt để từng bước tiến tới giải quyết mâu thuẫn cơ bản.
Chúng ta phải nhận thức được rằng, mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và
phổ biến, nên trong nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, tức là không
được né tránh mâu thuẫn cũng như không được tạo ra mâu thuẫn. Vì mâu thuẫn là
động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát triển phải nhận thức được
mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, phải tạo ra điều kiện thúc đẩy sự đấu
tranh của các mặt đối lập theo chiều hướng phát triển.
2

2


Mỗi người trong cuộc sống phải xác định được rằng, mâu thuẫn chỉ được giải
quyết khi có đủ điều kiện chín muồi, do đó không được nóng vội, chủ quan, duy ý
trí trong giải quyết mâu thuẫn, cũng không được để cho việc giải quyết mâu thuẫn
diễn ra một cách tự phát, mà phải tích cực chủ động theo dõi quá trình phát triển
của mâu thuẫn để tạo ra điều kiện chín muồi để giải quyết.
Câu 2: QUAN điểm duy vật macxit về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức
- Khái niệm vật chất: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.

- Khái niệm ý thức: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Chủ nghĩa duy vật Mac xit khẳng định vật chất có trước ý thức, quyết định ý
thức, ý thức là cái phản ánh cho nên là cái có sau, là cái bị quyết định. Như trên
chúng ta đã rõ, ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao,
tổ chức đặc biệt. Đó là bộ óc con người. Do vậy, không có bộ óc người thì không
thể có ý thức. Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ
não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
Vật chất còn là cơ sở, nguồn gốc của những nội dung mà ý thức phản ảnh.
Nghĩa là vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức.
Chủ nghĩa duy vật Macxit cũng cho rằng, mặc dù vật chất quyết định ý thức,
nhưng ý thức có tính năng động, sáng tạo, cho nên thông qua hoạt động thực tiến
của con người có thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đảy hoặc kìm hãm ở
một mức độ nào đó các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
Tuy nhiên sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất dù đến đâu chăng nữa vẫn
phụ thuộc vào các điều kiện vật chất. Cho nên, xét đến cùng, vật chất luôn quyết
định ý thức.
- Liên hệ.
Trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có, không “tô hồng, bôi
đen”, phản ánh không đúng sự vật, , từ phản ánh không đúng này sẽ dẫn tới sai lầm
trong hành động.
Trong hoạt động thực tiễn luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan. Chúng ta không thể
lấy mong muốn chủ quan thay cho thực tế khách quan, không thể hành động trước
không đúng quy luật. Vì như vậy sẽ phải trả giá.
3

3



Quan điểm khách quan cũng yêu cầu trong hoạt động thực tiễn phải biết phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần trong cải tạo thế giới. Nghĩa là
phải cố gắng, tích cực vươn lên, biết phát huy tối đa lực lượng vật chất hiện có.
Đồng thời cũng phải tránh không rơi vào chủ nghĩa khách quan, tức là trông chờ,
thụ động, ỷ lại điều kiện khách quan, không cố gắng, tích cực vượt khó vươn lên.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta cùng với việc coi trọng phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân đã rất chú trọng phát triển
văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội.
Quan điểm khách quan cũng yêu cầu phải chống bệnh chủ quan, duy ý chí,
tuyệt đối hóa ý thức, tinh thần trong hoạt động thực tiễn. Thực tiễn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta trước đổi mới 1986 cho thấy, chúng ta đã mắc phải bệnh
chủ quan, duy ý chí trong xây dựng mục tiêu, bước đi xây dựng chủ nghĩa xã hội
và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Khắc phục những sai lầm chủ quan này, trong quá trình
đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xuất phát từ thực tiễn nước ta vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mac – Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối phát triển kinh tế
xã hội phù hợp. Do vậy mọi mặt đời sống của nhân dân được nâng lên, vị thế của
đất nước được nâng cao.
Câu 3. Đồng chí hãy chỉ ra cách thức vận động của sự vật, ý nghĩa của sự
hiểu biết vấn đề đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Nguyên lý về sự phát triển: Chủ nghĩa duy vật siêu hình coi phát triển chỉ là
sự tăng lên về lượng đơn thuần. Chủ nghĩa duy tâm công nhận sự phát triển nhưng
cho rằng ý thức, tinh thần là động lực, nguyên nhân của sự phát triển. Chủ nghĩa
duy vật Macxit coi phát triển là quá trình vận động theo hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển không chỉ là sự tăng lên,
giảm đi về lượng mà còn là sự nhảy vọt về chất. Nguồn gốc của sự phát triển chính
là sự thống nhất và đấu tranh của những mặt đối lập bên trong sự vật quy định.
Phát triển là khách quan, phổ biến và có nhiều hình thức cụ thể khác nhau. Chẳng
hạn ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của
cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày

càng hoàn thiện hơn. Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự
nhiên, cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc
nhận thức ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
- Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật của phép biện chứng chỉ ra
cách thức của sự vận động.

4

4


+ Khái niệm chất: chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn
có của các sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự
vật là nó mà không phải là sự vật khác.
+ KN Lượng: Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, biểu thị đại lượng con
số các thuộc tính, các yếu tố,...cấu thành sự vật. Lượng được thể hiện thành số
lượng, đại lượng về trình độ, quy mô, nhịp điệu, tốc độ, vv...của sự vận động và
phát triển của sự vật.
+ Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại.
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất
và lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng,
nhưng không phải mọi thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất. Khoảng
giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho chất của sự
vật thay đổi được gọi là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất
giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên
hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra.
Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất
định sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút.

Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
được gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn, bước nhảy
đột biến (chất của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ
bản, cấu thành sự vật) và bước nhảy dần dần (là quá trình thay đổi về chất dienx ra
bằng con đường tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và mất đi dần dần
những nhân tố của chất cũ); bước nhảy toàn bộ (là bước nhảy làm thay đổi về chất
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thanhf sự vật) và bước nhảy cục bộ (là
bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, bộ phận của sự vật đó). Trong
lĩnh vực xã hội thay đổi về lượng được gọi là “, tiến hóa” thay đổi về chất được gọi
là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại tới lượng mới. Sự tác động của
chất mới đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động tới quy mô, nhịp điệu, tốc
độvvv của lượng mới. Tóm lại sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo
thành độ. Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước
nhảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy, sự vật phát
triển theo cách thức: đứt đoạn trong liên tục.
* Liên hệ.
5

5


Trong nhận thức, khi nhận thức sự vật không chỉ nhận thức nó trong hiện tại
như nó có mà còn phải thấy được khuynh hướng vận động, phát triển của nó trong
tương lai. Trên cơ sở đó dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận
thức, giải quyết.
Trong hoạt động thực tiễn cần chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, bởi lẽ mọi
sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn vận động, biến đổi và phát triển. Phát triển là
khó khăn, bao gồm cả sự thụt lùi tạm thời, do vậy trong hoạt động thực tiễn khi
gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải biết tin tưởng vào tương lai.

