STT
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
TRIẾT HỌC – CNDV LICH SỬ
NỘI DUNG CÂU HỎI
- Tóm tắt nội dung của Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của LLSX?
- Sự nhận thức và vận dụng quy luật này trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta? BÀI 5
- Quan điểm Mác xít về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và Kiến trúc thượng tầng (KTTT).
- Sự nhận thức, vận dụng của Đảng ta nhằm giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. BÀI 5
- Phạm trù hình thái KT-XH và kết cấu của nó.
- Sự vận dụng, phát triển học thuyết này trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. BÀI 5
Định nghĩa giai cấp của Lênin. Nguồn gốc hình thành giai cấp.
- Ý nghĩa của vấn đề trên. BÀI 7
- Quan điểm Mác xít về nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước.
- Sự vận dụng của Đảng ta trong việc xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam. BÀI 8
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Sự vận dụng của Đảng ta. BÀI 10
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý nghĩa của vấn đề trên. BÀI 10
- Quan điểm Mác xít về con người và bản chất con người;
- Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta BÀI 9
- Quan điểm Mác xít về vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử.
- Ý nghĩa phương pháp luận. Sự vận dụng của Đảng ta. BÀI 9
Câu 1:
a. Sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX
Lực lượng sản xuất
Biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thống nhất giữa tư liệu sx và người lao động tạo thành sức sản xuất
của xã hội. Sản xuất xã hội (sx của cải (quan hệ người với tự nhiên; người với người), tinh thần, con người).
*Kết cấu:
- Người lao động bao gồm tất cả những nhân tố kết tinh trong con người (thể lực, trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, tình
cảm…) là chủ thể của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất hàng đầu.
1
- Tư liệu sx : tư liệu lao động (công cụ lao động và các tư liệu lao động khác) và đối tượng lao động, trong đó công cụ lao
động là yếu tố động nhất cách mạng nhất.
- Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức khoa học thẩm thấu vào các yếu tố cấu thành lực lượng
sản xuất làm cho lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại.
*Trình độ của lực lượng sản xuất:
- Trình độ của công cụ lao động:
Trình độ của công cụ lao
Phương thức LĐ
Trên thế giới
Ở Việt Nam
động
Đá
X
0
Thủ công (cá nhân)
Kim loại
X
X
Máy quay tay
X
X
Máy hơi nước
X
X
Đại công nghiệp (xã hội )
Điện khí hóa
X
X
Tin học hóa, tự động hóa
X
X
Như vậy lực lượng sản xuất ở nước ta cũng đa dạng, nhưng không đồng đều, nên ta dựa vào 2 loại hình kinh tế như trước kia
(kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước) thì rỏ ràng không phù hợp với lực lượng sản xuất hiện có.
- Trình độ của người lao động
- Trình độ ứng dụng
* Lực lượng sản xuất có thể đo được bằng năng suất lao động:
- Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên, trình độ của lực lượng sản xuất biểu thị trình độ
chinh phục tư nhiên của con người;
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội;
- Lực lượng sản xuất luôn được kế thừa qua các thế hệ;
- Lực lượng sản xuất luôn vận động tiến lên theo kiểu tiếp sức;
Quan hệ sản xuất
Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (là quan hệ không thể thoái thác được trong quá trình sản xuất);
*Kết cấu:
- Chỉnh thể của các mối quan hệ: Sở hửu TLSX; tổ chức quản lý và trao đổi; quan hệ về phân phối sản phẩm. Trong đó quan
hệ sở hửu về TLSX giử vai trò quyết định.
Quan hệ đầu tiên của quan hệ loài người là chiếm dụng (từ đó có quan hệ sở hửu và ai chiếm được sở hửu này thì quyết định)
2
* Đặc điểm:
- Là quan hệ khách quan trong quá trình sản xuất;
- Là quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế của xã hội;
- Có tính ổn định tương đối về mặt bản chất xã hội nhưng phong phú trong hình thức thể hiện (Sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa do cả kiến trúc thượng tầng bảo vệ nó nên ổn định, nhưng bản chất xã hội vẫn là tư nhân)
Lực lượng sản xuất ở trình độ nào nó đòi hỏi quan hệ sản xuất ở trình độ đó cho phù hợp
Trình độ thủ công
và đại công nghiệp
Quan hệ tư hửu
Công hửu
Chiếm hửu tư nhân
Nhà nước qlý
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong phương thức sx, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tác động biện chứng với nhau tạo thành động lực chi phối sự
vận động và phát triển của xã hội;
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Trong phương thức sx lực lượng sản xuất là nội dung là yếu tố thường
xuyên biến đổi, còn quan hệ sx là hình thức là yếu tố ổn định tương đối, do đó lực lượng sản xuất quyết định.
* Lực lượng sản xuất quyết định sự thay đổi của quan hệ sản xuất (sự phát triển của sản xuất bắt đầu từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất mà trước hết là công cụ lao động, lực lượng sản xuất phát triển đến 1 trình độ nhất định sẽ mâu thuẩn gay gắt với
quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối và đặt ra yêu cầu khách quan là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất củ, xác lập lại quan hệ sản
xuất mới phù hợp); sự thay đổi của quan hệ sản xuất có 2 hình thức: (1. quan hệ sản xuất được điều chỉnh; 2). Quan hệ sản xuất của
được thay thế bằng cái mới).
* Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất và khunh hướng phát triển của các quan hệ lợi ích, từ đó tác động trở
lại lực lượng sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển hơn
nữa (Quan hệ sản xuất phù hợp là: quan hệ kinh tế tất yếu của trình độ lực lượng sản xuất; phải phù hợp cả 3 mặt: sơ hửu, tổ chức
quản lý và phân phối. thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển như: Tạo điều kiện để kết hợp có hiệu quả các yếu tố của lực lượng sản
xuất (người lao động với tư liệu sản xuất; giải phóng được sức lao động, phát huy được sự sáng tạo của người lao động; phát huy
được mọi tiềm năng của tư liệu sản xuất; mang lại năng suất lao động ngày cao, sản phẩm dồi dào hơn, tốc độ tăng trưởng kinh tế
giữ được nhịp độ bình thường, xã hội ổn định).
3
Ngược lại sẽ kìm hảm sự phát triển của lực lượng sản xuất (quan hệ sản xuất không phù hợp cả 2 trường hợp là quan hệ sản
xuất lạc hậu và có yếu tố vượt trước so với trình độ của lực lượng sản xuất). Quan hệ sản xuất từ chổ phù hợp trở thành không phù
hợp là vì:
+ Quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối nên dể rơi vào lạc hậu;
+ Quan hệ sản xuất thể hiện trực tiếp quan hệ lợi ích nên giai cấp thống trị tìm mọi cách để duy trì quan hệ sản xuất củ;
+ Do trình độ nhận thức của chủ thể không phải lúc nào cũng nắm bắt được yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, nên đã
áp dụng đến quan hệ sản xuất không phù hợp.
+ Khi LLSX phát triển đến một trình độ XH hoá ngày càng cao thì QHSX cũ không còn phù hợp nữa, có mâu thuẩn và mâu
thuẩn gây gắt diễn ra, đòi hỏi phải có một QHSX mới ra đời để phù hợp LLSX, khi đó một PTSX bị tiêu vong.
+ Tuy nhiên, QHSX trong góc độ nào đó nó qui định cách thức phát triển của LLSX.
Tóm lại, thực chất yêu cầu của quy luật là quan hệ sản xuất phải hù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, xây dựng quan
hệ sản xuất phải dựa trên trình độ của lực lượng sản xuất. Mỗi bước tiến của lực lượng sản xuất phải kịp thời điều chỉnh quan hệ
sản xuất cho phù hợp.
b. Sự nhận thức và vận dụng qui luật này trong sự nghiệp XD CNXH ở nước ta
- Nhận thức:
+ Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Do đó, chúng ta phải từng bước xây
dựng LLSX và QHSX cho phù hợp với PTSX Xã hội chủ nghĩa;
+ Chú trọng phát triển LLSX để tạo ra của cải vật chất cho XH.
