ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Cách phân loại mục tiêu dạy học theo phân hệ của B.S. Bloom, ý nghĩa?
Câu 2: Vai trò của mục tiêu giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 3: Cách thức xây dựng mục tiêu giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 4: Nội dung quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 5: Cấu trúc chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 6: Các loại chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 7: Phân cấp quản lý chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 8: Các bước tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 9: Nội dung đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Câu 10: Đặc điểm chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ý nghĩa?
Câu 11: Đặc điểm quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ý nghĩa?
Câu 12: Các phương pháp tổ chức dạy học theo hệ thống tín chỉ, ý nghĩa ?
Câu 13: Những thuận lợi và khó khăn trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các
trường đại học, ý nghĩa?
Câu 14: Các loại kế hoạch giáo dục, đào tạo, ý nghĩa ?
Câu 15: Các bước lập kế hoạch chiến lược, ý nghĩa?
Câu 16: Cấu trúc của một bản kế hoạch chiến lược, ý nghĩa?
Câu 17: Các bước xây dựng kế hoạch năm học, ý nghĩa?
Câu 18: Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch năm học, ý nghĩa?
Đáp án
Câu 1: Cách phân loại mục tiêu dạy học theo phân hệ của B.S. Bloom, ý nghĩa?
Trả lời
* Khái niệm mục tiêu giáo dục, đào tạo: Là những chỉ tiêu, tiêu chí, những yêu cầu
cụ thể đối với những cấp học, bậc học, ngành học, từng khâu, từng nội dung, từng thời
điểm mà quá trình giáo dục phải đạt được.
* Phân loại MT GD,ĐT: Có nhiều cách phân loại MTGD&ĐT. Trong GD có các mục
tiêu (cây MT): Mục tiêu GD của nền GD quốc gia; Mục tiêu GD của từng bậc học, cấp học;
mục tiêu của từng ngành học; mục tiêu đào tạo của từng nhà trường; mục tiêu dạy học của
từng môn học, bài học;
-Mục tiêu là kết quả được hình dung trước dưới dạng mô hình, vừa phản ánh mô hình
hoạt động thực tiễn của người cán bộ theo ngành nghề đào tạo, vừa phản ánh mô hình nhân
cách cần hình thành trong nhà trường (phẩm chất - năng lực). Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận
trong xây dựng mục tiêu GD&ĐT. Cách tiếp cận mục tiêu theo phân hệ của Bloom được sử
dụng phổ biến trong xây dựng mục tiêu đào tạo hiện nay.
-B.S.Bloom (nhà tâm lý GD - Mỹ) đã đưa ra (1956) lối phân loại mục tiêu GD theo 3
lĩnh vực: tri thức, cảm xúc và tâm vận: Lĩnh vực nhận thức (cognitive domain) ở đó các mục
đích học tập liên quan đến kiến thức. Lĩnh vực cảm xúc (affective domain) ở đó các mục đích
học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và giá trị. Lĩnh vực tâm vận (psychomotor domain)
ở đó các mục đích học tập liên quan đến các kĩ năng thực hành. Trong đó, lối phân loại của
Bloom về lĩnh vực nhận thức hiện đượcc phổ biến khắp thế giới, không ngừng được cải tiến và
khai triển.
* Nêu cách thức xây dựng mục tiêu dạy học theo phân hệ của B.S Bloom
- Biết: được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều đó có
nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý
thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ các thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của
kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu: Được định nghĩa như là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu. Điều đó có
thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các từ sang số liệu),
bằng cách giải thích tài liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng
tương lai (dự báo các hệ quả ảnh hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ,
và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
- Vận dụng: Được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã học vào một hoàn
cảnh cụ thể mới. Điều đó bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên
lý, định luật và lý thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu hiểu cao hơn
so với cấp độ hiểu trên đây.
- Phân tích, tổng hợp: được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành
các phần sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó có thể bao gồm việc
chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận và nhận biết được các
nguyên lý tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao
hơn so với mức hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu
trúc của tài liệu.
Tổng hợp: Được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành
một tổng thể mới. Điều đó bao gồm việc tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài
phát biểu), một kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu
tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các hành vi
sáng tạo đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo
nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong
(các tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với MĐ), và người đánh giá phải tự xác
định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là cao nhất trong các
cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.
- Sáng tạo: Sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu được.
* Thực trạng
+Ưu điểm
+Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 2: Vai trò của mục tiêu giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
Trả lời:
* Khái niệm mục tiêu giáo dục, đào tạo: Là những chỉ tiêu, tiêu chí, những yêu cầu
cụ thể đối với những cấp học, bậc học, ngành học, từng khâu, từng nội dung, từng thời
điểm mà quá trình giáo dục phải đạt được.
* Luận giải vai trò của mục tiêu giáo dục, đào tạo
- Đối với nhà trường:
+ Là nhân tố có tính chất quyết định đối với sự vận động, phát triển của quá trình
giáo dục.
+ Phản ánh tập trung những yêu cầu của XH đối với QTGD trong nhà trường
+ Quy định tính chất phương hướng giáo dục (Mục tiêu nền giáo dục XHCN: Nhà
trường ai ai cũng được học hành)
+ Chi phối, định hướng sự vận động, phát triển các nhân tố khác của QTGD
+ Quy định tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá kết quả của QTGD trong nhà trường.
- Đối với người dạy và cán bộ quản lý:
+ Định hướng toàn bộ hoạt động dạy của giáo viên
+ Định hướng việc lựa chọn nội dung, phương pháp hình thức dạy học
+ Làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Đối với người học:
+ Mục tiêu giúp người học XĐ cái đích cần hướng tơi trong quá trình học tập: Biêt
lựa chọn ND, PP, và tự tổ chức quá trình học tập để đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Người học biết được chuẩnđể so sánh, đánh giá được sự tiến bộ của bản thân trong
học tập.
+ Thực hiện mục tiêu dạy học, người học sẽ nâng cao trình độ nhận thức, phát triển
trí tuệ và các kỹ năng, hình thành thái độ đối với môn học.
* Thực trạng mục tiêu giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+Ưu điểm
+Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 3: Cách thức xây dựng mục tiêu giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
* Khái niệm mục tiêu giáo dục, đào tạo: Là những chỉ tiêu, tiêu chí, những yêu cầu
cụ thể đối với những cấp học, bậc học, ngành học, từng khâu, từng nội dung, từng thời
điểm mà quá trình giáo dục phải đạt được.
+ Phân tích khái niệm
* Phân tích cách thức xây dựng mục tiêu dạy học giáo dục, đào tạo
- Phân tích xã hội,nhu cầu xã hội
- Phân tích ngành nghề, chức năng nhiệm vụ nghề nghiệp
- Phân tích người học, mô hình nhân cách
- Phân tích điều kiện đào tạo, cơ sở vật chất, phương tiện...
- Phân tích mục tiêu đào tạo
- Diễn đạt mục tiêu đào tạo.