Nhận thức sự vật phải nhận thức cả chất và lượng của nó. Muốn thay đổi chất
của sự vật phải có sự thay đổi về lượng, cho nên không được chủ quan, nóng vội.
Khi tích lũy về lượng đã đủ cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại
khó. Trong hoạt động thực tiễn cần chống “tả khuynh” tức là tuyệt đối hóa bước
nhảy về chất khi chưa tích lũy đủ về lượng. Đồng thời cũng cần tránh xu hướng
“hữu khuynh”, tức là tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước
nhảy về chất khi tích lũy về lượng đã đủ. Muốn giữ cho sự vật còn là nó thì phải
nhận thức được giới hạn độ của nó và giữ cho sự thay đổi về lượng không vượt quá
giới hạn độ cho phép.
* Liên hệ 2: Cách thức vận động phát triển của sự vật hiện tượng có ý nghĩa:
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, giúp cho chúng ta: Tránh tư tưởng nôn nóng,
đốt cháy giai đoạn (chưa đủ về lượng). Khi đã chín muồi phải thực hiện bước nhảy.
Nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức được bản chất của sự vật
hiện tượng, được quy luật và những xu hướng của nó. Quan điểm phát triển, khắc
phục tư tưởng bảo thủ trì trệ.
Quan điểm này yêu cầu khi phân tích sự vật phải xét nó như một quá trình; đặt
nó trong sự vận động, sự phát triển mới nắm được quy luật và những xu hướng của
nó. Quan điểm phát triển còn bao hàm yêu cầu khi xét sự vật trong từng giai đoạn
cụ thể của nó nhưng không được tách rời với các giai đoạn khác mà phải liên hệ
chúng với nhau mới có thể nắm được logic của toàn bộ tiến trình vận động sự vật.
Quan điểm phát triển cũng đòi hỏi tinh thần lạc quan tích cực trong thực tiễn, khắc
phục mọi sự trì trệ bảo thủ.
Đối với bản thân khôg ngừng học tập nâng cao trình độ, trau dồi thêm kiến
thức, học tập kinh nghiệm của đồng ghiệp để đat được mục tiêu ,Xuất phát từ chức
năng, nhiệm vụ, …………… ….. liên quan trực tiếp đến ………….. uy tín của
Đảng và nhà nước cho nên hoạt động của …….. có tác dụng
……………………………….
Đòi hỏi có sự phối hợp cả trong lực lượng và ngoài xã hội.
Không dừng lại ở hiện tượng mà phải hiểu rõ bản chất ……………………….
Phải tăng cường công tác tuyên truyền vân động nghiên cứu nắm tình hình, từ

đó tổng kết nâng cao thành lý luận quan diểm chỉ đạo thực tiễn.
6

6


Không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt. Vì thực trạng đội ngũ cán bộ
công chức viên chức thực sự trong sạch, vững mạnh và luôn tự kiểm điểm nhìn
nhận kiểm điểm bản thân ……………………...
Câu 4. Sinh thời Chủ tịch HCM đưa ra thực tiễn mà không có lý luận, lý
luận mà không có thực tiễn....Bằng lý luận và thực tiễn đã được học Đ/c Hãy
chứng minh luận điểm trên.
Trả lời
- KN thực tiễn: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: thực tiễn là hoạt động vật
chất – cảm tính, mang tính lịch sử, có mục đích của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội.
- KN lý luận: lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy
luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống
nguyên lý, quy luật, phạm trù.
- Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và bằng hoạt
động thực tiễn con người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính
chất, quy luật. Trên cơ sở đó con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực tiễn
cung cấp “vật liệu” cho nhận thức. Không có thực tiễn thì không thể có nhận thức.
Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời. Trên
cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người. Các cơ quan cảm
giác được rèn luyện sẽ tạo ra cơ sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn, đúng đắn
hơn.

Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận thức
hiệu quả hơn. Nhờ những công cụ, máy móc này mà con người nhận thức sự vật
chính xác hơn, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
- Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
+ Lý luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn: Nhờ những đặc
trưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trò hết sức to lớn đối
với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thông qua hoạt động thực
tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính
thực tiễn.

7

7


+ Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần
chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm
biến đổi thế giới khách quan và biến đổi chính thực tiễn.
+ Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp hoạt
động thực tiễn chủ động, tự giác, giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng
vo, chủ động, tự giác hơn.
- Liên hệ.
Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ
thực tiễn địa phương, ngành, đất nước.
Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành.
Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý
luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn
kiểm tra sự đúng sai của lý luận.

Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh
nghiệm (khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực
tiễn, coi thường, hạ thấp lý luận) và bệnh giáo điều (khuynh hướng tư tưởng và
hành động tuyệt đối hóa lý luận, coi thường hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn hoặc
vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương khác, nước khác
không tính tới điều kiện thực tiễn cụ thể của mình).
Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói đi
đôi với làm”, tránh nói một đằng, làm một nẻo; nói nhiều làm ít, nói mà không
làm...
Câu 5. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- KN Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng hình thành một cách khách quan
trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
- KN Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tương ứng (nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể...) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định.
CSHT quyết định KTTT , KTTT có tính độc lập tương đối tác động lại CSHT.
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
CSHT và kttt là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái KTXH.
Trong sự tác động biện chứng giữa CSHT và KTTT thì CSHT quyết định
KTTT.
8