- Vận dụng:
+ Ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN…vì nền kinh tế tập trung bao
cấp không phù hợp với nền kinh tế của ta nhất là thời điểm sau giải phóng.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
+ Kinh tế thị trường chúng ta xây dựng là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mục tiêu là sản xuất của cải vật chất, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
(Bỗ sung thêm):
+ Trước thời kỳ đổi mới (1986): Đảng ta đánh giá, trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về
sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX (VK ĐH VI) với các biểu hiện:
. Nóng vội trong cải tạo XHCN;
4
. Xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần;
. Có lúc đẩy mạnh quá mức việc XD công nghiệp nặng;
. Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.
. Nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương.
+ Sau thời kỳ đổi mới (1986 đến nay): Đảng ta khẳng định: phát triển LLSX hiện đại gắn liền với XD QHSX mới phù hợp trên cả
mặt: Sở hữu – Quản lý – Phân phối (VK ĐH IX); Đồng thời Đảng ta còn khẳng định tiêu chuẩn để đánh giá QHSX là thúc đẩy
LLSX phát triển, từ đó Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và coi đây là mô hình kinh tế
tổng quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
VK ĐH XI Trang 101. “phát triển mạnh mẽ LLSX với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện QHSX
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHXN”, cụ thể “Hoàn thiện thể chế để tháo gở mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải
phóng và phát triển mạnh mẽ LLSX, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển. Phát triển nhanh, hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu
quả của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết
nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô...”
Câu 2:
a. Quan điểm Mác xít về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và Kiến trúc thượng tầng (KTTT)
* Cơ sở hạ tầng (CSHT) theo quan điểm Mác xít;
- CSHT là tổng hợp các QHSX tạo thành 1 cơ cấu kinh tế của một XH nhất định;
- Tổng hợp những QHSX bao gồm QHSX thống trị, QHSX tàn dư của XH cũ và QHSX mầm móng của XH mới. Trong đó
QHSX thống trị là đặc trưng cho chế độ XH.
- Trong một XH cụ thể, nếu XH phát triển đến độ trưởng thành thì QHSX tàn dư giữ vị trí không đánh kể, còn XH đang trong
giai đoạn quá độ thì QHSX tàn dư giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT) theo quan điểm Mác xít;
- KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... với những thiết chế tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp hội được hình thành trên một CSHT nhất định;
- Mỗi yếu tố của KTTT có những đặc điểm riêng, quy luật phát triển riêng, nhưng liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng
nảy sinh trên một CSHT nhất định, phản ánh CSHT đó. Trong đó, nhà nước là một thiết chế có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính nhờ
nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống XH.
* Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT theo quan điểm Mác xít;
- CSHT quyết định KTTT:
5
+ CSHT nào thì “sản sinh” ra KTTT tương ứng, quy định bản chất, hình thức của KTTT. Bởi lẻ QHSX quyết định các quan hệ
XH khác. Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế, xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị - tư tưởng. Cuộc đấu tranh
giai cấp trong lĩnh vực tư tưởng là biểu hiện của những đối kháng trong đời sống kinh tế (Giai cấp nào giữ địa vị thống trị xã hội về
mặt kinh tế thì chiếm địa vị thống trị trong kttt của xã hội ).
+ CSHT quyết định sự hình thành, tính chất của KTTT. CSHT biến đổi, sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi của KTTT. Sự
quyết định của CSHT đối với KTTT diễn ra phức tạp trong quá trình chuyển từ HTKT-XH này sang HTKT-XH khác.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ KTTT có tác dụng trở lại CSHT buộc nó thay đổi (mạnh nhất là vai trò của Nhà nước- có tác dụng hiện thực quá kinh tế)
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chức năng XH của nó. Nghĩa là KTTT thực hiện sự bảo vệ, duy trì, củng cố,
phát triển CSHT đã “sinh” ra nó; hoặc đấu tranh xó bỏ CSHT cũng như KTTT cũ.
+ Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động đến CSHT dưới nhiều hình thức khác nhau. Bản thân các yếu tố, các bộ phận
của KTTT cũng tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động trở lại của KTTT theo 2 hướng, hoặc là kìm hãm, hoặc là thúc đẩy sự phát
triển của CSHT. Khi KTTT tác động cùng chiều với các quy luật kinh tế khách quan, nó sẽ thúc đẩy CSHT phát triển. Ngược lại, sẽ
kìm hãm sự phát triển của CSHT.
b. Sự nhận thức, vận dụng của Đảng ta nhằm giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
* Nhận thức.
- Trong chủ nghĩa xã hội , KTTT xã hội chủ nghĩa mà đặc biệt là của Nhà nước. Không có chính quyền của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động thì không thể xây dựng được CSHT xã hội chủ nghĩa . Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ đắc lực để cải tạo và
xóa bỏ CSHT củ, lạc hậu tạo lập CSHT mới.
- CSHT của nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần; Với một CSHT mang t/chất quá độ và một kết cấu kinh tế đan
xen nhiều thành phần thì KTTT cũng phải xây dựng, củng cố, đổi mới cho phù hợp với CSHT.
- Yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT của nước ta phải được đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức
năng xh của mình bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã “sinh” ra nó.
* Vận dụng.
VK ĐH XI, Trang ... Đảng ta chủ trương “Đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị”;
ĐH IX: “lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản (tức bỏ qua Quan hệ sản xuất và KTTT chủ nghĩa tư bản, bỏ qua tư tưởng
thống trị);
VK ĐH XI, Trang 99 Đảng ta chủ trương “Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam
XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, cụ thể “Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới chính trị phải
đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xh gắn với tăng
6
cường kỷ luật, kỷ cương để thúc đẩy đổi mới toàn diện và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục tiêu xây dựng nước
Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Lấy việc thực hiện mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao nhất để
đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển”;
Tóm lại, CSHT quyết định KTTT; KTTT tác động trở lại CSHT; Cần phải xây dựng CSHT phù hợp đặc điểm của nước ta hiện
nay.
Câu 3:
a. Phạm trù hình thái KT-XH và kết cấu của nó.
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội (HTKT-XH):
- Hình thái KT-XH là 1 phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc
trưng cho XH đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những QHSX ấy.
* Các bộ phận cơ bản của hình thái KT-XH, gồm: LLSX, QHSX và KTTT.
Lực lượng sản xuất
Biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thống nhất giữa tư liệu sx và người lao động tạo thành sức sản xuất
của xã hội. Sản xuất xã hội (sx của cải (quan hệ người với tự nhiên; người với người), tinh thần, con người).
*Kết cấu:
- Người lao động bao gồm tất cả những nhân tố kết tinh trong con người (thể lực, trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, tình
cảm…) là chủ thể của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất hàng đầu.
- Tư liệu sx : tư liệu lao động (công cụ lao động và các tư liệu lao động khác) và đối tượng lao động, trong đó công cụ lao
động là yếu tố động nhất cách mạng nhất.
- Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức khoa học thẩm thấu vào các yếu tố cấu thành lực lượng
sản xuất làm cho lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại.
*Trình độ của lực lượng sản xuất:
Trình độ của công cụ lao
Phương thức LĐ
Trên thế giới
Ở Việt Nam
động
Đá
X
0
Thủ công (cá nhân)
Kim loại
X
X
Máy quay tay
X
X
Máy hơi nước
X
X
Đại công nghiệp (xã hội )
Điện khí hóa
X
X
7
Tin học hóa, tự động hóa
X
X
Như vậy lực lượng sản xuất ở nước ta cũng đa dạng, nhưng không đồng đều, nên ta dựa vào 2 loại hình kinh tế như trước kia
(kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước) thì rỏ ràng không phù hợp với lực lượng sản xuất hiện có.
- Trình độ của người lao động
- Trình độ ứng dụng
* Lực lượng sản xuất có thể đo được bằng năng suất lao động:
- Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên, trình độ của lực lượng sản xuất biểu thị trình độ
chinh phục tư nhiên của con người;
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội;
- Lực lượng sản xuất luôn được kế thừa qua các thế hệ;
- Lực lượng sản xuất luôn vận động tiến lên theo kiểu tiếp sức;
Quan hệ sản xuất
Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (là quan hệ không thể thoái thác được trong quá trình sản xuất);
*Kết cấu:
- Chỉnh thể của các mối quan hệ: Sở hửu TLSX; tổ chức quản lý và trao đổi; quan hệ về phân phối sản phẩm. Trong đó quan
hệ sở hửu về TLSX giử vai trò quyết định.
