CHƯƠNG VII
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ
XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
KẾT LUẬN
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Định nghĩa về văn hóa
Tháng 8-1943, khi còn trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên
Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa của mình về văn hóa
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo, phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là
tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Với định nghĩa này, Hồ Chí Minh đã khắc phục được tính phiến diện trong
quan niệm về văn hóa trong lịch sử và hiện tại:
Văn hóa không chỉ là một hiện tượng tinh thần tách rời cuộc sống vật chất
mà bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử
Văn hóa không chỉ thu hẹp trong lĩnh vực văn học – nghệ thuật mà văn hóa
bao trùm lên toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
Văn hóa cũng không phải chỉ thu hẹp trong lĩnh vực giáo dục, không chỉ
phản ánh trình độ học vấn của một người, mà là thước đo trình độ phát triển
của toàn xã hội: về sản xuất, khoa học – kỹ thuật, chính trị, tôn giáo, văn
học – nghệ thuật, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán…
1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
b. Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới
HCM đã đưa ra 5 điểm lớn
định hướng cho việc xây
dựng nền văn hóa dân tộc
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập
tự cường
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình,
làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có
liên quan đến phúc lợi của nhân dân
trong xã hội
4. Xây dựng chính trị: dân quyền
5. Xây dựng kinh tế”
Hồ Chí Minh, toàn tập, tập 3. tr.431
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của Văn hóa
- Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội,
thuộc kiến trúc thượng tầng
Trong quan hệ với chính trị, xã hội
a. Vị trí, vai trò
của văn hóa
trong đời sống
xã hội
Chính trị, xã hội được giải
phóng thì văn hóa mới được
giải phóng
Chính trị giải phóng trước,
từ đó mở đường cho văn
hóa phát triển
Trong quan hệ với kinh tế
- Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở
trong kinh tế và chính trị
Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị
VH phải tham gia
thực hiện nhiệm vụ
chính trị và xây
dựng CNXH
VH phải phục vụ,
thúc đẩy việc xây
dựng và phát triển
kinh tế
Kinh tế và chính trị cũng phải có tính VH
“Văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội”
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của Văn hóa
- Văn hóa dân tộc phải có đặc điểm và bản sắc riêng
Tính
dân
tộc
b. Quan
điểm về
tính chất
của nền
văn hóa
Tính
khoa
học
Tính
Đại
chúng
- Tính dân tộc của văn hóa được biểu hiện:
Ở chủ nghĩa yêu
Ở cốt cách và tâm
Ở hình thức
nước và tinh thần
hồn con người
và phương
- Phải hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa
độc lập, tự cường
Việt Nam
diện diễn đạt
của nhân loại: h.bình, đ.lập, d.chủ và tiến bộ xã hội
của dân tộc
- Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng
thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Văn hóa phải phục vụ nhân dân, phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân
Văn
trình
độ ếphát
triển
người,
do con
“V
hóalàph
t thự
c phcủa
vụ nhân
dân,
góp
ănhóa
ải thi
ục con
nó phải trở về phục vụ con người
phngười
việra,
c nâng
cao đời sống vui tươi, lành
ần vàolàm
mạnh của quần chúng
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của Văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng
đúng đắn và tình cảm
cao đẹp cho con người
c. Quan
điểm về
chức
năng
của văn
hóa
Lý tưởng cao đẹp cho một Đảng, mỗi
dân tộc và mỗi con người
Bồi dưỡng tình cảm lớn
- Mở rộng hiểu biết,
nâng cao dân trí
- Hướng con người
vươn tới chân, thiện,
mỹ
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
“Biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời
phải
gia chống tham
sốngVăn
vuihóa
tươ
i hạtham
nh phúc”
nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ….