8


CSHT quy định tính chất của KTTT. Nói cách khác, tính chất xã hội, giai cấp
của KTTT phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của cơ sở hạ tầng. Bộ mặt KTTT
trong đời sống xã hội luôn được biểu hiện ra một cách phong phú, phức tạp và đôi

khi dường như không trực tiếp gắn với CSHT. Đó chỉ là biểu hiện bề ngoài, còn
thực chất ngay cả những hiện tượng lạ lùng nhât của KTTT cũng đều có nguyên
nhân sâu xa từ cơ cấu kinh tế của xã hội.
Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị, tư tưởng. Trong XH có giai cấp , giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong dời sống chính trị, tinh thần.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KKTT còn thể hiện ở chỗ: Sự biến đổi
căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của KKTT.
Qúa trình đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng
của các chế độ xã hội, mà còn được thể hiện ngay trong bản thân một hình thái
KTXH.
KTTT cũng có tính độc lập tương đối, có quy luật vận động riêng của nó
trong sự phát triển. Sự phụ thuộc của KTTT vào CSHT không giản đơn và thụ
động. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận của KTTT cũng có ảnh hưởng
đến sự tồn tại, vận động và phát triển của KTTT.
Hơn nữa, KTTT còn có sự tác động trở lại đối với CSHT. Các bộ phận của
KTTT đều có sự tác động trở lại đối với CSHT. Những bộ phận đó tác động đến cơ
sở hạ tầng ở những mức độ khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những
cơ chế khác nhau. Trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy là một
bộ phận của KTTT nhưng nhà nước là một lực lượng vật chất có sức mạnh kinh tế.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT theo hai hướng:
Một là, sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy
kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển.
Hai là, ngược lại, sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng
khủng hoảng.
Như vậy sự tác động trở lại của KTTT đối với cơ sở kinh tế rất to lớn, nhưng
nếu tuyệt đối hóa vai trò của KTTT một cách chủ quan, duy ý chí sẽ dẫn đến
những sai lầm gây hậu quả đối với sự phát triển kinh tế, sự tiến bộ xã hội.
* Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT vào công cuộc đổi

mới của nước ta.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc xây dựng cơ sở HT và KTTT phải được
tiến hành từng bước với những hình thức, bước đi thích hợp.
9

9


Quan hệ giữa CSHT và KTTT thực chất là quan hệ kinh tế và chính trị. Phép
biện chứng giữa kinh tế và chính trị khẳng định kinh tế quyết định chính trị, chính
trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy, khi vận dụng quan điểm biện chứng
này phải xuất phát từ kinh tế, từ những quy luật kinh tế khách quan, đồng thời phải
coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động, sáng tạo của chính trị trong việc vận
dụng các quy luật kinh tế khách quan. Tuyệt đối hóa một mặt nào đó đều dẫn đến
sai lầm.
Một trong những lệch lạc, sai lầm mà nhiều nước XHCN trước đây thường
mức phải ở những mức độ khác nhau đó là cường điệu hóa vai trò của KTTT, của
chính trị, coi chính trị là thống soái, chính trị thuần túy dựa trên nguyện vọng và
tình cảm chủ quan bất chấp kinh tế. Từ đó dẫn đến sự phát triển kinh tế không bền
vững hoặc trì trệ, khủng hoảng.
Trong đổi mới, nước ta vận dụng một cách sáng tạo mối quan hệ biện chứng
giữa CSHT và KTTT, đổi mới một cách đồng bộ với những bước đi thích hợp giữa
kinh tế và chính trị đã giành được nhiều thành tựu to lớn: chủ nghĩa xã hội được
giữ vững, kinh tế phát triển, tiến bộ XH được biểu hiện một cách rõ rệt.
Việc xây dựng CSHT và KTTT XHCN phải được tiến hành từng bước với
những hình thức, bước đi thích hợp. Khi xây dựng CSHT và KTTT XHCN phải
tuân theo quy luật, không lấy ý muons chủ quan áp đặt, thay thế các quy luật khách
quan. Đồng thời phải phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của kiến trúc
thượng tầng trong việc vận dụng quy luật khách quan.
Câu 6: Theo đồng chí, Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội như

thế nào? Liên hệ thực tiễn ở địa phương?
Trả lời
* Khái niệm ý thức xã hội: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm
trạng ... của những cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh
tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
* Khái niệm tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là đời sống vật chất cùng toàn bộ
những điều kiện sinh hoạt vật chất, quan hệ vật chất của xã hội. Những yếu tố cơ
bản của đời sống vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất bao gồm phương thức sản
xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số.
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Trong đó phương
thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. Trong các quan hệ vật chất của xã hội thì quan
hệ giữa người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với nhau là cơ bản.
10

10


Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì những yếu tố khác như quan hệ quốc tế, quan
hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình… cũng đóng vai trò quan trọng
trong tồn tại xã hội.
* Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với sự tồn tại của xã hội:
- Tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
Các hình thái ý thức xã hội không chỉ tác động lẫn nhau mà còn tác động trở
lại tồn tại xã hội. Sự tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo hai
khuynh hứơng cơ bản là tích cực và tiêu cực. Nếu ý thức xã hội phản ảnh đúng quy
luật vận động, phát trỉên của tồn tại xã hội thì thông qua hoạt động thực tiễn của
con người nó có thể tác động tích cực tới tồn tại xã hội. Biểu hiện của sự tác động
tích cực của ý thức XH đối với tồn tại Xh là nó thúc đẩy phương thức sản xuất phát
trỉên; góp phần cải biến điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý theo hướng có lợi cho

con người và sản xuất vật chất, điều chỉnh dân số và mật độ dân cư phù hợp với
điều kiện kinh tế- địa lý... trên cơ sở đó, thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tiến
bộ.
- Tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản ánh không đúng quy luật vận động, phát
trỉên của tồn tại xã hội, hoặc ý thức xã hội phản ảnh tiến bộ, nhất là ý thức chính trị
hoặc ý thức xã hội phản ánh vượt trước tồn tại xã hội nhưng vượt trước ảo tưởng,
duy ý trí ... thì sẽ tác động tiêu cực tới tồn tại xã hội. Biểu hiện của sự tác động
tiêu cực của ý thức XH đối với tồn tạ Xh là nó cản trở tồn tại xã hội phát triển. Cụ
thể là ý thức XH thông qua hoạt động thực tiễn của con người cản trở sản xuất vật
chất phát triển; hủy hoại môi trường sống tự nhiên; làm mất cân bằng về dân số và
mật độ dân cư...Như vậy là kìm hãm sự phát triển của XH theo hướng tiến bộ.
- Mức độ, tính chất và hiệu quả của tác động ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản
động của chủ thể mang ý thức xã hội tức địa vị lịch sử của giai cấp - chủ thể mang
ý thức xã hội; Tính khoa học hay không của ý thức xã hội, mức độ thâm nhập của
ý thức xã hội vào quảng đại quần chúng nhân dân, năng lực triển khai, hiện thực
hoá ý thức xã hội vào hoạt động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý.
Nhận thức sâu sắc tác động to lớn của ý thức XH đối với tồn tại Xh trong
công cuộc đổi mới hiện nay, Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , Đảng
CSVN đã đề ra nhiệm vụ: “ Xâydựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh
thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào
toàn bộ đời sống XH, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển”.
* Liên hệ:
11
11