Quan hệ đầu tiên của quan hệ loài người là chiếm dụng (từ đó có quan hệ sở hửu và ai chiếm được sở hửu này thì quyết định)
* Đặc điểm:
- Là quan hệ khách quan trong quá trình sản xuất;
- Là quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế của xã hội;
- Có tính ổn định tương đối về mặt bản chất xã hội nhưng phong phú trong hình thức thể hiện (Sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa do cả kiến trúc thượng tầng bảo vệ nó nên ổn định, nhưng bản chất xã hội vẫn là tư nhân)
Lực lượng sản xuất ở trình độ nào nó đòi hỏi quan hệ sản xuất ở trình độ đó cho phù hợp
Trình độ thủ công
và đại công nghiệp
Quan hệ tư hửu
Công hửu
Chiếm hửu tư nhân
Nhà nước qlý
Ví dụ: Việt Nam hiện nay có: 3 chế độ sở hữu; 5 thành phần kinh tế; và vô số hình thức tổ chức kinh tế (kinh tế trang trại, cổ
phần hóa DNNN);
=> Quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định, thể hiện bản chất của QHSX.
8
=> 2 quan hệ còn lại có quan hệ tác động trực tiếp đến người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoặc tồn tại của
QHSX. Điều này, rút ra bài học, đổi mới QHSX XHCN không chỉ quan tâm đến QH sở hữu công hữu về TLSX mà con quan tâm
đến tổ chức quản lý phải khoa học và phân phối sản phẩm phải công bằng.
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, …
cùng với những thể chế tương ứng như Nhà nước, chính đảng, giáo hội, các đoàn thể chính trị - xã hội được hình thành trên 1 CSHT
nhất định.
+ Trong XH có giai cấp thì KTTT cũng mang tính giai cấp; nghĩa là có quan điểm, thể chế của giai cấp thống trị và cả quan điểm,
thể chế của các giai cấp trung gian. Nhưng tư tưởng thể chế của giai cấp thống trị là đặc trưng cho XH đó.
+ Trong các bộ phận cấu thành nên KTTT thì Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, Nhà nước tiêu biểu cho chế độ XH về
chính trị và pháp lý. Chính nhờ Nhà nước mà tư tưởng của g/c thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xh.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Côngxãnguyênthủychiếmhữunôlệ phongkiến TBCN XHCN
Côngxãnguyênthủy phongkiến XHCN
- Xã hội loài người vận đồng và phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao như:
(VIỆT NAM)
(Cơ bản hình thái sau cao hơn hình thái trước)
- Sự vận động và phát triển của xã hội do những động lực nằm ngay trong chính bản thân xã hội quy định đó là: Mâu thuẩn
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; giữa CSHT và KTTT; kinh tế và chính trị; tồn tại xã hội và Ý thức xã hội ;
động lực và vai trò quyết định của quần chúng nhân dân; trong xã hội có giai cấp còn động lực đấu tranh giai cấp cách mạng xã hội
và nhà nước.
- Sự vận động và phát triển của xã hội loài người tuân theo các quy luật khách quan: quy luật lực lượng sản xuất – quan hệ sản
xuất; CSHT – KTTT.
9
b Sự vận dụng, phát triển học thuyết này trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
* Đặc điểm nước ta khi bước vào TKQĐ lên CNXH
Ở nước ta xây dựng KTTT trước là Đảng, chế độ. cuối TK 19 đầu TK 20 nước ta Quan hệ sản xuất là bóc lột, buộc ta phải
thay đổi, nên làm cách mạng (đấu tranh giai cấp).
Sự phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế xã hội là 1 xu hướng chung, còn mỗi QG dân tộc cụ thể do những
điều kiện đặc thù chi phối (độ dài ngắn của các hình thái ở mỗi quốc gia khác nhau) mà trong sự phát triển có thể bỏ qua 1 hoặc vài
hình thái kinh tế xã hội đó cũng là quá trình lịch sử tự nhiên đặc thù.
Nước ta từ một nước sản xuất nhỏ là chủ yếu, từ nước thuộc địa nửa phong kiến lại trãi qua chiến tranh lâu dài để đi lên CNXH,
do đó điểm xuất phát của ta thấp.
* Đặc trưng của CNXH mà chúng ta xây dựng
Xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng (8 đặc trưng – XI trang 70)- NC văn kiện ĐH XI, chúng ta căn cứ vào hình thái kinh tế xã
hội để xác đinh đặc trưng –nghĩa là có cơ sở (ĐT1: dân giàu, nước mạnh, DC, CB, VM; 2. Do Nhân dân làm chủ; 3. Có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; 4. Có nền VH tiến tiến đậm đà BSDT; 5.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có ĐK phát triển toàn diện; 6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; 7. Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo; 8. Có Quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới)
* Con đường đi lên CNXH ở nước ta
- ĐH VIII: xác định rõ hơn. ĐH IX: nhận thức rõ hơn. ĐH X: ngày càng sáng tỏ hơn. ĐH XI “tiếp tục làm sáng tỏ mọi vấn đề
đi lên xã hội chủ nghĩa”.
- ĐH IX: “lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản (tức bỏ qua Quan hệ sản xuất và KTTT chủ nghĩa tư bản, bỏ qua tư
tưởng thống trị);
- ĐH XI “..nhất thiết phải trãi qua một thời kì quá độ lâu dài với nhiều hình thức phát triển và nhiều hình thức kinh tế đan
xen”.
- ĐH XI: Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Công sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử;
- Đảng ta xác định:
+ “Con đường đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và KTTT TBCN…”
10
+ Con đường đó phải trãi qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT-XH có tính chất
trung gian quá độ.
Theo Lê - nin điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đối với các dân tộc lạc hậu gồm 3 yếu tố:
Một là, cần phải tạo ra những điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội bằng đầu bằng cuộc cách mạng thiết lập chính
quyền công nông, thông qua chính quyền ấy mà tiến lên và đuổi kịp các dân tộc khác;
Hai là, sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước hay một số nước tiên tiến;
Ba là, sự liên minh giữa giai cấp vô sản đang nắm chính quyền với đại đa số nông dân. Trong điều kiện chưa có sự giúp đỡ kịp
thời của cách mạng VS thế giới thì liên minh giữa công nhân và nông dân càng có ý nghĩa quan trọng sống còn.
Căn cứ vào các đk như trên đã đề cập, xét bối cảnh tình hình thế giới như sự sụp đổ và tan rã của Liên bang Xô Viết năm 1991
(tượng đài của các nước XHCN), như vậy rỏ ràng từ ĐH VI -1986 Đảng ta đã nhận thức được cần phải thay đổi, cải cách con đường
quá độ đi lên XHCN là phù hợp với tình hình TG, với thực tiễn khách quan và có tầm nhìn chiến lược.
* Phương hướng cơ bản (ĐH XI trang 72)
- Một là, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Ba là, xây dựng nến văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến
bộ và công bằng xh.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xh.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, ây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tóm lại, học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội ra đời là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Mac
đã nhì thấy động lực của lịch sử không phải do một lực lượng thần bí nào, mà chính là hoạt động thực tiễn của con người dưới tác
động của các quy luật khách quan ; Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên;
Học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội là biểu hiện tập trung về DVLS. Quan niệm ấy chỉ ra rằng: “… con người cần phải
ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là phải lao động, trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động chính trị,
tôn giáo, triết học,…”. học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội là quan niệm DVBC được cụ thể hóa trong việc xem xét đời sống
xã hội.
Câu 4:
11
a. Định nghĩa giai cấp của Lênin. Nguồn gốc hình thành giai cấp
* Định nghĩa
Theo Mac “Giai cấp là một phạm trù lịch sử chứ không phải vĩnh viễn (trước Mac thì cho rằng vĩnh viễn); đấu tranh giai cấp
sẽ là chuyên chính vô sản => chuyên chính vô sản (sẽ là giai cấp thống trị về kinh tế) => xóa bỏ giai cấp (khi chuyên chính vô sản
thành công sẽ giữ vai trò thống trị và nắm về kinh tế). Giai cấp xuất phát từ phạm trù kinh tế.
Lê - nin trong bài báo “Sáng kiến vĩ đại- 1919” định nghĩa về giai cấp: “là những tập đoàn người to lớn có địa vị kinh tế xã hội
trong hệ thống sản xuất vật chất xã hội được xác định bằng 3 mối liên hệ (sở hữu tư liệu sản xuất; tổ chức, quản lý; là người được
hưởng thụ của cải vật chất do xã hội làm ra) và có thể tước đoạt lao động của tập đoàn người khác”.