* Thực trạng
+Ưu điểm
+Hạn chế
* Rỳt ra ý ngha
+ Hc viờn
+ Cỏn b qun lý giỏo dc, ging viờn
Cõu 4: Ni dung qun lý thc hin mc tiờu giỏo dc, o to, ý ngha?
* Khỏi nim v phõn tớch khỏi nim mc tiờu giỏo dc, o to: L nhng ch tiờu,
tiờu chớ, nhng yờu cu c th i vi nhng cp hc, bc hc, ngnh hc, tng khõu, tng ni
dung, tng thi im m quỏ trỡnh giỏo dc phi t c.
* Phõn tớch ni dung qun lý thc hin chng trỡnh giỏo dc, o to
- Qun lý quỏ trỡnh xõy dng v thc hin chng trỡnh, k hoch o to:
+ Qun lý quỏ trỡnh xõy dng:
. Quản lý tốt phơng pháp xây dựng mục tiêu đào tạo ở nhà trờng
quân sự : Xây dựng mục tiêu đào tạo của nhà trờng ; xây dựng mục
tiêu dạy học của các môn khoa học trong nhà trờng.
. Phân cấp quản lý:
Qui định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các lực lợng xây dựng
mục tiêu đào tạo ở NTQS.
Thành lập các tổ chuyên gia tiến hành xây dựng MTĐT.
Xin ý kiến phản biện.
Thảo luận, đánh giá việc xác định MTĐT.
+ Quản lý quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo:
. Quản lý quá trình thực hiện MTĐT thông qua quá trình xây dựng
và thực hiện chơng trình, kế hoạch đào tạo.
. Quản lý quá trình thực hiện MTĐT thông qua quá trình điều
hành thực hiện lịch huấn luyện.
. Quản lý quá trình thực hiện MTĐT thông qua hoạt động của đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp trong nhà trờng.
- Qun lý hot ng ca giỏo viờn, i ng cỏn b qun lý giỏo dc cỏc cp trong
nh trng
- Qun lý hot ng kim tra, ỏnh giỏ kt qu thc hin mc tiờu o to: Phơng
pháp đánh giá mục tiêu đào tạo:
+ Thông qua kết quả học tập, rèn luyện của học viên.
+ Thông qua các nhận định của các văn bản tổng kết huấn luyện
giáo dục.
+ Thông qua đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lí học viên.
+ Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn sau khi ra trờng.
- Qun lý kho sỏt, kim nghim v hon thin mc tiờu o to:
+ Quản lý việc khảo sát, kiểm nghiệm kết quả thực hiện MTĐT trong
thực tiễn.
+ Vấn đề hoàn thiện mục tiêu đào tạo
. Hoàn thiện nội dung của mục tiêu.
. Hoàn thiện cách trình bày mục tiêu.
. Hoàn thiện kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu.
* Thc trng qun lý mc tiờu o to nh trng
+ u im
+ Hn ch
* Rỳt ra ý ngha
+ Hc viờn
+ Cỏn b qun lý giỏo dc, ging viờn
Cõu 5: Cu trỳc chng trỡnh giỏo dc, o to, ý ngha?
* Nờu v phõn tớch khỏi nim chng trỡnh giỏo dc, o to: L mt bn thit k
tng th cỏc hot ng GD, T cho 1 loi hỡnh nht nh, trong ú, xỏc nh rừ mc tiờu
chung, ni dung c bn, phng phỏp o to, hỡnh thc t chc, thi gian, kim tra, ỏnh giỏ
kt qu GD, T trong quỏ trỡnh v kt thc khúa o to.
- Chng trỡnh ging dy: l bn mt bn thit k chi tit quỏ trỡnh ging dy trong
mt khoỏ o to, phn ỏnh c th ni dung, cu trỳc, trỡnh t, cỏch t chc thc hin v
kim tra, ỏnh giỏ cỏc hot ng ging dy cho ton khoỏ o to v cho tng mụn hc,
phn hc, chng, mc, bi ging.
- Chng trỡnh khung hay chng trỡnh o to khung: l bn thit k phn ỏnh cu
trỳc tng th v thi lng v cỏc thnh phn, ni dung o to c bn ca chng trỡnh
o to, lm c s cho vic xõy dng cỏc chng trỡnh o to theo cỏc nhúm, ngnh, ngh
c th cho tng cp, bc hc hoc loi hỡnh o to.
* Phõn tớch cu trỳc chng trỡnh giỏo dc, o to:
- Mc tiờu giỏo dc, o to:
+ iu 2 lut giỏo dc 2005: Mc tiờu giỏo dc l o to con ngi Vit Nam phỏt
trin ton din, cú o c, tri thc, sc kho, thm m v ngh nghip, trung thnh vi lý
tng c lp dõn tc v ch ngha xó hi; hỡnh thnh v bi dng nhõn cỏch, phm cht
v nng lc ca cụng dõn, ỏp ng yờu cu ca s nghip xõy dng v bo v T quc.
+ Mục tiêu là kết quả dự định trớc mà quá trình giáo dục phải đạt
đến.
Mục tiêu giáo dục: là những tiêu chí cần đạt đợc trong quá trình
giáo dục, là các chỉ số để đi tới mục đích cuối cùng của giáo dục.
+ Mục tiêu có tác dụng định hớng cho mọi hoạt động của ngời dạy,
ngời học và ngời quản lý đảm bảo có chất lợng, hiệu quả.
Mục tiêu phải đợc thể hiện trong chơng trình, nội dung và trong
kế hoạch giáo dục - đào tạo.
Mục tiêu, chơng trình, nội dung giáo dục là khâu trọng yếu quyết
định chất lợng giáo dục - đào tạo của mọi nhà trờng.
+ Mục tiêu giáo dục là sự thể hiện một cách sinh động việc vận
dụng mục đích giáo dục tổng quát để xác định các yêu cầu , nội dung
giáo dục trong từng lĩnh vực giáo dục xác định.
- Ni dung o to :
+ Ni dung o to l mt thnh phn c bn ca chng trỡnh o to, bao gm h
thng cỏc kin thc, k nng v cỏc chun mc v thỏi , o c c phn ỏnh trong
cỏc mụn hc, phn hc v cỏc hot ng giỏo dc tng ng vi cỏc cp, bc hc v loi
hỡnh o to.
+ ND bo m tớnh khoa hc, chớnh xỏc ca ND cỏc kin thc, k nng, thỏi .
+ Xác định rõ nội dung chính (lõi), các hoạt động và trình tự sắp xếp chúng trong kế
hoạch thực hiện bài giảng.
+ Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, toàn diện, hướng
nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm - sinh lý lứa tuổi của
HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục mỗi cấp học.
+ Nội dung giáo dục nghề nghiệp:
+ Nội dung giáo dục đại học: Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát
triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ
thông tin với kiến thức chuyên môn và các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc; tương ứng với
trình độ chung của khu vực và thế giới.
- Phương pháp, quy trình đánh giá kết quả giáo dục đào tạo
+ Nêu các yêu cầu về đối tương, phạm vi thực hiện, các điều kiện tổ chức....