Đảng ta đã chỉ ra rằng ý thức XH CN băt nguồn từ ý thức cách mạng của
giai cấp vô sản đươc hình thành trong cuộc đấu tranh chống CNTB
Ý thức XHCN không phải được hình thành một cách tự phát mà chủ yếu là
kết quả tự giác của công tác giáo dục dưới sự lãnh đạocủa đảng sự tham gia và rèn
luyện tích cực của quần chúng nhân dân. Do vậy đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo tuyên
truyền, vận động tinh thần tự giác, rèn luyện, bồi dưỡng của mỗi cá nhân cũng như
toàn thể cộng động. Bản thân đảng cũng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh khi biets
nâng cao tầm trí tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo và gắn bó máu thịt với
nhân dân.
Trong quá trình đổi mới, nước ta đã kế thừa toàn bộ những tinh hoa trong
lịch sử tư tưởng dân tộc và cả nhân loại đồng thời cũng đấu tranh không khoan
nhượng với những ý thức lạc hậu phản tiến bộ. Đó là quá trình đấu tranh khắc
phục những tư tưởng, phong tục, tập quán, thói quen lạc hậu, việc tiếp thu những
tư tưởng tiến bộ của dân tộc nhân loại là đấu tranh chống ý thức lạc hậu, phản tiến
bộ đồng thời đây cũng là cuộc đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa mác lê nin, tư tưởng HCM, chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước.
Để hình thành được ý thức XHCN về lâu dài cơ bản phải hình thành
được tồn tại xã hội chủnghiax. Muốn vậy phải phát triển kinh tế theo định
hướng XHCN, phải không ngừng củng cố quan hệ sản xuất XHCN. Hiện nay
nước ta đang phát triển KT thị trường định hướng XHCN, mở cửa, giao lưu,
hội nhập kinh tế quốc tế thì chúng ta càng phải giữ vững định hướng XHCN
của sự phát triển kinh tế.
Cùng với phát triển kinh tế, chúng ta phải phát huy được quyền làm chủ của
nhân dân lao động,thì chúng ta mới lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân
tham gia cải tạo những tư tưởng lạc hậu, phản tiến bộ, mới thu hút được họ tham
gia quản lý, XD,phát triển kinh tế XH, VH, GD, KHọc.
Liên hệ bản thân:
Bản thân tôi sau khi tìm hiểu về " ý thức xã hội" đã rút ra cho mình những
kiến thức nhất định giúp ích cho quá trình công tác cũng như cuộc sống. Là một
đảng viên sau khi tìm hiểu về ý thức XH tôi nhạn thấy được vai trò dẫn đường của

đảng dưới sự lãnh đạo của đảng, mỗi cá nhân đã tích cực rèn luyện, học tập, bồi
dưỡng để trau dồi kiến thức hoàn thành tốt công việc được giao. Bản thân tôi đã
có ý thức về quyền làm chủ của công dân, cũng như trách nhiệm của người công
dân trước nhà nước và pháp luật, đồng thời đó còn láy thức chống lại tư tưởng,, tín
điều tôn giáo...hoang đường, hư ảo không phản ánh hiện thực khách quan,mê tín,
di đoan, nâng cao ýthwcs tu dưỡng rèn luyện bản thân,thực hiện nghiên túc đường
12

12


lối chỉ dạo của dảng" xây dựng nền văn háo việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của XH và con người trong điều kiện đẩy mạnh
CNH-H ĐH đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 7. Tại sao nói phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất có
tác động to lớn đến sự tồn tại và phát triển xã hội. Liên hệ thực tiễn địa
phương
Trả lời:
* Khái niệm tồn tại XH: Tồn tại XH là đời sống vật chất cùng toàn bộ những
điều kiện sinh hoạt vật chất, quan hệ vật chất của XH. Những yếu tố cơ bản của đời
sống vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất bao gồm phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên- hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Trong các quan hệ vật chất của
xã hội thì quan hệ giữa người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với nhau
là cơ bản, Ngoià những yếu tố cơ bản trên, những yếu tố khác như quan hệ quốc tế,
quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình... cũng đóng vai trò quan trọng
trong tồn tại xã hội.
Trong các yếu tố cấu thành tồn tại và phát triển xã hội, phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố mang tính chất quyết định.

- Khái niệm phương thức sản xuất: Là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. ở một giai đoạn lịch
sử, một hình thái kinh tế xã hội nhất định có một phương thức sản xuất riêng.
Phương thức sản xuất bao gồm 2 mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
- Vai trò của sản xuất vật chất thể hiện ở những điểm sau:
Một là, lao động sản xuất vật chất là một trong những nguồn gốc dẫn đến sự
xuất hiện của loài người.
Hai là, hoạt động sản xuất vật chất là nguồn gốc của mọi của cải thỏa mãn nhu
cầu phong phú của con người. Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra tạo ra tư liệu sinh
hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung, cũng như từng
cá thể con người nói riêng.
Ba là, con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất đã gián tiếp sản
xuất ra chính đời sống vật chất và tinh thần của XH với tất cả tính phong phú và
phức tạp của nó. Nói cách khác trong quá trình sản xuất vật chất, con người đã tạo
ra và biến đổi các quan hệ xã hội cũng như bản thân con người.
Như vậy xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất.
Do vậy lịch sử của xã hội trước hết là lịch sử phát triển của SX vật chất. Mọi quan
hệ phức tạp của đời sống XH dù trong bất kỳ lĩnh vực nào: chính trị hay pháp
13

13


quyền, nghệ thuật hay đạo đức, tôn giáo hay khoa học...hết thảy đều hình thành và
biến đổi trên cơ sở vận động của đời sống sản xuất vật chất.
*Liên hệ phát triển LLSX ở địa phương.
Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu
sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
Lực lượng sản xuất gồm người lao động, tư liệu sản xuất và khoa học công