- Chú ý khi bàn về giai cấp cần phải dựa vào những đặc trưng cơ bản sau:
+ Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ của họ đối với sở hữu TLSX của XH.
+ Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH, trong tổ chức quản lý sx.
+ Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về phương thức thu nhập của cải XH.
- Ý nghĩa định nghĩa giai cấp của Lênin:
+ Định nghĩa giai cấp đã chỉ ra sự khác biệt về kinh tế là cơ sở để xác định sự khác nhau giữa các giai cấp trong XH.
+ Định nghĩa đã phê phán 1 số quan điểm sai lầm về giai cấp.
(Trước khi triết học Mác ra đời đã có những quan niệm khác nhau nhưng chưa khoa học về g/c. Chẳng hạn, có người phân chia
g/c theo tài năng, theo chủng tộc, theo sở thích, nghề nghiệp...) Những quan niệm này chưa phân biệt đc một cách thật sự khác nhau
về chất giữa các g/c).
Giai cấp tư sản, nhất là đại tư sản, chiếm hữu của cải xã hội dưới hình thức thu lợi nhuận, tính bằng giá trị. Đó là giá trị thặng dư
do lao động làm thuê tạo ra. Trong chế độ tư bản đương đại, bộ mặt các giai cấp và quan hệ các giai cấp có những biến đổi đáng kể.
* Nguồn gốc hình thành giai cấp
Để giải quyết vấn đề phải xuất phát từ sản xuất vật chất (vì có sản xuất vật chất mới tách con người ra khỏi động vật)
- Cộng sản nguyên thủy: Công cụ sx lạc hậu, năng suất lao động thấp, không có của dư thừa. => Chế độ sở hữu chưa ra đời. Do
đó giai cấp chưa xuất hiện.
- Thời kỳ Chiếm hữu nô lệ: Công cụ sx phát triển, năng suất lao động tăng, có của dư thừa => Chế độ tư hữu ra đời => khi đó,
giai cấp xuất hiện.
Hay nói gọn lại, qúa trình hình thành giai cấp bắt đầu phát triển từ lực lượng sản xuất => sản phẩm thặng dư => xã hội nảy sinh
những người chiếm hữu giá trị thặng dư này => sự ra đời của chế độ tư hữu, điều này dẫn đến việc phân chia giai cấp trong xã hội;
có 2 giai cấp đầu tiên trong lịch sử (chủ nô, nô lệ).
12
Như vậy khi lực lượng sản xuất phát triển đến một giai đoạn làm ra được sản phẩm thặng dư tuyệt đối khi đó sẽ không còn tư
hữu và sẽ không còn giai cấp (theo quy luật phủ định của phủ định- sẽ quay về xã hội ban đầu nhưng phát triển cao hơn).
- Kết cấu giai cấp:
Không có kết cấu giai cấp chung; phải có 2 giai cấp chính đại diện cho xã hội đó và đối lập nhau về lợi ích cơ bản và những giai
cấp tàn dư của xã hội trước để lại và mầm móng của xã hội tương lại, những tầng lớp trung gian.
- Điều kiện tồn tại của giai cấp
+ Sự phát triển của LLSX sang một trình độ mới đã tạo ra khả năng, tiền đề phân hóa XH thành giai cấp.
+ Chế độ tư hữu về TLSX là cơ sở trực tiếp của sự hình thành giai cấp.
b. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề giai cấp
- Sự xuất hiện XH có giai cấp là tất yếu khách quan mà trước hết là tất yếu về kinh tế không phải lòng tham của con người tạo ra
tư hữu mà “chính cái có thể chiếm hữu mới đẻ ra tư tưởng tư hữu”.
- XH có giai cấp là một giai đoạn nhất thiết loài người phải trải qua, vì nó là 1 nhân tố để thúc đẩy sx phát triển đến 1 trình độ
ngày càng cao.
- Mỗi giai cấp đều có 1 vai trò nhất định trong lịch sử, vai trò đó trước hết là vai trò phát triển kinh tế. Vai trò phát triển kinh tế là
lý do tồn tại của nó. Vai trò KT sẽ quy định địa vị chính trị xã hội của giai cấp trong XH.
- Trong XH có giai cấp, đấu tranh giai cấp là 1 tất yếu khách quan. Đấu tranh giai cấp giải quyết mâu thuẫn giữa giai cấp tiến bộ
cách mạng với giai cấp thống trị lạc hậu, mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ, lỗi thời lạc hậu nhằm xác nhập QHSX mới mở
đường cho LLSX phát triển. Sản xuất phát triển tạo tiền đề, đk cho sự phát triển của toàn XH
Tóm lại, giai cấp nó chỉ là phạm trù lịch sử chứ không phải vĩnh viễn (chỉ ra đời ở những điều kiện lịch sử nhất định). Sự xuất
hiện XH có giai cấp là tất yếu khách quan. Khi lực lượng SX phát triển rất cao là điều kiện cơ bản, nhưng không phải là duy nhất để
thực hiện XH không có GC.
13
Câu 5:
a. Quan điểm Mác xít về nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước
* Nguồn gốc của Nhà nước
Nhà nước là sản phảm lịch sử, phạm trù lịch sử, nói như vậy có nghĩa là trong lịch sử lúc nào cũng có nhà nước. Nhà nước chỉ ra
đời, vận động, phát triển và mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện nhà nước là biểu hiện của những mẫu thuẩn giai cấp không thể điều hòa được.
* Bản chất của Nhà nước
- Nhà nước là gì? Nhà nước là 1 tổ chức chính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm duy trì trật tự hiện hành và đàn áp sự phản
kháng của g/c khác.
Theo Anghen, nhà nước chẳng qua chỉ là sự áp bức của một giai cấp đối với một giai cấp khác mà thôi. Đây là bản chất của nhà nước
theo nguyên nghĩa, tức là nhà nước của g/c bóc lột (g/c bị thống trị xét về bản chất là không có nhà nước). Với bản chất trên, nhà
nước không thể là lực lượng điều hòa sự xung đột g/c mà trái lại nó càng làm cho mâu thuẫn g/c ngày càng thêm gay gắt.
Lenin kế thừa và phát triển tư tưởng của Anghen cho rằng, nhà nước là cơ quan quyền lực của một giai cấp, giai cấp đó nắm
quyền thống trị về kinh tế, vì thế cho nên thống trị cả về mặt chính trị. Không có và không thể có nhà nước của mọi giai cấp, nhà
nước đứng trên mọi giai cấp.
Tuy nhiên, quan điểm CNDV lịch sử cho rằng trong chừng mực nào đó, ở các quốc gia có nhiều giai cấp, có nhiều đảng phái họ
sẽ đạt được nhiều thỏa thuận nhất định trong việc chia sẽ quyền lực nhà nước.
Mặt khác, CNDV lịch sử cho rằng, khi xem xét bản chất của một nhà nước nào đó thì phải xem rằng đứng đằng sau nhà nước do
giai cấp nào, tầng lớp nào, nhóm nào, thậm chí cá nhân nào chi phối, ảnh hưởng đến sức mạnh nhà nước. (CHDCND Triều Tiên, trên
50 năm không có Đại hội: Kim Nhật Thành, Kim Chính Nhật (K.Jangil), Kim Joong Un; CHND Trung Hoa: Mao Trạch Đông, Đặng
Tiểu Bình, Giang Trạch Dân)
- Xét về bản chất, nhà nước chỉ là một công cụ chuyên chính của một g/c. Không có nhà nước đứng trên các g/c, đứng ngoài các
g/c. Dù được che đậy như thế nào đi chăng nữa thì trong xh có các g/c đối kháng thì, nhà nước cũng chỉ là công cụ bảo vệ lợi ích của
g/c thống trị về kinh tế đối với các g/c khác và đ/v toàn xh.