+ Làm rõ yêu cầu tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
* Thực trạng chương trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+ Ưu điểm
Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 6: Các loại chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
* Nêu và phân tích khái niệm chương trình giáo dục, đào tạo: Là một bản thiết kế
tổng thể các hoạt động GD, ĐT cho 1 loại hình nhất định, trong đó, xác định rõ mục tiêu
chung, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo, hình thức tổ chức, thời gian, kiểm tra, đánh giá
kết quả GD, ĐT trong quá trình và kết thức khóa đào tạo.
* Khái quát các loại chương trình giáo dục, đào tạo
- Chương trình môn học: + Là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản
được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội
- nhân văn và khoa học công nghệ.
Ví dụ, hiện nay phần lớn các chương trình giáo dục ở cao đẳng, đại học là các
chương trình được thiết kế theo môn học thích hợp với từng bậc học, cấp học và ngành đào
tạo.
Các môn học có thể là môn học theo một ngành, lĩnh vực khoa học như: Ngữ văn,
Toán, Vật lý, Hoá, Sinh học, hoặc lĩnh vực kỹ thuật như vẽ kỹ thuật, tô kỹ thuật, điện kỹ
thuật.
Thông thường các chương trình môn học sử dụng theo học chế năm học (niên chế), ở
giáo dục đại học là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn học có thể được thiết kế theo
các học phần, đơn vị học trình (15 tiết) hoặc theo hệ thống tín chỉ với quá trình Mô-đun hoá
các nội dung đào tạo.
+Ưu điểm:
Một là, bảo đảm tính lô gic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học hoặc
môn học.
Hai là, mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện thông qua từng môn học, khối môn
học và mối liên kết với chúng.
Ba là, dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm dạy - học
và tài liệu tham khảo.
+ Nhược điểm:
Một là, thời gian học kéo dài, năng lý thuyết và theo đơn mục tiêu (môn học) không
thuận tiện cho người học và nhu cầu thực tế về nhân lực ngoài xã hội.
Hai là, các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp bị tách rời
theo môn học, phần học không thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp.
Ba là, có liên thông giữa các bậc, loại hình đào tạo lãng phí nhiều thời gian đào tạo.
+ Hướng khắc phục và sử dụng.....
- Chương trình mô-đun: + là chương trình đào tạo được xác lập trên cơ sở lựa chọn
và tổ hợp các Mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn vị học tập trọn vẹn trong đó tổ hợp các
kiến thức, kỹ năng liên quan cùng các chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một trình độ nhận
thức hay năng lực chuyên môn nhất định.
+ Hướng vào mục tiêu thực hiện/ thực hành, tạo cho SV có được khả năng, năng lực
thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành Mô-đun tương ứng.
+ Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng Mô-đun
trong chương trình đào tạo và giải quyết 1 vấn đề trong lao động nghề nghiệp.
+ Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một Mô-đun, giữa lý thuyết chuyên
môn và thực hành nghề theo các công việc (task).
+ Đào tạo theo nhịp độ người học. Thể hiện khả năng cá nhân hoá người học trong
quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học tập theo nguyện vọng
và khả năng của mình.
+ Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong và khi kết
thúc quá trình học tập của từng Mô-đun bằng nhiều hình thức kỹ thuật khác nhau.
+ Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển. Đáp ứng với nhu cầu thay đổi của kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả năng lựa chọn hoặc
thay đổi các Mô-đun tương ứng.
+ Ưu điểm...........: . Mục tiêu đào tạo và cấu trúc nội dung đa dạng, thời gian đào tạo
ngắn, phù hợp với nhu cầu người học cũng như người sử dụng lao động.
. Nội dung đào tạo được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhanh chóng và kịp thời
bổ sung những kiến thức và kỹ năng phù hợp với sự biến đổi nhanh chóng của khoa học và
công nghê.
. Nâng cao tính mềm dẻo, linh hoạt của quá trình ĐT, tạo điều kiện liên thông trong
đào tạo.
. Người học có thể tự học, tự đánh giá nhờ vào các hướng dẫn, các bài tập kiểm tra sau
khi học xong mỗi Mô đun.
. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong quá trình DH nhờ vào những quy định và
hướng dẫn cụ thể.
+ Nhược điểm....: . Thiếu tính hệ thống, logic trong cấu trúc nội dung đào tạo.
. Trang bị kiến thức, lý thuyết chỉ dừng ở mức thấp, người học có thể đạt được trình độ
phân tích và đánh giá vấn đề.
. Biên soạn tài liệ giảng dạy phức tạp, đòi hỏi cao về phương tiện, thiết bị giảng dạy.
+ Hướng khắc phục và sử dụng.......
- Chương trình đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp
+ Ưu điểm:
. Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là đã thông
thạo tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không phụ thuộc vào thời
lượng học tập.
. Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân. Vì vậy người
học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời điểm khác nhau.
. Bằng cấp, chứng chỉ của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và kết quả học
tập theo chương trình đào tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với những chương trình kế
tiếp có liên quan hoặc ở trinh độ cao hơn.
. Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công việc, nhiệm vụ
chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành nghề đặt ra.
+ Nhược điểm:
. Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao động nghề
nghiệp do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể.
. Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật) và môi trường gắn đào
tạo với việc làm trực tiếp.
. Tổ chức đào tạo phức tạp do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá nhân hoá cao.
+ Hướng khắc phục và sử dụng
* Thực trạng chương trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa trong thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo ở các nhà trường
quân đội hiện nay
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 7: Phân cấp quản lý chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm chương trình giáo dục, đào tạo:
+ Khái niệm: Là một bản thiết kế tổng thể các hoạt động GD, ĐT cho 1 loại hình nhất
định, trong đó, xác định rõ mục tiêu chung, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo, hình thức
tổ chức, thời gian, kiểm tra, đánh giá kết quả GD, ĐT trong quá trình và kết thức khóa đào tạo.
+ Chủ thể quản lý chương trình giáo dục, đào tạo:
+ Đối tượng quản lý chương trình giáo dục, đào tạo:
+ Nội dung quản lý xây dựng và phát triển chương trình giáo dục, đào tạo:
* Làm rõ phân cấp quản lý chương trình giáo dục, đào tạo
- Đối với chương trình giáo dục phổ thông
+ Chương trình giáo dục quốc gia: CTGD quốc gia do Bộ trưởng Bộ GD và ĐT tổ
chức xây dựng, ban hành.
+ Chương trình giáo dục địa phương/sở: CTGD cấp sở là văn bản hướng dẫn việc
điều hành, tổ chức CTGD cho các nhà trường.
+ Chương trình giáo duc nhà trường: là sự cụ thể hóa CT quốc gia phù hợp với dặc
điểm riêng của từng nhà trường: Giup cho mọi học sinh của trường đều có thể học tập,
đồng thời đạt chuẩn chung.