nghệ.
Trong lực lượng sản xuất, chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá cao vai trò của
người lao động và công cụ lao động. Con người với tính cách là chủ thể của sản
xuất vật chất, luôn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng
tạo ra công cụ. Với ý nghĩa đó, người lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của
lực lượng sản xuất.
Công cụ lao động là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh của con
người trong quá trình biến đổi giới tự nhiên. Nó là yếu tố quyết định trong tư liệu
sản xuất. Trình độ phát triển của công cụ vừa là thước đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biện sự khác nhau giữa các thời đại
kinh tế- kỹ thuật trong lịch sử.
Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng nó luôn là yếu tố khách quan.
Hay nói cụ thể hơn, lực lượng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của con
người, nhưng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản
thân năng lực thực tiễn này bị quyết định bởi những điều khách quan mà con người
sống ở trong đó, những lực lượng sản xuất đã đạt được do thế hệ trước họ tạo ra.
Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế quan trọng thuộc
vùng trung du miền núi phía bắc và là cửa ngõ giao lưu kinh tế, xã hội giữa trung
du, miền núi phía bắc với đồng bằng bắc bộ. Có tổng diện tích tự nhiên là
3562,82Km2 , dân số 1.131.300 người (năm 2010), có 9 đơn vị hành chính trong
đó: 02TP, 01 tx và 6 huyện. TháiNguyên là nơi tụ hội nền văn hóa của các tỉnh
miền núi phía bắc VN, tạo nên một nền văn hóa phon phú và đậm đà bản sắc dân
tộc. TN được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh, là cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với gần 30 trường ĐH,
CĐ, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần
100.000 lao động.
Bên cạnh đó TN có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đói, nóng ẩm và gió mùa
thuận lợi cho phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, nghiệpcó gía trị đối
với nông, lâm. Động thực vật khá đa dạng, đặc biệt có nhiều loại cây, con làm dược
liệu quý, có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Được thiên nhiên ưu đãi

về khí hậu, đất đai, TN có nhiều khả năng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp.
Diện tích rừng tự nhiên 02.190ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450ha. Đây là
một lơiị thế cho việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến biến gỗ nhân
tạo, làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23%DT tự
nhiên.
Sự phong phú về tài nguyên khoáng sản với khoảng 34 loại hình khoáng sản
tạo cho Thái Nguyên một lợi thế trong việc phát triển ngành công nghiệp luyện
kim và khai khoáng.
14

14


TN có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 779.261 người
chiếm 69,4 % dân số. Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc bảo đảm nguồn lao
động cho việc phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Đặc biệt TN còn là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu vục ực khai thác
mỏ, thu hút nhiều dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, khai thác của các tập đoàn
kinh tế nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước với hàng trục vạn người
từ các địa phương khác đến học tập, nghiên cứu khoa học, lao động làm ăn, sinh
sống trên địa bàn. Đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
Với tiềm năng và cơ hội đầu tư còn rất lớn, điều kiện đầu tư ngày càng thuận
lợi hơn cùng với sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh TN trong việc vận dụng
đúng đắn, sáng tạo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của
LLSX trong thời kỳ mới đã làm cho nền kinh tế của tỉnh có những bước phát triển
vượt bậc,tạo đà cho sự phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế, sẽ có
nhiều cơ hội được hợp tác với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát
triển tỉnh TN thành một tnhr giàu đẹp, tương xứng với vị trí là tỉnh cửa ngõ phí Bắc
của thủ đô Hà Nội.

Câu 8: Trình bày điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa, tính hai mặt
của sản xuất hàng hóa? Liên hệ thực tiễn.
Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và
đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi,
mua bán.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, có sự phân công lao động XH (điều kiện cần)
Phân công lao động XH là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động
XH vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản
xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi
họ phải tiêu dùng nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ phải trao đổi sản phẩm
với nhau.
Nhờ có sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất mà năng
suất lao động tăng lên, làm ra nhiều sản phẩm để trao đổi và tiêu dùng. Phân công
lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng
hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai, có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản
xuất độc lập nhất định (điều kiện đủ).
Sự tách biệt này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử do quan hệ sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất. Về sau, do sự đa dạng về quan hệ sở hữu hoặc sự tách biệt
tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất quy định. Do đó,
15

15


sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối của họ, người này muốn tiêu

dùng sản phẩm của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Qua đây chúng ta hiểu rõ ,cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển
mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Muốn đẩy mạnh
phát triển kinh tế thị trường ở một địa bàn, ngành cũng cần thúc đẩy phân công lao
động thông qua hướng nghiệp, đào tạo và tạo quyền tự chủ về quyền sở hữu, sử
dụng các yếu tố sản xuất.
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều
kiện trên sẽ không có sản xuất hàng hoá.
* Tính hai mặt của sản xuất hàng hóa.
- Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
+ Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng
lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao
động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của
người thợ mộc là 2 loại lao động cụ thể khác nhau, lao động của người thợ may là
lao động tạo ra quần áo, lao động của người thợ mộc là lao động tạo ra bàn ghế...
điều đó có nghĩa là, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Khoa học, công nghệ và LLSX càng phát triển , càng có nhiều hình thức cụ
thể của lao động, do đó XH càng SX ra nhiều loại hàng hóa, cơ cấu hàng hóa ngày
càng phong phú và đa dạng hơn. Năng suất lao động càng tăng, trình độ khoa học,
công nghệ càng hiện đại thì số lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều với chất
lượng ngày càng tốt hơn.
+ Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất ra hàng hóa khi đã
gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, đó chính là sự tiêu phí sức lao động nói
chung (cả thể lực và trí lực) của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa chính là lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Nhờ lao động trừu
tượng mà ta tìm thấy sự đồng nhất giữa những người sản xuất, do đó thấy được cơ
sở của quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng

là cơ sở để người sản xuất hàng hóa trao đổi sản phẩm với nhau.
Khi năng suất lao động xa hội tăng lên thì sự hao tổn sức lực của người sản
xuất ra hàng hóa giảm xuống, do đó giá trị của một đơn vị hàng hóa ngày càng
giảm xuống, hàng hóa ngày càng rẻ hơn.
+ Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Mối quan hệ này có tính hai mặt: Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ, chúng là
2 mặt của cùng một lao động sản xuất hàng hóa (vừa là lao động cụ thể, vừa là lao
động trừu tượng ). Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ với tư cách là lao động cụ thể, lao
động của người sản xuất hàng hóa đã tạo ra một giá trị sử dụng với số lượng và
16

16


chất lượng nhất định cho xã hội. Nhưng với tư cách là lao động trừu tượng, sự hao
phí sức lao động cuả người sản xuất hàng hóa có thể ăn khớp với mức hao phí lao
động của xã hội.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất lao
động tư nhân và tính chất lao động xã hội. Lao động tư nhân là lao động riêng của
từng cá nhân chủ thể kinh tế, của người sản xuất hàng hóa. Họ làm gì, như thế nào,
hao phí bao nhiêu là hoạt động tư nhân của họ. Nhưng đồng thời, hoạt động của họ
lại là một bộ phận nằm trong sựphân công XH. LĐ xã hội là lao động được xét
dưới góc độ chung của xã hội, là sự quy đổi chung tạo ra giá trị hàng hóa.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân
và lao động xã hội . Mâu thuẫn đó còn được thể hiện ở mâu thuẫn giữa lao động cụ thể
và lao động trừu tượng, giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa. Những mâu thuẫn đó
thúc đẩy sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng
kinh tế.
-Thuộc tính của hàng hóa.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng

của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (Như Gạo để ăn, áo để
mặc, xe để đi...)
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính
Gía trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học công nghệ và của lực lượng sx nói chung. Xã hội càng tiến bộ,
lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều,
chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng
cao.
Gía trị SD của hàng hóa là giá trị sd XH, vì giá trị sd của hàng hóa không
phải là giá trị sd cho người sx trực tiếp mà là cho người khác, cho XH thông qua
trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người SX hàng hóa phải luôn quan tâm đến nhu
cầu của XH, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của XH.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Chất của giá trị là lao động, lượng của giá trị là số lượng lao
động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Gía trị là cơ sở của giá trị trao
đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Vì vậy một hàng hóa dù
giá trị sử dụng cao, nhưng nếu hao phí lao động tạo ra nó it thì giá trị trao đổi thấp
và ngược lại.
+ Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.