* Đặc trưng của Nhà nước
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định (biên giới quốc gia);
- Nhà nước có 1 cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đ/v mọi thành viên của xh (Đó là công an, quân đội,
cảnh sát, nhà tù...);
- Nhà nước hình thành 1 hệ thống thuế để duy trì và tăng cường bộ máy nhà nhước
* Chức năng của Nhà nước
14
Tùy theo gốc độ tiếp cận mà người ta chia chức năng nhà nước thành những nhóm, loại khác nhau. Thông thường người ta chia
chức năng nhà nước thành 2 dạng sau:
- Chức năng giai cấp:
Bất cứ một nhà nước nào cũng vậy luôn luôn duy trì sự thống trị của giai cấp mình đối với xã hội. Chức năng này biểu hiện xây
dựng, bảo vệ nhất là việc cũng cố cơ quan quyền lực của nhà nước thông qua hệ thống hiến pháp và pháp luật và các công cụ chuyên
chính (quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù,…)
Chức năng giai cấp được thể hiện xây dựng đường lối chính trị cũng như mở rộng cơ sở chính trị - xã hội cho sự thống trị giai
cấp hoặc lôi kéo, truyền bá cái ảnh hưởng của mình tới các tầng lớp, các giai cấp trung gian đứng về phía mình.
Bất cứ giai cấp nào cũng vậy khi nắm được quyền thống trị chính trị giai cấp đều tìm mọi cách truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp
mình đối với toàn xã hội.
- Chức năng xã hội:
Chức năng xã hội thể hiện ở chỗ bất cứ giai cấp nào nắm quyền thống trị xã hội thì luôn luôn phải duy trì một trật tự hiện hành
cũng như quản lý hoạt động chung của xã hội vì sự tồn tại phát triển xã hội, chăm lo những công việc chung của xã hội vì lợi ích
chung của cộng động và xã hội. Mặt khác, ban hành, điều tiết những chính sách xã hội một cách phù hợp đến lợi ích chung của mọi
thành viên. Ngoài ra, chăm lo đến phúc lợi xã hội chung của cộng đồng.
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
+ Chức năng đối nội nhằm duy trì trật tự kinh tế, chính trị, xã hội và những trật tự hiện có trong xh theo lợi ích của g/c cầm
quyền. Thông thường điều này phải được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước.
+ Chức năng đối ngoại nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các quan hệ đối ngoại.
b. Sự vận dụng của Đảng ta trong việc xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
*Tính tất yếu sự ra đời và tồn tại của nhà nước XHCN
Theo Mác, giai cấp vô sản cũng giống như bất kỳ giai cấp cách mạng nào khác là cũng cần phải có nhà nước – công cụ mạnh mẽ
để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Mặt khác, trấn áp lại sự phản kháng các giai cấp thống trị bóc lột tuy chúng đã bị đánh đổ
rồi nhưng vẫn âm mưu khôi phục lại địa vi kinh tế chính trị đã mất từ chúng, cho nên sự ra đời và tồn tại nhà nước XHCN là một tất
yếu khách quan.
Quan điểm của Đảng ta về tính tất yếu và bản chất nhà nước XHCN Việt Nam (VK XI ĐH XI trang 85). Hiện nay Đảng và nhân
dân ta đang nổ lực trong việc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam trên cơ sở là sống làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật, quản lý
xã hội bằng pháp luật chứ không phải bằng đạo đức. Vì vậy nhà nước dân chủ nhân dân từng bước tiến dần lên nhà nước XHCN, về
bản chất nhà nước này đều thuộc về nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống Hiến pháp, pháp luật cần được xây dựng hoàn chỉnh và đầy đủ
hơn và trong thời ký quá độ thì nhà nước ta - nhà nước XHCN Việt Nam, chưa phản ánh đầy đủ những đặc điểm và tính ưu việt nhà
nước XHCN. Vì vậy, quá trình này chính là quá trình cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và xác lập đầy đủ 3 quyền hành pháp, lập
pháp và tư pháp.
15
* Những nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng nhà nước ta hiện nay
- Xây dựng nhà nước dưới hình thức nhà nước pháp quyền:
Hiện nay, Đảng nhà nước và nhân dân ta đang hướng tới việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN với một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh đầy đủ và bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động một cách có hiệu lực và hiệu quả hơn trên cơ sở là hoạt động theo
pháp luật, đảm bảo sự thống nhất và kết hợp 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và có sự phân công rạch rồi 3 quyền đó. Những
quan điểm này được xuyên suốt từ Đại hội VI cho đến nay.
Văn kiện ĐH X nói rỏ: “tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí… đe dọa sự sống còn chế độ ta”. Khẩn
trương và nghiêm chỉnh thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bổ sung sửa đổi Luật
khiếu nại tố cáo. Xử lý kiên quyết, kịp thời, công khai những người tham nhũng bất kể ở chức vụ nào, đương chức hay nghĩ hưu.
Tuy vậy, đến ĐH XI Đảng ta vẫn thấy rằng: “Quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi,
phức tạp, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, gây bức xúc xã hội” và khẳng định phải tiếp tục đẩy mạnh chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí.
- Phát huy chức năng xã hội phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước. Xét về bản chất thì nhà
nước XHCN có xứ mệnh và thực hiện tốt chức năng xã hội của mình. Tuy hiên trong thời kỳ quá độ xét về mặc lợi ích và vẫn còn
nhiều mâu thuẫn, ở chỗ do các thành phần kinh tế quy định lợi ích khác nhau, đối lập nhau
Để nhà nước thực hiện tốt chức năng xã hội của mình thì yêu cầu cơ bản và tối thiểu của mình phải có tiềm năng và tiềm lực về
kinh tế và chính sách xã hội rành mạch và trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay vẫn tồn tại nhiều bất cập là chưa giải
quyết đúng đắn cái mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường.
- Tư tưởng của HCM về XD nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
+ NN pháp quyền phải là 1 NN dân chủ triệt để, đó là nền dân chủ đề cao nhân dân, nhân dân làm chủ.
+ NN pháp quyền VN là NN pháp quyền hợp hiến, hợp pháp.
+ Hệ thống pháp luật VN là hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ hướng tới các giá trị nhân văn.
+ NN pháp quyền XHCN VN là công cụ bảo vệ phát huy quyền làm chủ nhân dân, bảo vệ và phát huy quyền làm chủ con người.
- Tư tưởng của Đảng ta về XD NN pháp quyền XHCN VN
+ VK ĐH XI, trang 85-86.
. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa g/c công nhân với g/c nông dân và đội ngũ trí thức,
do Đảng Công sản Việt Nam lãnh đạo.
. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xh bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
16
. Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe
ý kiến của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,
lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xh, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ
quốc và của nhân dân.
. Tổ chức và h/động của bộ máy nhà nước theo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm
sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Thực trạng của việc XD NN pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
+ Thành tựu: VK ĐH XI, trang 159 -160;
+ Hạn chế: VK ĐH XI, trang 171 -172;
+ Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực NN pháp quyền XHCN ở VN. VK ĐH XI, trang 246 – 254.
Câu 6:
a. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những đk sinh hoạt vật chất của xã hội. Gồm 3 yếu tố cơ bản: PTSX, điều kiện tự nhiên và
dân số.
+ Dân số: Số lượng, chất lượng, sự phân bố dân cư. Hàn Phi cho rằng yếu tố dân số là quyết định.
+ Điều kiện tự nhiên: Tất cả yếu tố xung quanh liên quan tới đk sống của con người. Phương tây có nhà triết học Mông tex kiơ
ông tuyệt đối hóa vai trò của đk tự nhiên.
+ PTSX: Là yếu tố giữ vai trò quyết định.
* Khái niệm Ý thức xã hội
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tập quán, tâm tư, tình cảm…của cộng đồng xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những gđ phát triển nhất định. Nước ta là nước có nền nông nghiệp phát triển nên có
thời gian có tư tưởng “trọng nông ức thương”.
Ý thức xã hội
Giống nhau
Đều là tồn tại xã hội
Ý thức cá nhân
Đều là tồn tại xã hội
Khác nhau
Ý thức của nhóm, cộng đồng, là cơ sở
hình thành ý thức cá nhân
Ý thức của cá nhân
* Tồn tại xh quyết định Ý thức xh
- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội thay đổi làm cho ý thức xã hội thay đổi theo mỗi khi PTSX thay đổi.
17
- Ý thức “trọng làng”: Tự tôn làng mình; dị ứng với bên ngoài; bất ly hương; trọng tình xóm làng; trọng lệ làng hơn phép
nước; khôn vặt, trọng “danh hão”; suy nghĩ theo thói quen đám đông; không coi trọng sáng kiến mới.