- Đối với bậc cao đẳng, đại học
+ Bộ GD,ĐT quy định chương trình khung gồm cơ cấu các môn học,thời gian đào tạo,
tỷ lệ các môn học cơ bản và chuyên ngành, lý thuyết, thực hành, thực tập.
+ Bộ GD,ĐT có trách nhiệm tổ chức biên soạn giáo trình, duyệt các giáo trình sử
dụng chung cho các trường cao đẳng, đại học.
+ Trường cao đẳng, đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật và điều lệ nhà trường.
+ Cơ quan đào tạo chịu trách nhiệm quản lý chương trình đào tạo các môn học,các
đổi tượng trong toàn khóa đào tạo.
+ Các khoa, bộ môn quản lý chương trình đào tạo do khoa đảm nhiệm và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Thực trạng chương trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên 0,50
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 8: Các bước tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo
+ KN: Là hệ thống tác động của chủ thể quản lý vào quá trình tổ chức, thực hiện
chương trình giáo dục, đào tạo của nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo từng loại
hình nhà trường.
+ Mục đích tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo là nhằm đảm bảo cho
các hoạt động thực hiện chương trình có chất lượng, hiệu quả
trong thực tiễn giáo dục,
đào tạo.
+ Chủ thể của tổ chức thực hiện chương trìnhgiáo dục, đào tạo nhà trường bao gôm;
hiệu trưởng, Giám đốc, các cơ quan chức năng, các khoa giáo viên và đối tượng người học
* Làm rõ nội dung các bước tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo
+ Biên soạn giáo trình, tài liệu, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, đào
tạo; tổ chức chỉ đạo kiểm tra các hoạt động giáo dục, đào tạo
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục, đào tạo (các căn cứu xây dựng kế hoạch...)
+ Xây dựng tiến trình giáo dục, dạy học
+ Xây dựng lịch, thời gian biểu dạy học
+ Quản lý các lực lượng giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo
( người dạy, người học, cán bộ quản lý....)
+ Kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo.
* Thực trạng chương trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 9: Nội dung đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo:
+ KN: là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể quản lý nhằm phát hiện chương
trình có tạo ra hoặc có thể tạo ra những sản phẩm như mong muốn hay không.
+ Mục đích đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo: Chương trình đó có đạt được
mục tiêu hay không; chương trình đó có thể cải tiến hay không.
+ Chủ thể đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo
* Làm rõ nội dung đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo
+ Tính định hướng mục tiêu của chương trình: Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu đào
tạo, cấu trúc và nội dung chương trình được lựa chọn và sắp xếp hợp lý, phù hợp với các
loại hình và trình độ đào tạo theo các bậc học và phương thức đào tạo (đào tạo chính quy,
dài hạn, đào tạo ngắn hạn theo năng lực thực hiện...) đề đạt được mục tiêu đào tạo mong
muốn hay dự kiến.
+ Tính hệ thống của chương trình: Cấu trúc và nội dung chương trình được lựa chọn
và sắp xếp có hệ thống bảo đảm trình tự lôgíc và mối liên hệ, gắn kết lẫn nhau, cân đối
trong các thành phần, yếu tố của chương trình (như giữa lý thuyết - thực hành, giữa các
phần, các môn học, các hoạt động...) bảo đảm chương trình là một chỉnh thể thống nhất,
một bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo, có trọng tâm, trọng điểm (kiến thức lõi và mở
rộng).
+ Tính hiện đại: Chương trình cần được thiết kế trên cơ sở tiếp cận với các quan
điểm mới, hiện đại về phát triển chương trình giáo dục. Nội dung chương trình cập nhật với
hệ thống tri thức mới, hiện đại của khoa học - công nghệ và thực tiễn đời sống văn hoá - xã
hội, lao động nghề nghiệp...
+ Tính hiệu quả: Trong quá trình đào tạo, chương trình là một nhân tố quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo và chất lượng, hiệu quả của khoá đào tạo. Chất lượng và
hiệu quả của chương trình được đánh giá thông qua kết quả đào tạo (SV, HS tốt nghiệp
khoá đào tạo) theo chương trình được thiết kế qua kết quả học tập so với mục tiêu đề ra và
khả năng phát triển, thích ứng với nhu cầu xã hội của người học.
+ Tính khả thi: Chương trình có khả năng thực hiện trong các điều kiện và môi
trường thực tế của các cơ sở đào tạo.
+ Xác định trọng tâm của đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo:
. Xác định rõ các cấp, bậc quyết định chủ yếu mà một đánh giá cần phải đáp ứng như
đánh giá quốc gia. Đánh giá cấp vùng, địa phương hay nhà trường.
. Dự kiến các mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần đánh giá và các
tình huống giả định.
. Thừa kế, chuẩn bị các phương tiện, công cụ đánh giá (các tiêu chí, chuẩn mực, công
cụ đo lường...).
. Hoạch định các chính sách mà quá trình đánh giá phải tuân thủ (nguyên tắc, quan
điểm, thái độ... chỉ đạo quá trình đánh giá).
* Thực trạng đánh giá chương trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
Câu 10: Đặc điểm chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ
+ Khái niệm: Tín chỉ là một đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn
vị để đánh giá kết quả Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ,
ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của
sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ
sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
+ Phân tích khái niệm
* Ý lớn 2: Làm rõ đặc điểm chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Đặc điểm khối lượng tín chỉ:
+ Chương trình đào tạo cử nhân có khối lượng khoảng 120 - 140 tín chỉ (chương trình
của các trường đào tạo 4 năm với 2 học kỳ mỗi năm theo kiểu Mỹ).
+ Chương trình đào tạo đại học của Đại học Tokyo (Nhật Bản) có ít nhất 136 tín chỉ đối
với các ngành khoa học nhân văn hoặc 144 tín chỉ đối với các ngành khoa học tự nhiên.
+ Chương trình đào tạo đại học đối với đa số ngành của Đại học quốc gia Đài Loan là
128 tín chỉ (trừ ngành y - 290 tín chỉ, nha khoa - 255 tín chỉ, thú y 170 tín chỉ với tổng số thời
gian học dài hơn).
+ Theo quy định của Bộ GD&ĐT Việt Nam (QĐ 31), số tín chỉ tích luỹ tối thiểu ở các
trình độ đào tạo đại học 4 năm là 140; đại học 5 năm là 180; đại học 6 năm là 220, cao đẳng 3
năm là 120.
- Đặc điểm về khung chương trình:
Khung chương trình thể hiện đầy đủ bản chất của học chế tín chỉ, xác định mỗi môn học
có:
+ Thời gian học trên lớp.
+ Thời gian học trong phòng thí nghiệm, thực tập, thực hành ở hiện trường.
+ Thời gian tự đọc sách, nghiên cứu, làm bài tập, chuẩn bị xêmina ở nhà.
- Đặc điểm về các môn học:
+ Ngoài các môn bắt buộc, trong chương trình đào tạo có nhiều môn học cho sinh viên
lựa chọn. Khi đã đưa vào chương trình các môn học này đảm bảo có giảng viên giảng dạy phù
hợp yêu cầu môn học.