17

17


Thống nhất vì chúng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa, Tức là một vật
phẩm phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. Nếu thiếu một trong
2 thuộc tính trên thì vật phẩm không là hàng hóa.

Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng
nhất về chất, nhưng khi là giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất (đều là kết tinh của
lao đông). Việc thực hiện hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị thường không
đồng thời về không gian và thời gian. Đứng về phía người sản xuất, cái mà anh ta
cần là giá trị, nhưng họ phải tạo ra giá trị SD. Ngược lại, người tiêu dùng lại cần
giá trị SD, nhưng anh ta phải có giá trị, tức là phải có tiền để thanh toán. Nó được
thể hiện thành mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu.
* Liên hệ sản xuất hàng hóa ở địa phương:
Ưu điểm: Cùng với cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với những đặc điểm riêng của mình. Là một tỉnh miền núi Đông
Bắc, có nhiều dân tộc anh em, tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng về kinh tế, có
vị trí quan trọng về chính trị, quốc phòng và an ninh. Do vậy, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đã nhận thức đúng đắn và bước đầu vận dụng sát hợp quy luật của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc điểm kinh tế xã hội
địa phương.
Hận chế: Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc nhận thức
còn nhiều hạn chế nhất định: Kinh tế chậm phát triển, việc huy động và sử dụng
các nguồn lực của tỉnh còn kém hiệu quả; trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu;
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của tỉnh; hội
nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế... Từ thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu phải tổng
kết thực tiễn, vận dụng lý luận vào cuộc sống rút ra những bài học, kinh nghiệm để
phát triển lực lượng sản xuất ở Thái Nguyên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với cả lý luận và thực tiễn.
Tóm lại: Thực tiễn cho thấy, yêu cầu bức thiết hiện nay của tỉnh Thái
Nguyên là phát triển nhanh lực lượng sản xuất. Để làm làm được điều này, Thái
Nguyên đã và đang có những cơ chế, chính sách nhằm phát huy tối đa sự gắn kết tự
nhiên giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, khi mà các kyếu tố của lực lượng sản xuất ở Thái Nguyên vẫn ở trình độ thấp
so với các vùng khác trong nước và quốc tế.
Một số giải pháp cơ bản ở Thái Nguyên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa:
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, tăng cường năng
lực quản lý ủy ban nhân dân đối với sự phát triển lực lượng sản xuất ở Thái Nguyên.
2. Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với những thay đổi
của lực lượng sản cuất hiện nay.
3. Tập trung việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
18

18


4. Phát triển khoa học công nghệ, nâng cao khả năng ứng dụng kỹ thuật mới
vào phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Thái Nguyên.
5. Công nghiệp hóa hiện đại hóa hướng vào nông thôn, vùng sâu, vùng xa
nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các vùng để thu hút lực lượng sản xuất.
6. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp trong nước ngoài
nước, các chuyên gia nước ngoài để phát triển sản xuất khơi dậy tiềm năng vốn có
của tỉnh.
Câu 9 : Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
việc tác động quy luật này ở địa phương.
Trả lời
* nội dung của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. ở
đâu có trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị yêu cầu: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó tức là hao phí lao động xa hội cần thiết.
Trong sản xuất, người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của minh
nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí lao động XH cần thiết thì mới có lãi.
Trong trao đổi, thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Trong trao đổi HH với nhau, 2 bên được lợi về giá trị SD còn lượng giá trị là

bằng nhau.
Hai hàng hóa được trao đổi trực tiếp với nhau theo một tỷ lệ nào đó có nghĩa
là chúng kết tinh một lượng lao động bằng nhau. Khi có tiền xuất hiện để mua bán
thì giá cả hàng hóa phải dựa trêncơ sở giá trị của nó.
* Cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên xuống của giá cả
thông qua sự biến đổi của quan hệ cung - cầu về hàng hóa trên thị trường. Sự biến
đổi giá cả một cách tự phát tự do là sự phản ánh hoạt động của quy luật giá trị.
Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và độc
quyền thì xảy ra ba trường hợp:
Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị
Khi cung >cầu, thì giá cả< giá trị
Khi cung< cầu, thì giá cả> giá trị
Sự thay đổi của giá cả xoay quanh trục giá trị làm nên “vẻ đẹp sinh động của
thị trường”, tạo sự hấp dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
Xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị
* Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị:
-. điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị tự động điều tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (tư liệu
SX và sức lao động) vào các ngành sản xuất khác nhau(theo sự biến động cung,
cầu, gía cả) tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của XH.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ, nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao . Do đó góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
-. kích thích tiến bộ,nâng cao năng suất lao động:
19
19


Người SX có lãi hay không là do giải được bài toán hao phí lao động của

mình phải thấp hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội. Muốn vậy những người
SX hàng hóa phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản
lý,thực hiện tiết kiệm, tăng năng xuất lao động, hạ chi phí sản xuất. Qúa trình này
diễn ra liên tục sẽ làm cho LLSX XH phát triển.
- phân hóa những người sản xuấ hàng hóa thành giầu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động XH cần thiết,khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao động
XH cần thiết sẽ thu được nhiều lãi, giầu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh đến mức trở thành ông chủ giàu có hơn, và có thể sử
dụng nhiều hơn lao động làm thuê.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức phí lao động XH cần thiết, sẽ rơi vào tinh trạng thua lỗ,phá sản,
trở thành người phải bán sức lao động làm thuê.
Chính do tác động của quy luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực sự
là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy quy luật giá trị có tac động tích cực, vừa có tác động tiêu cực một
cách tự phát, khách quan. do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản x uất hàng hóa
phát triển, cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của nó./.
* Liên hệ. Các Đ/c dựa vào những ý sau để liên hệ.
- Tác động của quy luật giá trị trong điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
ở địa phương: góp phần làm cho hàng hóa ở các vùng có sự cân bằng.
- Tác động đối với việc kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động.
- tác động phân hóa giàu nghèo.
- Những tác động của chính quyền địa phương nhằm phát huy những tác động
tích cực (khai thác có hiệu quả các nguồn lực, áp dụng khoa học kỹ thuật...) hạn
chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị ( hóa giàu nghèo, buôn gian bán
lận,tác động xấu tới môi trường sống, môi trường Xh...)
Trong thời kỳ đổi mới chúng ta phát triển SX hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên cạnh tranh, phát triển kinh tế...Bên cạnh đó mặt trái nảy sinh như