Tóm lại, xét về mặt lý luận thì tồn tại xã hội thuộc CSHT, còn ý thức xã hội thuộc KTTT nên TTXH quyết định YTXH.
* Tính độc lập tương đối của Ý thức xh.
Sự lạc hậu của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
- Xã hội củ mất đi nhưng ý thức xã hội do xã hội đố sinh ra vẫn tồn tại dai dẵng (tư tưởng chống cộng vẫn còn tồn tại mặt dù chế
độ củ đã mất tình trạng trộm, cướp, tệ nạn xã hội vẫn duy trì 1 thời gian dài ở Sài Gòn do tàn dư của chế độ củ để lại);
- Sự lạc hậu của tư duy lý luận đối với sự vận động, biến đổi không ngừng của đời sống xã hội, nguyên nhân: 3 nguyên nhân.
+ Tồn tại xã hội biến đổi với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không phản ánh kịp;
+ Do sức ỳ của thói quen truyền thống, tập quán, tính bảo thủ lạc hậu của một số hình thái ý thức xã hội;
+ Lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá những tư tưởng củ ngăn chặn tư tưởng mới nhằm bảo vệ lợi ích của chúng
(cải cách hành chính chưa làm hài lòng dân; bài toán giao thông HN chưa có lời giải…).
- Biện pháp xóa bỏ tính lạc hậu của ý thức xã hội: Những ý thức lạc hậu không bị mất đi một cách dể dàng vì vậy để xóa bỏ nó
phải xóa bỏ cơ sở, nền tảng làm nảy sinh ý thức xã hội đó và sự xóa bỏ này không phải bằng chủ quan duy ý chí mà phải thường
xuyên tăng cường công tác tư tưởng đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt
tư tưởng, tuyên truyền vận động, kiên trì xóa bỏ tàn dư ý thức củ. Đồng thời, ra sức phát huy những truyền thống, tư tưởng tốt đẹp.
Tính “vượt trước” của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội phản ánh đúng đắn quy luật khách quan trên cơ sở đó nêu lên những dự đoán khoa học về mục tiêu và những
phương hướng lớn cho hoạt động thực tiễn (dự báo thời tiết, Chủ nghĩa Mac Lê – nin gắn thế giới quan và phương pháp luận cho
hoạt động thực tiễn của cách mạng Việt Nam).
Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Tính kế thừa của ý thức xã hội là quy luật phát triển khách quan của lịch sử, là nội dung cơ bản của phủ định biện chứng;
- Tính giai cấp trong sự kế thừa ý thức xã hội: Sự kế thừa của ý thức tư tưởng có thể diễn ra theo các phương thức khác nhau nó
có thể diễn ra một cách tự phát không lựa chọn trong đời sống hàng ngày, có thể kế thừa cả mặt tích cực và tiêu cực; sự kế thừa có
thể diễn ra một cách tự giác có lựa chọn theo lợi ích giai cấp hay là lý luận xã hội nhất định. Trong trường hợp đó, giai cấp hay lực
lượng tiến bộ cách mạng sẽ kế thừa mặt tích cực xã hội, ngược lại giai cấp hay lực lượng xã hội lạc hậu sẽ kế thừa mặt tiêu cực lạc
hậu
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển chung của chúng
- Mỗi hình thái ý thức xã hội tuy có vị trí, quy luật vận động riêng của nó, nhưng cùng thực hiện chức năng là phản ánh tồn tại xã
hội:
18
+ Mỗi thời đại tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý
thức khác;
+ Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì nó chi phối lập
trường thế giới quan, mọi hình thái ý thức xã hội khác.
Sự tác động trở lại của Ý thức xh đ/v Tồn tại xh (có thể tác động tích cực, tiêu cực)
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội bằng cách thông qua hoạt động thực tiễn của con người thì ý thức xã hội chi phối hoạt
động thực tiễn của con người, theo 2 khuynh hướng (thúc đẩy – là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn , kìm hảm – tư tưởng không
mang tính khoa học)
+ Trình độ phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội ;
+ Sự phù hợp của hệ tư tưởng thống trị đó;
+ Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội trong quảng đại quần chúng.
* Ý nghĩa p2 luận của việc nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa Tồn tại xh và Ý thức xh.
- Khi nghiên cứu và giải quyết các hiện tượng ý thức xã hội phải xuất phát từ cơ sở vật chất, cơ sở kinh tế sản sinh ra nó;
- Xem xét ý thức xã hội phải thấy được tính độc lập tương đối của nó;
- Cần chống quan điểm duy kinh tế, coi kinh tế là nguyên nhân duy nhất đối với sự phát triển của xã hội ;
- Trong hoạt động thực tiễn phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng của xã hội củ; đấu tranh chống sự phá hoại về tư tưởng của các
thế lực thù địch; kế thừa những giá trị tinh thần tiến bộ của nhân loại và dân tộc ;
- Vận dụng nguyên lý của triết học Mac Lê - nin về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
b) Sự vận dụng của Đảng ta.
- Vận dụng Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh. ĐH X của Đảng chủ trương “Thường xuyên tổng kết thực tiễn để phát triển lý
luận; dự báo tình hình và xu hướng phát triển của thế giới, khu vực và trong nước; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước”;
- Vận dụng quan điểm kế thừa của Ý thức xh, NQ TW 5, khóa VIII của Đảng chỉ rõ “Văn hóa VN là thành quả hàng nghìn năm
lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước va giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam là kết quả giao lưu tiếp thu tinh
hoa của nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa VN đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh VN, làm
rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc”.
Đại hội X chủ trương: Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế.
Chống sự xâm nhập của các loại văn hóa phẩm độc hại, lai căng.
Đại hội XI chủ trương “xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa
dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, nhân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẻ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống
xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắt, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống
19
văn hóa tót đẹp của cộng đồng các dân tộc VN, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển,
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng đinh và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời,
thấp kém, đấu tranh phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thong tin chân thật, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
- Vận dụng sự tác động qua lại giữa các hình thái Ý thức xh.
Hội nghị lần 5, BCH TW khóa VIII khẳng định “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm cho văn học
nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng
tạo văn hóa, văn học, nghệ thuật, khoa học và công nghệ trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn”. “Khắc phục
những biểu hiện lệch lạc trong hoạt động báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, nhất là xa rời tôn chỉ, mục đích, chạy theo thị hiếu
thấp kém, vì lợi ích thấp kém, vì lợi ích vật chất cá nhân, cụ bộ”.
* Nhận thức: Chống quan điểm duy kinh tế, coi kinh tế là nguyên nhân duy nhất đối với sự phát triển xh, đồng thời chống
khuynh hướng chủ quan duy ý chí, tuyệt đối với hóa vai trò của Ý thức xh.
* Sự vận dụng:
- ĐH VI khẳng định “Trên cơ sở phát triển sx, tăng thêm thu nhập quốc dân, từng bước mở rộng quỹ tiêu dùng xh, làm cho nó
giữ vị trí ngày càng lớn trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa và các sự nghiệp pha1uc lợi khác” “Đi đôi với công
cuộc cải tạo và phát triển kinh tế, chúng ta phải triển khai tích cực, kiên quyết và bền bỉ các hoạt động và phát triển xh, xây dựng nền
VH mới và con người mới, chống các hiện tượng tiêu cực, nhất là tệ tham nhũng, hối lộ, đầu cơm trục lợi, thiết lập công bằng xh”.
ĐH VII đưa ra phương châm chỉ đạo là “Kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân, tập
thể và xh, phát huy lòng yêu nước và tự hào dân tộc, truyền thống cách mạng và kháng chiến, ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây
dựng đất nước, tạo ra phong trào quần chúng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh”
ĐH IX “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển VH, từng bước cải thiện đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường”
ĐH X “Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hóa –
nền tảng tinh thần của xh”.
Câu 7.
a. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội
- Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những đk sinh hoạt vật chất của xã hội. Gồm 3 yếu tố cơ bản: PTSX, điều kiện tự nhiên và
dân số.
20
+ Dân số: Số lượng, chất lượng, sự phân bố dân cư. Hàn Phi cho rằng yếu tố dân số là quyết định.
+ Điều kiện tự nhiên: Tất cả yếu tố xung quanh liên quan tới đk sống của con người. Phương tây có nhà triết học Mông tex kiơ
ông tuyệt đối hóa vai trò của đk tự nhiên.