+ Số môn học mà nhà trường tổ chức giảng dạy cho một chương trình bao giờ cũng có
tổng số tín chỉ lớn hơn số tín chỉ quy định mà một sinh viên phải tích luỹ để hoàn thành
chương trình đó.
+ Hệ thống tín chỉ chịu sự ảnh hưởng và chi phối của nền văn hoá, truyền thống giáo
dục của các nước cũng như triết lý, quan niệm, văn hoá của các cơ sở giáo dục đại học nên
được thể hiện rất đa dạng.
- Đặc điểm về kế hoạch học tập :
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho H lựa chọn, bố trí kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện
và khả năng của mình.
+ Học chế theo chương trình định sẵn bố trí chương trình học tập cụ thể cho sinh viên
theo một quy trình được cho là tối ưu với MTĐT đã xác định.
+ Học chế theo tín chỉ giảng dạy trình bày các MTĐT có thể có trong một phạm vi
chuyên môn nhất định về khoa học và công nghệ, chỉ dẫn các con đường đi khác nhau để đạt
tới các mục tiêu này, bao gồm nội dung học tập, phương thức học tập, kế hoạch học tập.
+ Sinh viên được tự chọn nội dung, phương pháp, kế hoạch học tập để đạt tới mục tiêu
đã chọn. Trong quá trình học có thể tuỳ yêu cầu của xã hội, sở thích và khả năng của mình để
thay đổi mục tiêu, và liên quan tới đó nội dung, phương pháp học tập.
+ Nhà trường giữ vai trò hướng dẫn sinh viên giữ quyền tự quyết; tạo điều kiện thuận lợi
cho chuyển đổi mục tiêu đào tạo, cho hợp tác đào tạo giữa các trường, các bậc học, thậm chí
giữa các quốc gia với nhau.
* Thực trạng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 11: Đặc điểm quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
+ Khái niệm: Tín chỉ là một đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị
để đánh giá kết quả Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ,
ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của
sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ
sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Quản lý đào tạo ở các trường đại học theo học chế tín chỉ là tổng hợp các tác động
của chủ thể quản lý đến toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo cho quá đào tạo được thực
hiện theo phương thức học chế tín chỉ và nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Phân tích khái niệm
* Phân tích đặc điểm quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Thông tin chỉ dẫn
+ Các trường đại học tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ hằng năm đều xuất bản một
cuốn sách gọi chung là “Catalog”, “Bulletin”, hoặc “Calendar”, trong đó ngoài các phần giới
thiệu lịch sử thành lập và phát triển của trường, sứ mệnh của trường, cơ cấu tổ chức của
trường, các đơn vị trong trường…
+ Cuốn sách thông báo những yêu cầu mà H phải thực hiện để được tốt nghiệp như:
tổng số tín chỉ phải tích luỹ để được tốt nghiệp, tổng số tín chỉ tối thiểu phải tích luỹ từng năm
đối với H toàn thời gian và bán thời gian, số tín chỉ tối thiểu, tối đa được đăng ký học trong
từng học kỳ; thời gian và địa điểm có thể gặp cố vấn đề được hỏi ý kiến trong việc xây dựng
kế hoạch học tập cho mình; cách thức đăng ký học môn học hoặc rút việc đăng ký học môn
học, cách kiểm tra - đánh giá, cách xếp hạng kết quả môn học và cách tính điểm trung bình
chung…
+ Cuốn sách cũng giới thiệu cụ thể từng môn học (mã số, tín chỉ, nội dung tóm tắt, môn
tiên quyết…) để sinh viên nghiên cứu và đăng ký học.
+ Những thông tin trên đây cũng được các trường đưa vào các trang web giới thiệu
trường, tiện lợi cho sinh viên tìm hiểu và nghiên cứu dễ dàng.
- Đặc điểm về tổ chức lớp học:
+ Lớp học không phải là một đơn vị quản lý hành chính sinh viên mà được tổ chức theo
môn học do sinh viên đăng ký.
+ Hàng năm, nhà trường công bố các môn học sẽ được tổ chức giảng dạy trong năm đó.
+ Nếu số sinh viên đăng ký học một môn học quá đông so với điều kiện của nhà trường
thì chỉ xếp những sinh viên nằm trong số lượng quy định đăng ký sớm hơn hoặc đạt một số
yêu cầu do ngành học đặt ra được học và thông báo ngay cho số sinh viên còn lại đăng ký môn
học khác hoặc chờ năm sau.
+ Nếu số sinh viên đăng ký học một môn học quá ít, nhà trường sẽ không tổ chức đào
tạo và cũng sẽ thông báo cho sinh viên biết ngay để chọn môn học khác.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
+ Giảng viên phải biên soạn và nộp bản đề cương môn học cho khoa/bộ môn.
+ Hệ thống quản lý theo dõi, kiểm tra việc giảng viên thực hiện đề cương môn học nói
trên.
+ Trường/khoa tổ chức cho sinh viên nhận xét về công việc giảng dạy của giảng viên.
Việc lên lương, bổ nhiệm có dựa vào kết quả giảng dạy, đánh giá của cơ quan quản lý và nhận
xét của sinh viên.
- Quản lý hoạt động học tập của người học:
+ Dựa vào Catalog do nhà trường công bố, đề cương môn học do giảng viên cấp cho
sinh viên.
+ Sinh viên tham khảo ý kiến của giảng viên cố vấn để xây dựng kế hoạch học tập phù
hợp với mình và đăng ký với khoa/trường.
+ Giảng viên đánh giá liên tục các hoạt động học tập của sinh viên, báo cáo cho phòng
đào tạo và cho sinh viên biết.
+ Căn cứ vào số tín chỉ mà sinh viên tích luỹ được, nhà trường xếp sinh viên vào loại
năm thứ nhất, thứ hai phù hợp.
+ Mỗi khoa có một đội ngũ cố vấn học tập. Cố vấn học tập là những người am hiểu cấu
trúc chương trình, nội dung của các khối kiến thức có trong chương trình, nội dung và vị trí
của từng môn học được nhà trường tổ chức giảng dạy. Các cố vấn này hướng dẫn sinh viên lựa
chọn các môn học để xây dựng kế hoạch học tập riêng, vừa phù hợp với yêu cầu của ngành
đào tạo, vừa phù hợp với điều kiện riêng của sinh viên.
+ Khi sinh viên thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường, tích luỹ kiến thức thông
qua việc tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho chương trình theo sự hướng dẫn của cố vấn học
tập, họ sẽ được cấp bằng tốt nghiệp.
+ Sinh viên toàn thời gian và sinh viên bán thời gian tuy học chung nhưng được xét tốt
nghiệp ở những thời điểm khác nhau, tuỳ theo thời gian họ hoàn thành toàn bộ chương trình
học tập.
+ Quản lý đào tạo được tin học hoá tối đa bằng các phần mềm chuyên dụng thống nhất
trong toàn đơn vị đào tạo.