Văn hóa giúp cho con người phân biệt
được cái tốt với cái xấu, cái tiến bộ với
cái lạc hậu
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục
Hồ Chí Minh đã:
- Phê phán nền giáo
dục phong kiến
- Tố cáo nền giáo dục
thực dân
- Xấy dựng nền giáo dục
của nước Việt Nam mới
Mục tiêu, thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng giáo dục
- Quan
điểm
HCM về
văn hóa
giáo dục
tập trung
ở những
điểm sau:
Tiến hành cải cách giáo dục để xây dựng hệ thống trường lớp với
chương trình, nội dung dạy và học thật khoa học, thật hợp lý
Phương châm
giáo dục
Quan tâm xây dựng
đội ngũ giáo viên
Phương pháp
giáo dục
Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc
tự học, tự đào tạo và đào tạo lại
Không ngừng nâng cao Đảng trí
b. Văn hóa văn nghệ
- Văn nghệ là một mặt
trận, văn nghệ sỹ là
chiến sĩ, tác phẩm văn
nghệ là vũ khí sắc bén
trong đấu tranh cách
mạng, trong xây dựng
xã hội mới, con người
mới
- Văn nghệ phải có
những tác phẩm
xứng đáng với dân
tộc và thời đại
- Văn nghệ phải gắn
với đời sống thực
tiễn của nhân dân
c. Văn hóa đời sống
Văn hóa đời sống thực chất là “đời
sống mới” với ba nội dung:
Đạo đức mới
Cần, kiệm, liêm, chính
Lối sống mới
Lối sống có lý tưởng, có
đạo đức, văn minh, tiên
tiến
Nếp sống mới
Xây dựng những thói
quen và phong tục, tập
quán tốt đẹp
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái “gốc” của người cách mạng
Người
cách
mạng phải
có đạo
đức cách
mạng. Vì:
Có đạo đức cách mạng mới có quyết tâm
làm cách mạng
Có đạo đức cách mạng mới có thể biến
quyết tâm thành hành động thực tiễn để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
Nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là tiêu chuẩn hàng
đầu của người lãnh đạo trong
điều kiện Đảng cầm quyền
Nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Mối quan hệ giữa đạo
đức và tài năng
Trong
đức phải
có tài
Tài càng
lớn thì
đức càng
phải cao
“Đức” là gốc của “tài”, “hồng” là
gốc của “chuyên”, “phẩm chất” là
gốc của “năng lực”
Nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức làm nên sức mạnh,
sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản
“Phong trào cộng sản quốc tế trở
- Đạo đức là thước đo lòng
thànhcao
lựcthượng
lượngcủa
quyết
định vận
mỗi con người
mệnh loài người chẳng những là do
chiến lược và sách lược thiên tài của
cách mạng vô sản, mà còn do những
phẩm chất đạo đức cao quý làm cho
Chủ nghĩa cộng sản trở thành
sức mạnh vô địch”
2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức
cách mạng
Trung với nước,
hiếu với dân
Cần, kiệm,
liêm, chính,
chí công vô tư
Yêu thương
con người
Tinh thần quốc tế
trong sáng, thủy chung
* Trung với nước, hiếu với dân
Là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất
và chi phối những phẩm chất khác.
vì
Trung – Hiếu?
Nắmchất
vững
dân
tình cách mạng
có phẩm
này
người
Hiểuqua
rõ dân
mới vượt
mọitâm
khó khăn, gian khổ
Cải thành
thiện dân
sinhvụ cách mạng
để hoàn
nhiệm
Nâng cao dân trí
Trung: trung
với là
nước
“Trung”
trung quân:
trung với vua
Quan
Theo niệm
Hồ truyền
Chí Minh:
thống:
Hiếu: hiếu
vớilàdân
Hiếu”
hiếu thuận:
hiếu với ông bà, cha mẹ
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về phẩm
chất “Trung với nước hiếu với dân”
“Cả đời tôi chỉ có một mục tiêu:
phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc và
hạnh phúc của nhân dân. Những
lúc Tôi ẩn nấp nơi núi non, hoặc
vào ra chốn tù tội, xông pha sự
hiểm nghèo là vì mục đích đó”
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Hồ Chí Minh
Giải thích:
Là phẩm chất cần thiết đối với con người Việt
Nam trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, đặc
biệt là trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Cần:
Lao động cần cù, siêng năng, kiên trì, bền bỉ, dẻo dai trong
công việc
Lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất và hiệu quả
- Kiệm:
Sức lao động
Tiết kiệm:
Thì giờ
Tiền của
Có nội
dung
tương đối
toàn diện
Từ cái nhỏ đến cái to
Là ngược lại với xa hoa, lãng phí
“Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”, “khi không nên tiêu xài thì một đồng xu
cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho tổ
Cần, kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau, luôn đi đôi với nhau
quốc thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng…”
“Tăng gia là tay phải của hạnh phúc,
tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc” (Hồ Chí Minh)
- Liêm:
Là trong sạch, không tham lam
Hành vi trái
với “liêm”:
Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm,
cũng như chữ kiệm phải đi đôi với cần
- Chính:
Là thẳng thắn, đứng đắn , không gian tà
Người chính trực
là người:
Đối với mình
Không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ
Đối với người Không nịnh hót người trên, không khinh thường người dưới
Đối với việc
Để việc công lên trên việc riêng
“Mình có đứng đắn mới tề được gia,
trị được quốc, bình được thiên hạ”
- Chí công
vô tư
“Phải lo trước thiên hạ,
Vui sau thiên hạ”
Chí công
Rất mực
công minh,
chính trực,
công bằng,
công tâm
Vô tư
Không
được thiên
tư, thiên vị
Đối lập với “chí công vô tư” là
“dĩ công vi tư”