+ PTSX: Là yếu tố giữ vai trò quyết định.
* Khái niệm Ý thức xã hội
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tập quán, tâm tư, tình cảm…của cộng đồng xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những gđ phát triển nhất định. Nước ta là nước có nền nông nghiệp phát triển nên có
thời gian có tư tưởng “trọng nông ức thương”.
Ý thức xã hội
Giống nhau
Đều là tồn tại xã hội
Ý thức cá nhân
Đều là tồn tại xã hội
Khác nhau
Ý thức của nhóm, cộng đồng, là cơ sở
hình thành ý thức cá nhân
Ý thức của cá nhân
* Tính độc lập tương đối của YTXH:
Sự lạc hậu của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
- Xã hội củ mất đi nhưng ý thức xã hội do xã hội đố sinh ra vẫn tồn tại dai dẵng (tư tưởng chống cộng vẫn còn tồn tại mặt dù chế
độ củ đã mất tình trạng trộm, cướp, tệ nạn xã hội vẫn duy trì 1 thời gian dài ở Sài Gòn do tàn dư của chế độ củ để lại);
- Sự lạc hậu của tư duy lý luận đối với sự vận động, biến đổi không ngừng của đời sống xã hội, nguyên nhân: 3 nguyên nhân.
+ Tồn tại xã hội biến đổi với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không phản ánh kịp;
+ Do sức ỳ của thói quen truyền thống, tập quán, tính bảo thủ lạc hậu của một số hình thái ý thức xã hội;
+ Lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá những tư tưởng củ ngăn chặn tư tưởng mới nhằm bảo vệ lợi ích của chúng
(cải cách hành chính chưa làm hài lòng dân; bài toán giao thông HN chưa có lời giải…).
- Biện pháp xóa bỏ tính lạc hậu của ý thức xã hội: Những ý thức lạc hậu không bị mất đi một cách dể dàng vì vậy để xóa bỏ nó
phải xóa bỏ cơ sở, nền tảng làm nảy sinh ý thức xã hội đó và sự xóa bỏ này không phải bằng chủ quan duy ý chí mà phải thường
xuyên tăng cường công tác tư tưởng đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt
tư tưởng, tuyên truyền vận động, kiên trì xóa bỏ tàn dư ý thức củ. Đồng thời, ra sức phát huy những truyền thống, tư tưởng tốt đẹp.
Tính “vượt trước” của một bộ phận ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội phản ánh đúng đắn quy luật khách quan trên cơ sở đó nêu lên những dự đoán khoa học về mục tiêu và những
phương hướng lớn cho hoạt động thực tiễn (dự báo thời tiết, Chủ nghĩa Mac Lê – nin gắn thế giới quan và phương pháp luận cho
hoạt động thực tiễn của cách mạng Việt Nam).
Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Tính kế thừa của ý thức xã hội là quy luật phát triển khách quan của lịch sử, là nội dung cơ bản của phủ định biện chứng;
21
- Tính giai cấp trong sự kế thừa ý thức xã hội: Sự kế thừa của ý thức tư tưởng có thể diễn ra theo các phương thức khác nhau nó
có thể diễn ra một cách tự phát khơng lựa chọn trong đời sống hàng ngày, có thể kế thừa cả mặt tích cực và tiêu cực; sự kế thừa có
thể diễn ra một cách tự giác có lựa chọn theo lợi ích giai cấp hay là lý luận xã hội nhất định. Trong trường hợp đó, giai cấp hay lực
lượng tiến bộ cách mạng sẽ kế thừa mặt tích cực xã hội, ngược lại giai cấp hay lực lượng xã hội lạc hậu sẽ kế thừa mặt tiêu cực lạc
hậu
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển chung của chúng
- Mỗi hình thái ý thức xã hội tuy có vị trí, quy luật vận động riêng của nó, nhưng cùng thực hiện chức năng là phản ánh tồn tại xã
hội:
+ Mỗi thời đại tùy theo hồn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý
thức khác;
+ Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì nó chi phối lập
trường thế giới quan, mọi hình thái ý thức xã hội khác.
Sự tác động trở lại của Ý thức xh đ/v Tồn tại xh (có thể tác động tích cực, tiêu cực)
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội bằng cách thơng qua hoạt động thực tiễn của con người thì ý thức xã hội chi phối hoạt
động thực tiễn của con người, theo 2 khuynh hướng (thúc đẩy – là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn , kìm hảm – tư tưởng khơng
mang tính khoa học)
+ Trình độ phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội ;
+ Sự phù hợp của hệ tư tưởng thống trị đó;
+ Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội trong quảng đại quần chúng.
Như vậy, tính độc lập tương đối của YTXH chỉ ra bức tranh phức tạp của YTXH và của đời sống tinh thần của XH.
b. Ý nghĩa:
- Khi nghiên cứu và giải quyết các hiện tượng ý thức xã hội phải xuất phát từ cơ sở vật chất, cơ sở kinh tế sản sinh ra nó;
- Xem xét ý thức xã hội phải thấy được tính độc lập tương đối của nó;
- Cần chống quan điểm duy kinh tế, coi kinh tế là ngun nhân duy nhất đối với sự phát triển của xã hội;
- Trong hoạt động thực tiễn phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng của xã hội củ; đấu tranh chống sự phá hoại về tư tưởng của các
thế lực thù địch; kế thừa những giá trị tinh thần tiến bộ của nhân loại và dân tộc;
- Vận dụng ngun lý của triết học Mac Lê - nin về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
CÂU 8:
a. Quan điểm Mác xít về con người và bản chất con người
- Nói về con người và bản chất con người:
22
+ Caùc quan ñieåm tröôùc Maùc:
Trước Mac các nhà triết học từ thời cổ đại bàn nhiều về vấn đền con người, chẳng hạn: Khi nói về con người cả triết hoc duy vật
và duy tâm, con người là một tiểu vũ trụ, bản chất của con người bà bản chất của vũ trụ; con người là hoa của trời và đất, chúa tể của
nuôn loài. Đối với triết học duy tâm cho rằng con người có 2 phần (hồn và xác), con người có linh hồn bất tử “chết chưa phải hết”.
Ngược lại triết học duy vật cổ đại cho rằng không có cái gọi là linh hồn bất tử. Ở phương đông trong triết học Trung Hoa, đặc
biệt là triết học nho giáo Khổng Tử cho rằng giữa người và trời có mối quan hệ, đều là tự nhiên sinh ra “thiên nhân hợp nhất”, “vạn
vật đồng nhất thể” – tư tưởng này đã trở thành tư tưởng chủ đạo của người Trung Hoa cho đến nay. Ngược lại Khổng Tử lại có mâu
thuẩn khi cho rằng con người phải tin vào số phận ông đưa ra thuyết thiên mệnh.
Sau khi Khổng Tử mất triết học nho giáo đã được Tuân Tử, Mạnh Tử tiếp thu và phát triển. Khi bàn về con người Tuân Tử cho
rằng con người ác, tham cho nên con người luôm luôn cần phải rèn luyện, tu dưỡng nếu không cái ác, tham sẽ tiếp tục phát triển.
Ngược lại Mạnh Tử cho rằng bản tính của con người là thiện. tuy nhiên ông cũng cho rằng nếu không rèn luyện tu dưỡng dễ bị cái ác
cảm hóa => tha hóa.
Ở thời kì trung cổ, trong triết học Phương Đông (con người sinh ra để thực hiện tinh thần, ý niệm của thượng đế, số trời. Lịch
sử là lịch sử của vua chúa còn quần chúng nhân dân chỉ là người thi hành mệnh lệnh), Phương Tây (triết học duy tâm cho rằng bản
chất của con người là nhỏ be, yếu ớt, phụ thuộc vào đấng tối cao – Chúa) vấn đề con người luôn luôn được đặt ra.
Còn triết học duy vật thì có đánh giá cao vai trò con người nhưng rơi vào siêu hình ở chổ cho rằng mọi hoạt động của con
người mang tính bắt chước là chủ yếu, mang tính bản năng, thiếu sáng tạo.