* Thực trạng quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 12: Các phương pháp tổ chức dạy học theo hệ thống tín
chỉ, ý nghĩa ?
* Nêu, phân tích khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Tín chỉ là một đơn vị
dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy
định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ
thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ
sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
* Khái quát các phương pháp tổ chức dạy học theo hệ thống tín chỉ:
- Đề cương môn học:
+ Hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho sinh viên tự tìm kiếm kiến thức ở ngoài lớp học
+ Đề cương môn học gồm: tên môn học, mã môn học, số tín chỉ, địa điểm phòng học,
các giờ lên lớp, thực hành, thí nghiệm
+ Thông tin về giảng viên: học tên,chức danh,địa điểm làm việc, giờ làm việc, số
điện thoại...
+ Giáo trình: tên giáo trình, tác giả, năm xuất bản, nhà xuất bản, ở đâu, tài liệu tham
khảo...
+ Mục tiêu và tóm tắt nội dung môn học
+ Lịch học, chủ đề của các buổi học, ngày thi và môn thi, thời gian nộp các bài tập
nghiên cứu....
+ Chính sách đối với người học.....
+ Cách đánh giá kết quả môn học
- Phương pháp dạy học
+ Giảng viên giải thích những vấn đề mà sinh viên gặp khó khăn khi nghiên cứu.
+ Nhấn mạnh vấn dề mà sinh viên cần chú ý trong giáo trình, tài liệu
+ Hướng dẫn sinh viên thảo luận theo yêu cầu của môn học và của giảng viên
+ Theo dõi các ý kiến thảo luận của sinh viên, qua đó uốn nắm, giải thích những nội
dung sinh viên hiểu chưa đúng.
+ Giới thiệu các nhà khoa học, những vấn đề học thuật đang tranh luận
+ Trả bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, có nhận xét về bài làm đó
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hệ thống tín chỉ:
Trong học chế tín chỉ, kết quả học tập của sinh viên được đánh giá không chỉ bằng các bài
kiểm tra và bài thi cuối môn học mà còn bằng nhiều cách đánh giá khác như:
+ Kiểm tra, đánh giá các hoạt động trên lớp của sinh viên
+ Tự học ở nhà (qua nội dung phát biểu, thời gian và chất lượng hoàn thành bài tập
do giảng viên giao)
+ Làm việc trong phòng thí nghiệm, đi thực tế
+ Bài thi kết thúc môn học
+ Sinh viên được thông báo về cách thức và trọng số đánh giá kết quả học tập như trên
ngay từ khi bắt đầu học môn học trong đề cương môn học mà giảng viên phát cho mình và
được thể hiện trong các quy định pháp lý của nhà trường.
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 13: Những thuận lợi và khó khăn trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các
trường đại học, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Tín chỉ là một đơn vị
dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy
định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ
thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ
sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
+ Phân tích khái niệm
* Những thuận lợi trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các
trường đại học
- Có hiệu quả đào tạo cao. Sinh viên được chủ động thiết kế kế hoạch học tập cho mình,
được quyền lựa chọn cho mình tiến độ học tập thích hợp với khả năng, sở trường và hoàn cảnh
riêng của mình. Học chế tín chỉ cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích luỹ
được ngoài trường lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích sinh viên từ nhiều nguồn gốc khác
nhau có thể tham gia học đại học một cách thuận lợi. Về phương diện này có thể nói học chế
tín chỉ là một trong những công cụ quan trọng để chuyển từ nền đại học mang tính minh hoạ
thành nền đại học mang tính đại chúng.
- Có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao. Sinh viên chủ động ghi tên học các học
phần khác nhau dựa theo những quy định chung về cơ cấu và khối lượng của từng lĩnh vực
kiến thức; cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi
thấy cần thiết mà không phải học lại từ đầu. Các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới
một cách dễ dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và tính hình lựa
chọn ngành nghề của sinh viên. Cung cấp cho các trường đại học một ngôn ngữ chung, tạo
thuận lợi cho sinh viên khi cần chuyển trường cả trong nước cũng như nước ngoài.
- Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo. Các trường đại học lớn đa
lĩnh vực có thể tổ chức những môn học chung cho sinh viên nhiều trường, nhiều khoa, tránh
các môn học trùng lặp ở nhiều nơi; ngoài ra sinh viên có thể học những môn học lựa chọn ở
các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng được đội ngũ giảng viên giỏi nhất
và phương tiện tốt nhất cho từng môn học. Các trường đại học có thể tổ chức thêm những kỳ
thi đánh giá kiến thức và kỹ năng của H tích luỹ được bên ngoài nhà trường hoặc bằng con
đường tự học để cấp cho họ một tín chỉ tương đương, thì sẽ tạo thêm cơ hội cho họ đạt văn
bằng đại học.
* Phân tích những khó khăn trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Cắt vụ kiến thức: Phần lớn các Mô-đun trong học chế tín chỉ được quy định tương đối
nhỏ, cỡ 3 hoặc 4 tín chỉ, do đó không đủ thời gian để trình bày kiến thức thật sự có trình tự và
hệ thống theo một quá trình liên tục, từ đó gây ấn tượng kiến thức bị cắt vụn.
- Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên: Vì các lớp học theo học chế tín chỉ không ổn
định trong suốt quá trình đào tạo nên khó xây dựng các tập thể gắn kết chặt chẽ như các lớp
theo khoá học/năm học. Việc tổ chức sinh hoạt tập thể, đoàn thể của sinh viên và quản lý sinh
viên như yêu cầu của các trường đại học hiện nay có thể gặp khó khăn.
- Nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các lực lượng sư phạm
- Chương trình đào tạo và chương trình môn học: chưa chuẩn theo yêu cầu hệ thống
tín chỉ.
- Cơ chế, chương trình: Thiếu sự nhất quán, kiên quyết và liên tục trong lập kế
hoạch, hoạch định chính sách, chỉ đạo thực hiện và tổng kết đánh giá.
- Điều kiện, cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo theo hệ thống tín
chỉ còn chưa đồng. Chưa bảo đảm sự phù hợp với quy mô và cách thức tổ chức lớp học
theo tín chỉ. Số lượng phòng học, phòng chuyên dùng còn ít. Trang thiết bị kỹ thuật,
phương tiện dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ, hiện đại.
* Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 14: Các loại kế hoạch giáo dục, đào tạo, ý nghĩa ?
* Nêu, phân tích khái niệm kế hoạch giáo dục, đào tạo.
+ Nêu khái niệm: Kế hoạch GD&ĐT là văn bản dự kiến một cách có hệ thống về
những công việc cần phải thực hiện có liên quan đến GD&ĐT với mục tiêu, cách thức, trình
tự, thời hạn và lực lượng tiến tiến hành.
+ Phân tích khái niệm
* Khái quát các loại kế hoạch giáo dục, đào tạo
- Các bộ, ngành khác nhau có các vụ đào tạo, phục vụ phát triển nguồn nhân lực tiến
hành xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo của các sở giáo dục các sở thuộc các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương; kế hoạch giáo dục đào tạo của các phòng giáo dục địa phương...