phân hóa giàu nghèo,buôn gian bán lận...Vì vậy Nhà nước điều tiết bằng luật pháp,
chính sách đầu tư thuế, đào tạo nhân lực...để đảm bảo tính định hướng XHCN nền
kinh tế thị trường ở nước ta.
Đối với tỉnh TN quy luật giá trị cũng có những tác động nhất định đến SX
hàng hóa ở địa phương cụ thể như: Với thế mạnh là cây chè, TN có rất nhiều cơ sở
chế biến chè từ hộ gia đình, các doanh nghiệp. Do vậy, việc sx chè đã đươc đầu tư
các trang thiết biị máy móc để SX ra được loại chè có chất lượng cao, đẹp về mẫu
mã, giảm về giá thành đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên việc các DN có điều kiện đầu tư
sx với quy mô lớn, trong khi các hộ gđ sx nhỏ lẻ với trang bị sx thô sơ, sp khó có
chỗ đứng trên thị trường, do vậy các hộ gđ trở thành nơi cung cấp nguyên liệu chè
cho các doanh nghiệp, người nông dân từ sx chè trở thành công nhân cho các
doanh nghiệp chè dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt.
Câu 10. Chủ nghĩa tư bản đã sd những phương pháp SX giá trị thặng dự
nào? Liên hệ?
20
20


Chủ nghĩa tư bản đã sd 2 phương pháp SX giá trị thặng dự sau:
1. phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời
gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không đổi.
Để có được giá trị thặng dư tuyệt đối có thể sử dụng các biện pháp như kéo
dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu càng dài càng tốt, hoặc tăng
cường độ lao động. Do đó,SX giá trị thặng dư tuyệt đối bị giới hạn bởi thời gian
trong ngày và tình hình sức khỏe, tâm sinh lý của người công nhân. Việc áp dụng
phương pháp SX giá trị thặng dư tuyệt đối thường gây ra sự phản kháng của công
nhân làm thuê.
2. phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu xuống bằng cách hạ thấp giá trị sức lđ và nhờ đó mà kéo dài
thời gian lao động thặng dư trong điều kiện ngày lđ không đổi.
Để thu giá trị thặng dư tương đối, cần rút ngắn thời gian LĐ tất yếu. để rút
ngắn thời gian LĐ tất yếu cần phải hạ thấp giá trị sức lao động. Mà muốn hạ thấp
giá trị sức LĐ thì phải tìm cách hạ giá trị tư liêu sinh hoạt cần thiết để tái SX sức
LĐ thông qua các biện pháp tăng năng xuất lao động trong những ngành SX TLSX
để SX tư liệu sinh hoạt và trong những ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt.
Qúa trình tăng năng suất lao động diễn ra trong thực tế trước hết ở một hoặc
một số doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quản
lý hạy tận dụng được những điều kiện sản xuất thuận lợi sẽ tăng năng suất lao động
cá biệt, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường, từ đó sẽ thu
được một số giá trị thặng dư vượt so với doanh nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư
trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Đối với từng doanh nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm
thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưngg xét toàn bộ XH tư bản, thì giá trị thặng dư siêu
ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên nó có thể mất đi chỗ này, lúc này
nhưng lại xuất hiện chỗ khác, lúc khác. Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiễn kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất
lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sx phát
triển.
Trong thực tiễn lịch sử dể thu được giá trị thặng dư tương đối, giai cấp các nhà
tư bản đã thực hiện 3 cuộc cách mạng nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao
động:
Thứ nhất, cách mạng về tổ chức quản lý lao động thông qua hiệp tác lao động
giản đơn TBCN, trong đó hoạt động lao động của một số công nhân làm thuê dể sx
cùng một loại hàng hóa diễn ra trong cùng một thời gian trên cùng một địa điểm
dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản.

Thứ hai, Cách mạng về sức lao động, thông qua phân công trong công trường
thủ công.
21

21


Thứ ba, cách mạng về công cụ lao động thông qua cách mạng công nghiệp với
kết quả là sự hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản - nền đại công
nghiệp cơ khí
* Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư vào quá trình xây dựng CNXh
Ngày nay , trải qua thực tiễn, chúng ta ngày càng nhận thức rõ rằng; “Sản xuất
hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội,nà là thành tựu phát triển của nền văn
minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả
khi CNXH đã được xây dựng”
Một khi xã hội xã hội chủ nghĩa còn mang những dấu vết kinh tế của XH tư
bản CN và kế thừa những thành tựu của nền văn minh lơn mà CNTB đã thu được
thì sự tồn tại sản xuất và lưu thông hàng hóa là tất yếu. Trong xã hội này vẫn còn lệ
thuộc vào sự phân công của lao động xã hội, vẫn còn sợ đối lập giữa lao động chân
tay và lao động trí óc, lao động vẫn chỉ là phư\ơng tiện đe sinh sống chứ chưa trở
thành nhu cầu bậc nhất của mỗi người mức SX của XH chưa đạt ddeens mức của
cải tuôn ra dào dạt để phân phối theo nhu cầu, lên vẫn phải đi theo con đường vòng
thục hiện phân phối thông qua trao đổi hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa còn phổ biến thì sản phẩm thặng dư cũng mang hình thái
hàng hóa cũng có giá trị sử dụng và giá trị . Vaaynj giá trị của sản phẩm thạng du
tất nhiên phải gọi là giá trị thặng dư.
Như vậy trong công cuộc xây dựng CN Xã hội và cả trong XH vẫn còn phạm trù giá
trị thặng dư. Vì vậy ta phải học tập phương thức sản xuất, quản lý phân phối của các nhà tư
bản sản xuất ra càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt.(KTCT- trang 64)
Thực trạng lực lượng sản xuất ở nước ta còn lạc hậu,năng xuất lđ còn thấp,