Thời kì cận đại: Ở thời kì này khoa học tự nhiên có những bước phát triển mạnh đặc biệt là toán, vật lý, cơ học đã làm chuyển
biến quan niệm trong triết học về con người. Đối với triết học DV vẫn rơi vào siêu hình, máy móc, chẳng hạn: các nhà triết học thời
kì này cho răng (thế kỉ XV-XVIII) bản chất của con người mang tính cơ học, máy móc cần than và nước giống như con người cần ăn
uống cho nên hoạt động của con người mang tính cơ học là chủ yếu. Đối với chủ nghĩa duy tâm cho rằng bản chất của con người nhỏ
bé, yếu ớt.
Thời kì triết học cổ điển Đức: có 2 nhà triết học tiêu biểu đại diện cho 2 trường phái DV và duy tâm, đối với Phơ bách là nhà
triết học DV lớn nhất trước Mac cho rằng cong người là kết quả của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh như học thuyết Đác Uyn đã
chứng minh. Con người là tự nhiên – sinh vật chịu sự chi phối của các quy luật khách quan, sinh học. Con người có thể nhận thức
được các hiện tượng của tự nhiên, mưa bảo lũ lụt, triều cường động đất, núi lưa… nhưng không đề ra được biện pháp đề phòng, giảm
vthiêu thiệt hại do tự nhiên gây ra (chịu khuất phục trước hiện tượng tự nhiên). Còn xem xét con người về mặt xã hội thì còn rơi vào
duy tâm (con người cần phải thương yêu nhau không phân biệt giai cấp , xã hội , lịch sử).
Còn đối với Hegel khi xem xét con người thì triết học cùa ông cơ bản hủ yếu xem xét ở góc độ tinh thần tư tưởng chứ không
xem xét hoạt động htực tiễn và cũng cho rằng bản chất của con người nhỏ bé, yếu ớt.
Tóm lại, tất cả các quan điểm trước Mac khi xem xét con người đều rơi vào duy tâm tôn giáo, duy vật siêu hình và tất cả các
quan điểm triết học chưa chú ý đến mặt xã hội trong việc hình thành bản chất con người.
23
+ Quan điểm triết học Mác xít về bản chất con người:
chỉ đến triết học Mác về bản chất con người mới được lý giải một cách khoa học, toàn diện, triệt để và mang tính nhân văn sâu sắc.
Trên cơ sở kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế trong quan điểm về bản chất con người của các nhà triết học trước Mác, những nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác đã giúp rút ra một quan niệm về bản chất con người đó là, con người là con người hiện thực, con người hoạt động
thực tiễn, cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Quan niệm này cho rằng con người với tư cách là con người hiện thực, con người vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là của xã hội đồng
thời là chủ thể cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, cho nên triết học Mác cũng còn cho rằng con người là một thực thể sinh học xã hội.
Khi nói con người là một thực thể sinh học: con người là kết quả của sự tiến hóa lâu dài của hữu sinh, con người cũng chịu sự tác
động và qui định của những qui luật tự nhiên, của những qui luật sinh học như đồng hóa, dị hóa, trao đổi chất nhưng con người khác các
loài động vật ở chỗ là con người có cấu tạo vật chất đặc biệt là não có khả năng tư duy ngôn ngữ.
Khi nói con người là một thực thể xã hội: trước hết con người so với con vật ở chỗ con người có khả năng lao động đây cũng chính là
ranh giới phân biệt con người với con vật nhưng lao động lại là cái yếu tố quyết định việc hình thành con người và ý thức con người. Lao
động là nguồn gốc để tạo ra nền văn hóa vật chất và tinh thần, lao động đã qui định mối quan hệ giữa người với người để từ đó hình thành
những quan hệ xã hội khác. Như vậy bản chất của con người là mang đậm dấu ấn của lao động và đã qui định bản chất xã hội của con
người trong đó, quyết định cái xã hội trong con người.
Với tư cách là con người xã hội thì yêu cầu đầu tiên phải là con người hoạt động thực tiễn, sản xuất ra của cải vật chất, tác động vào
tự nhiên, cải tạo tự nhiên và cũng chính là chủ thể của tự nhiên.
Tóm lại, khi nói con người là thực thể sinh học, xã hội cũng chính là nói con người vừa là sản phẩm tự nhiên của xã hội, đồng thời là
chủ thể của tự nhiên của xã hội. Trong tác phẩm luận cương về Phơ Bách (1845) Mác viết “trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội”, ý muốn nhấn mạnh về mặt xã hội. Luận điểm Mác cho thấy rõ về mặt xã hội trong bản chất của
con người, đây có thể nói luận điểm được bổ sung và hoàn thiện hơn trong quan niệm về bản chất con người. Ở chỗ khi nói đến con người
Mác cho rằng: Con người là con người hiện thực, con người hoạt động thực tiễn, phải gắn với lao động, cho nên mọi quan hệ xã hội chỉ
có thể có và chỉ có thể hình thành là cơ sở thông qua lao động. Cho nên khi xem xét về bản chất con người qua luận điểm Mác chúng ta
rút ra 3 kết luận sau: Bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con người tổng hòa các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội diễn ra
lẫn trong quá khứ cả trong hiện tại; Bản chất con người không phải cố định bất biến mà có tính lịch sử cụ thể; Khi xem xét bản chất con
người phải đặt trong mối quan hệ cá nhân –xã hội.
Như vậy, con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội; vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử và xét
trong tính hiện thực của nó thì bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
Đối với triết học Mac Lê - nin con người là điểm xuất phát đồng thời cũng là mục đích giải phóng con người – đây chính là mục
đích cao nhất của triết học Mac Lê – nin.
b. Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta:
24
Dựa trên quan điểm Mác xít, trong đường lối phát triển kinh tế xã hội Đảng ta luôn xác định Con người vừa là mục tiêu, động lực
của quá trình đổi mới; (Tựu trung lại con người là nhân tố quan trọng nhất, hầu như mọi sự thành công của các ngành Kinh tế đều
bắt nguồn tư nhân tố con người, nếu như các bạn trong lớp từng manh nha ý tưởng làm kinh tế thì đầu tiên chúng ta nghĩ đến vẫ là
yếu tố con người; trong công tác tổ chức thì nhân tố con người vẫn là quan trọng nhất); con người Là sản phẩm chủ thể của quá
trình CNH- HĐH; (Cho dù máy móc có phát triển đến mức nào đi chăng nữa thì cũng không thể thay thế được con người) . phát huy
nguồn lực con người chính là chiến lược trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH . Trong văn kiện Đại hội Đảng từ đổi mới
đến nay đều xác định mục tiêu là phải xây dựng con người Việt Nam phát triển tòan diện. Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: “Xây
dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi”.
Văn kiện ĐH XI xác định “con người là trung tâm của chiến lược phát triển , đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và
bảo vệ con người, gắn con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ
vai trò của xã hội , gia đình và nhà trường , từng taạp thểậpo động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo con người
Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa; có
nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính”.
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đã xác định và thực hiện chiến lược con người. Với việc thực hiện nền kinh tế
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, chúng ta đã từng bước khắc phục khôi
phục và phát huy mọi tiềm năng của đất nước, từng bước tạo ra những môi trường, điều kiện để mỗi con người có thể phát huy khả năng
phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh. Trong chế độ XHCN với tính chất ưu việt của chế độ,
cùng với những thành tựu khoa học kỹ thuật, là điều kiện rất thuận lợi để mọi người tự do phát triển năng lực của mình. Nhất là trong cơ
chế mới, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, đó là điều kiện để mỗi người phát huy khả năng của mình làm giàu cho chính
mình và làm giàu cho đất nước.
Tóm lai, con người là động vật cấp cao thông qua quá trình lao động để tiến hóa và pt thành người hiện đại như ngày nay; nói con
người là thực thể sinh học, xã hội cũng chính là nói con người vừa là sản phẩm tự nhiên của xã hội, đồng thời là chủ thể của tự nhiên của
xã hội; con người là điểm xuất phát đồng thời cũng là mục đích giải phóng con người – đây chính là mục đích cao nhất của triết học
Mac Lê – nin;
Câu 9:
a. Quan điểm Mác xít về vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử
* Khái niệm cá nhân, xã hội
- Cá nhân: Với tính cách là một chỉnh thể bao gồm một hệ thống các nhân tố, tính cách cũng như: Đặc điểm tâm sinh lý và
quan hệ xã hội khác với những cá nhân khác. Từ khái niệm trên, điều khác biệt cơ bản và chủ yếu của mỗi cá nhân chính là mối quan
hệ xã hội của mỗi người.
25