- Kế hoạch giáo dục đào tạo của các nhà trường, các cơ sở giáo dục...
- Các loại kế hoạch theo nội dung và loại hình đào tạo;
- Các kế hoạch mang tính điều kiện cho thực hiện hoạt động giáo dục, đào tạo; theo
logic tiến trình huấn luyện chính khóa và ngoại khóa...
* Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 15: Các bước lập kế hoạch chiến lược, ý nghĩa?
* Nêu khái niệm chiến lược và khái niệm lập kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch GD&ĐT là văn bản dự kiến một cách có hệ thống về những công việc cần
phải thực hiện có liên quan đến GD&ĐT với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn và lực
lượng tiến tiến hành.
Trong nhà trường có rất nhiều loại kế hoạch có liên quan đến GD&ĐT; trong đó quan
trọng nhất là kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Chiến lược là văn bản chung nêu rõ
mục tiêu chiến lược, các lựa chọn ưu tiên, các giải pháp chủ yếu, các nguồn lực bảo đảm để
thực hiện các mục tiêu chiến lược. Kế hoạch chiến lược là bản thiết kế chi tiết, cụ thể để thực
thi chiến lược theo từng giai đoạn và từng mục tiêu, lĩnh vực cụ thể. Kế hoạch chiến lược là
một công cụ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng trong một giai đoạn hoạt động
của một tổ chức, một cơ sở GD&ĐT.
Lập kế hoạch chiến lược là một quá trình nỗ lực của tổ chức nhằm đưa ra các quyết định
và các hành động cơ bản để định hướng và chỉ dẫn cho biết tổ chức là gì, nó làm gì, tại sao làm
như vậy, với sự tập trung vào tương lai. Lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường là một
trng những nội dung quan trọng của quản lý nhà trường. Các chủ thể quản lý phải hiểu rõ các
bước và cách thức thực hiện các bước lập kế hoạch chiến lược để chỉ đạo thực hiện hoạt động
này một cách có hiệu quả.
Phân tích KN: Lập kế hoạch chiến lược là quá trình xác định tầm sứ mệnh, tầm nhìn,
các mục tiêu tổng quát và các giải pháp chiến lược.
- Bản chất của hoạt động lập kế hoạch chiến lược là việc trả lời đúng nhất các câu hỏi
chủ yếu dưới đây:
+ Trường của chúng ta hiện "đang ở đâu" ?
+ Trường của chúng ta sẽ "đi tới đâu" ?
+ Chúng ta (lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường), sẽ làm gì, làm các việc
đó như thế nào và làm với những điều kiện, nguồn lực gì để đạt tới đó ?
+ Làm thế nào để biết chúng ta sẽ đi đúng hướng và sẽ đi tới đích ?
- Thời điểm thích hợp để lập kế hoạch chiến lược
+ Khi mà nhà trường cần có những quyết định mới, quyết định đúng và kịp thời để đáp ứng
với những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài nhà trường.
+ Khi mà nhà trường phải gắn kết các mục tiêu dài hạn với nguồn lực và cần đưa ra
cách thực hiện để đảm bảo cho nhà trường có sự thay đổi hơn về lượng và về chất.
- Thời hạn của một kế hoạch chiến lược.
Thời hạn của một kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường thường có thời lượng từ
5 đến 10 năm.
* Phân tích các bước lập kế hoạch chiến lược
- Phân tích tình hình:
+ Hoạt động của các lực lượng giáo dục của nhà trường là: phân tích môi trường bên
trong và bên ngoài theo phương pháp SWOT.
+ Câu hỏi là mọi thành viên trong nhà trường phải trả lời được ở bước này là:
"Chúng ta đang ở đâu" ?
+ Kết quả cần phải có của bước này gồm:
. Cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài của nhà trường thế nào?
. Điểm mạnh và yếu của nhà trường là gì ?
- Xác định tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các giá trị cốt lõi:
+ Hoạt động của các lực lượng giáo dục của nhà trường: xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn,
giá trị và các mục tiêu chiến lược của nhà trường.
+ Câu hỏi mà các lực lượng giáo dục của nhà trường phải trả lời được trong bước này là:
“Chúng ta sẽ đi đến đâu”?
+ Kết quả cần phải có của bước này là: tuyên bố chính thức của nhà trường về: Sứ mệnh
của nhà trường; Tầm nhìn của nhà trường; Giá trị cơ bản của nhà trường; mục tiêu chiến lược
phát triển nhà trường (mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu cần đạt được).
+ Sứ mệnh của nhà trường là khái niệm mô tả về sự khẳng định MĐ hoạt động và lý do
tồn tại của nhà trường; các lĩnh vực phục vụ ưu tiên và cách thức phục vụ của nhà trường như
thế nào để thoả mãn nhu cầu và yêu cầu của H, của cộng đồng và của xã hội.
. Các câu hỏi cần trả lời khi xây dựng sứ mệnh: Nhà trường phục vụ những đối tượng
nào với các nhu cầu nào trong cộng đồng và xã hội, tại sao phải đáp ứng các nhu cầu đó? Làm
thế nào để nhà trường có thể đáp ứng các nhu cầu đó?
. Yêu cầu về chuẩn mực của câu văn nói về sứ mệnh: Xác định được hướng đi để đạt
được tầm nhìn của nhà trường; thể hiện năng lực riêng, khác biệt của nhà trường; có thể thực
hiện được (khả thi); rõ ràng, không đa nghĩa, dễ hiểu; ngắn gọn để mọi người có thể nhớ được;
thể hiện sự quyết tâm, thể hiện được sức mạnh cán bộ, giáo viên, nhân viên.
+ Tầm nhìn của nhà trường được hiểu là những ý tưởng về tương lai của nhà trường có
thể đạt được; nó thể hiện mong muốn của nhà trường, cộng đồng và xã hội về nhà trường đó;
nó cũng chỉ rõ những quang cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn của tương lai; nó như là mục
tiêu “vẫy gọi” nhà trường tiến đến; đồng thời nói chỉ ra “cầu nối” cho sự phát triển nhà trường
từ hiện tại tới tương lai.
. Có thể xác định tầm nhìn theo nhiều cách khác nhau (cá nhân đưa ra, một nhóm đưa ra,
thảo luận để thống nhất trong toàn trường...).
. Câu văn diễn tả về tầm nhìn của nhà trường phải thể hiện được sự chú trọng đến tương
lai, quan tâm đến mức độ thành công và tính ổn định của nhà trường trong một thời gian nhất
định, tập trung vào MĐ sẽ đạt đến chứ không phải là mô tả con đường và cách thức đi đến
MĐ.