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn cần nhiều sản phẩm thặng dư nên vẫn cần
làm thêm giờ, tăng cường độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm cho XH nhưng
phải trả công đúng quy định của luật lao động, mặt khác phải tổ chức bồi dưỡng
một cách hợp lý.
Cần áp dụng khoa học kỹ thuật để làm giảm thời gian lao động tất yếu, tăng
thời gian lao động thặng dư để sản xuất ra nhiều sản phẩm thặng dư cho XH góp
phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Tổ chức khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, quản lý 1 cách chặt
chẽ để giảm giá thành sản phẩm khi bán thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Chúng ta phải học tập phương thức tổ chức, quản lý, phân phối của của nhà tư
bản để sản xuất càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt.
Nhà nước đòi hỏi các nhà tư bản phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật, tôn
trọng lợi ích chính đáng của người công nhân bên cạnh đó nhà nước phải đảm bảo
quyền sở hữu hợp pháp cho các nhà tư bản và các nhà tư bản phải thực hiện những
chính sách thuế, bảo hiểm cho công nhân.
Câu 11: Khái quát đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa XH ở VN.
Trả lời
CNXH là một học thuyết nhằm giải phóng con người khỏi những áp bức bất
công và hướng XH, hướng con người đến 1 môi trường tốt đẹp.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cuộc cách mạng từ cũ sang mới.
22
22


Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá đoọ lên CNXH ở VN là có điểm xuất phát từ
trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ TBCN, do đó trong quá trình xây dựng
CNXH cần phải vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng
HCM phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của dân tộc.
Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH

ở VN từng bước được xác định rõ hơn. Từ chỗ hiểu bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua
toàn bộ những gì chủ nghĩa tư bản đã làm,đến nhận thức về tính tất yếu khách quan
của việc khôi phục và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất với kiến trúc thượng tầng TBCN,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN, đặc biêt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu12: Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở VN. Liên hệ nhiệm vụ thứ nhất.
Trả lời:
Từ mục tiêu XD CNXH là “1 XH: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và QHXS tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có diều kiện
phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước tren thé giới”. Đảng ta xác định những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ
quá độ lên cNXH ở Việt Nam bao gồm 3 nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phát triển LLSX thông qua CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân.
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện CNH-HĐH đất nước gắn với
phat triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; XD cơ cấu kinh tế hợp
lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ CN, NN, dịch vụ. Coi trọng
phát triển các ngành CN nặng, CN chế tạo có tính nền tảng và các ngành công
nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công
nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và XD nông thôn mới. Bảo
đảm phất triển hài hòa giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng

kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển cac vùng có nhiều khó khăn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế.
23

23


Thứ 2: XD QHSX mới thông qua phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xHCN.
Phát triển nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hinh thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước PL, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng
được củng cố và phát triển. Kinh tế NN cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong
những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến
khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các
tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. các yếu tố thị trường được tạo lập
đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo
quy luật của kinh tế thị trương, vừa bảo đảm tính định hướng XHCN. Phân định rõ
quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng TLSX và quyền quản lý của
NN trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu SX đều có người làm chủ, mọi đơn
vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ
phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được
phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phat triển KT- XH; thực hiện chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác; và phân phối thông qua hệ thống an sinh
XH, phúc lợi XH. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự

phát triển kinh tế - XH bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
và lực lượng vật chất.
Thứ 3: Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước việt Nam XHCN giàu
mạnh; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên
thế giới.
Liên hệ 1 nhiệm vụ thứ nhất
Do điểm xuất phát là 1 nền kinh tế lạc hậu đi lên CNXh nên nhiệm vụ: Phát
triển LLSX thông qua CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân- phát triển kinh tế được
coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ. Tiêu chí của việc thực hiện thành
công nhiệm vụ này là xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
24
24


Để thực hiện được nhiệm vụ đó tất yếu phải tiến hành CNH, HĐh toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội của đất nước. Đó là quá trình chuyển đổi một cách toàn diện các
hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động
kết hợp với khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra năng xuất lao động cao.
Do đó bỏ qua chủ nghĩa tư bản cho nên CNH, HĐh của Việt Nam vừa có
thuận lợi, song vừa có những khó khăn. Thuận lợi là có thể tiến hành công nghiệp
hóa “rút ngắn”, nhằm “đi tắt, đón đầu” về công nghệ trong một số ngành, một số
lĩnh vực trên cơ sở đó tiết kiệm được thời gian và các nguồn lực. Không phải chịu
chi phí lớn về nghiên cứu khoa học cơ bản, tập trung vào nghiên cứu ứng dụng.
Giảm được những chấn động xã hội trong các thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo cách tuần tự. Tuy nhiên, những khó khăn cũng rất lớn. Đó là những vấn đề bất
cập vè vốn, nguồn nhân lực trình độ cao, cơ sở hạ tầng yếu kém, tập quán sản xuấ

nhỏ của người kao động còn phổ biến, sự khống chế về công nghệ của các đối tác
nước ngoài, những rào cản thương mại, kỹ thuật, môi trường...
Khi và chỉ khi hoàn thành nhiệm vụ CNH, HĐh mới có thể nâng cao năng
xuất lao động đến mức chưa từng có trong lịch sử và trong quan hệ so sánh với các
nước tư bản phát triển, mới có thể khẳng định được sự thành công của công cuộc
xây dựng CNXH.
Trong những năm qua, nên kinh té trong nước gặp nhiều khó khăn thách thức,
khả năng hấp thụ và tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp thấp, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phục hồi chậm, chỉ số hàng tồn kho ngành công nghiệp
chế biến còn cao, thu ngân sách đạt thấp. Với những khó khăn chung của cả nước,
nền kinh tế của tỉnh cũng bị tác động, đặc biệt là các ngành công nghiệp luyện kim,
sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác là những ngành kinh tế chủ lực
của tỉnh nhưng có mức tăng trưởng thấp, hàng tồn kho lớn. Trước những khó khăn
trên, Tỉnh ủy và UBND tỉnh các cấp, các ngành đã tăng cường công tác kiểm tra,
nắm bắt tình hình để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kịp thời triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn theo
tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và Bộ, Ngành Trung ương. Trong đó đẫ tập trung
chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, kiểm soát giá cả hàng hóa, dịch
vụ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn; đẩy mạnh cải cách
hành chính để thu hút đầu tư, từng bước tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp,
duy trì sản xuất, ổn định việc làm cho người lao động; thực hiện tốt công tác
p;hòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xay ra, đảm bảo an ninh trật tự an
toàn xã hội.
25

25


×