+ Giá trị cơ bản của nhà trường là những điều mà nhà trường cam kết thực hiện với các
bên có liên quan; các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường đó. Câu
văn mô tả các giá trị phải thể hiện được các chi tiết về cam kết của nhà trường về: thái độ của
cán bộ, giảng viên hoặc giáo viên, nhân viên; các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp; các
chính sách tạo cơ hội công bằng trong giáo dục; chất lượng các dịch vụ đối với các đối tượng
mà nhà trường cam kết.
+ Mục tiêu tổng quát của nhà trường trong kế hoạch chiến lược là kết quả cần đạt của kế
hoạch chiến lược, được thể hiện ở những thay đổi về định lượng và định tính trong các hoạt
động của nhà trường và đời sống các thành phần hưởng lợi từ giáo dục nhà trường.
- Xác định các giải pháp cơ bản
+ Các giải pháp chiến lược là những hành động chính phải tiến hành để tháo gỡ các mâu
thuẫn, khắc phục các khó khăn và bất cập trong mọi mặt hoạt động của nhà trường nhằm làm
cho nhà trường đạt được mục tiêu tổng quát trong kế hoạch chiến lược, có được các giá trị, tiếp
cận được tầm nhìn và hoàn thành được sứ mệnh của nhà trường.
+ Hoạt động của các lực lượng giáo dục của nhà trường: xác định được các giải pháp
chiến lược để đạt được các mục tiêu có được các giá trị, thực hiện được sứ mệnh và đến được
với tầm nhìn.
+ Câu hỏi mà các lực lượng giáo dục của nhà trường phải trả lời được trong bước này là:
“Chúng ta phải làm gì và làm như thế nào”?
+ Kết quả cần phải có của bước này là:
. Hoạt động của nhà trường đang có các mâu thuẫn, các khó khăn và bất cập nào.
. Tháo gỡ các mâu thuẫn, khắc phục các khó khăn và bất cập đó bằng cách nào ở những
lĩnh vực cụ thể nào. Mỗi các thức tháo gỡ từng mâu thuẫn, khắc phục từng khó khăn hoặc bất
cập là một giải pháp chiến lược.
- Viết kế hoạch chiến lược
+ Hoạt động chủ yếu: "Soạn thảo văn bản; phê duyệt văn bản; ban hành văn bản".
+ Câu hỏi mà các lực lượng giáo dục của nhà trường phải trả lời được trong bước
này: "Làm thế nào để có một văn bản chiến lược phát triển nhà trường đảm bảo tính pháp
lý"?.
+ Kết quả cần phải có ở bước này là:
. Có được văn bản chính thức về chiến lược phát triển nhà trường với đầy đủ nội
dung, đảm bảo cấu trúc, hình thức, có con dấu và chữ ký.
. Quyết định ban hành văn bản chiến lược phát triển nhà trường và văn bản đó được
chuyển đến toàn thể các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
* Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 16: Cấu trúc của một bản kế hoạch chiến lược, ý nghĩa?
* Nêu khái niệm kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược là bản thiết kế chi tiết, cụ thể để thực thi chiến lược theo từng giai
đoạn và từng mục tiêu, lĩnh vực cụ thể. Kế hoạch chiến lược là một công cụ quản lý nói chung
và quản lý chất lượng nói riêng trong một giai đoạn hoạt động của một tổ chức, một cơ sở
GD&ĐT.
* Phân tích cấu trúc của một bản kế hoạch chiến lược
- Tên của kế hoạch chiến lược, thời gian...
- Giới thiệu chung về nhà trường
- Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, trị cơ bản của nhà trường
- Xác định mục tiêu chiến lược,mục tiêu ưu tiên
- Xác định các giải pháp chiến lược, tổ chức thực hiện, kết luận và kiến nghị
- Xác định tính pháp lý của các văn bản kế hoạch chiến lược
* Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 17: Các bước xây dựng kế hoạch năm học, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm kế hoạch năm học: Kế hoạch năm học đi sâuvào các mặt
dạy, học và giáo dục cùng các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với các chủ
trương chỉ đạo hàng năm của bộ.
- Để thực hiện các nhiệm vụ kế hoahj năm học nó cần được cụ thể hóa thành các kế
hoạch tháng, tuần; kế hoạch một số hoạt động chính (dạy và học trên lớp; tổ chức ngoại
khóa…) và theo phạm vi trách nhiệm, mỗi đơn vị, mỗi cá nhân cần phải có kế hoạch của
mình.
- Thực chất đây là sự cụ thể hóa, là sự phân công thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch
của Nhà trường -Kế hoạch năm học, có 2 bản kế hoạch riêng biệt: kế hoạch phát triển và
kế hoạch chất lượng; -Nội dung kế hoạch năm học phụ thuộc các mục tiêu của nhà trường
trong năm học đó và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu đó.
-Kế hoạch năm học cần phải đảm bảo các yêu cầu: Thể hiện nhiệm vụ năm học của
nhà trường; thể hiện tính toàn diện, cân đối của các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm,
nội dung và biện pháp; thể hiện quyết tâm cao của tập thể sư phạm; trình bày rõ ràng cụ
thể.
* Phân tích các bước xây dựng kế hoạch năm học
- Chuẩn bị xây dựng kế hoạch năm học
+ Xác định thủ tục xây dựng kế hoạch
+ Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch
+ Thu thập, xử lý và phân tích thông tin phục vụ xây dựng kế hoạch
+ Phân tích đánh giá thực trạng nhà trường
+ Phân tích môi trường để biết các cơ hội cần tận dụng, các nguy cơ các thách thức
cần khắc phục
+ Dự báo chiều hướng phát triển của các tiêu chí kế hoạch
- Các bước soạn thảo kế hoạch
+ Xây dựng hệ thống mục tiêu, tiêu chícần đạt được
+ Xây dựng các điều kiện cần thiết cho kế hoạch, dự báo các phương án kế hoạch
+ Thông qua dự thảo kế hoạch
+ Hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch,cáo cáo cấp trên
*: Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
*: Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên
Câu 18: Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch năm học, ý nghĩa?
* Nêu, phân tích khái niệm kế hoạch năm học
* Làm rõ nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch năm học
- Tiếp nhận các nguồn lực.
- Phổ biến, giải thích đề các thành viên hiểu rõ nội dung kế hoạch, giao nhiệm vụ cho
từng đơn vị.
- Cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường.
- Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân xây dựng kế hoạch, tổ chức duyệt kế hoạch. các đơn
vị, kế hoạch cá nhân.
- Cụ thể hóa kế hoạch năm học thành kế hoạch tháng, tuần, ngày..
- Tiến hành chỉ đạo điểm, lấy kinh nghiệm chỉ đạo diện rộng.
- Quy đinh chức năng quyền hạn và biên chế, quy chế làm việc cho các đơn vị.
- Phân công, phân nhiệm từng mặt hoạt động cho cá nhân, xác lập cơ chế. giám sát,
mối quan hệ của các bộ phận...
- Thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm, uốn nắm, điều chỉnh những sai lệch.
* Đánh giá thực trạng
+ Ưu điểm
+ Hạn chế
* Rút ra ý nghĩa
+ Học viên
+ Cán bộ quản lý, giảng viên