Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

2020-02-04 Phương án nổ mìn thi công khai thác mỏ Pác Ả năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.96 KB, 22 trang )

CƠNG TY TNHH HỒNG GIANG

PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
THI CƠNG KHAI THÁC MỎ PÁC Ả, XÃ THƯỢNG QUAN,
HUYỆN NGÂN, TỈNH BẮC KẠN

Ngân Sơn, tháng 02 năm 2020

1


CƠNG TY TNHH
HỒNG GIANG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
I. CĂN CỨ LẬP PHƯƠNG ÁN
1.1. Các văn bản pháp lý
- Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chỉnh phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
- Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02:2008/BCT về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ ngày
20 tháng 6 năm 2017;
- Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và


cơng cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
- Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 2110/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 của UBND tỉnh
chấp thuận cho Cơng ty TNHH Hồng Giang thực hiệnDự án đầu tư khai thác
xây dựng công trình khai thác hầm lị và chế biến khống sản chì, kẽm và
khống sản có ích đi kèm tại mỏ Pác Ả, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn;
- Căn cứ Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 16/3/2018 của UBND tỉnh phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Phương án cải tạo phục hồi môi
trường của Dự án đầu tư khai thác xây dựng cơng trình khai thác hầm lị và chế
biến khống sản chì, kẽm và khống sản có ích đi kèm tại mỏ Pác Ả, xã Thượng
Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn;
- Căn cứ Giấy phép khai thác khoáng sản số 678/GP-UBND ngày 27/4/2018
của UBND tỉnh Cho phép Cơng ty TNHH Hồng Giang khai thác chì, kẽm và
khống sản có ích đi kèm bằng phương pháp hầm lò tại mỏ Pác Ả, xã Thượng
Quan, huyện Ngân Sơn.
- Căn cứ Thông báo số 17/SCTCN ngày 03/8/2018 của Sở Công Thương về
việc thông báo kết quả thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công Dự án đầu tư xây dựng
cơng trình khai thác hầm lị và chế biến khống sản chì, kẽm và khống sản có ích đi
kèm tại mỏ Pác Ả, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn; thông báo số
23/SCT-CN ngày 05/12/2019 của Sở Công Thương về việc thông báo kết quả thẩm
định Thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh bổ sung cơng trình khai thác hầm lị và chế
1


biến khống sản chì, kẽm và khống sản có ích đi kèm tại mỏ Pác Ả, xã Thượng
Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Quy mô khai thác; tiến độ hoặc năng

quý, năm
- Thời hạn khai thác
+ Thời gian khai thác
+ Thời gian xây dựng cơ bản
- Công suất khai thác hàng năm của mỏ
khai/năm.
- Tiến độ khai thác mỏ

: 10 năm
: 8,2 năm
: 1,8 năm
là: 2.500 tấn quặng nguyên

Kế hoạch khai thác

TT

Tên thân quặng

Trữ lượng
khai thác

1
2
3

Thân quặng XI
Thân quặng XII

7.136

12.487

Thân quặng XIIA

1.019

0

20.642

0

Tổng

suất khai thác ngày, tháng,

Năm1 Năm2
(tấn) (tấn)
0
136
0
487

Năm3
(tấn)
1.000
1.300

Năm4
(tấn)

1.000
1.300

Năm5
(tấn)
1.000
1.300

19

200

200

200

642

2.500

2.500

2.500

Kế hoạch khai thác

TT

Tên thân quặng


Trữ lượng
khai thác

1
2

Thân quặng XI

7.136

Năm6 Năm7 Năm8 Năm9
(tấn) (tấn) (tấn) (tấn)
1.000 1.000 1.000 1.000

Thân quặng XII

12.487

1.300

1.300

1.500

1.500

2.500

3


Thân quặng XIIA

1.019

200

200

0

0

0

20.642

2.500

2.500

2.500

2.500

2.500

Tổng

Năm10
(tấn)

0

1.3. Sơ lược về phương pháp khai thác, thiết bị, nhân cơng
a. Phương pháp xây dựng :
Các cơng trình phụ trên mỏ hiện đã được xây dựng, nên chỉ cần tu sửa, nâng
cấp và mở rộng thêm.
Do tuổi thọ mỏ lớn khoảng 10 năm nên cơng trình xây dựng như nhà
xưởng, cơng trình phụ trợ được xây dựng mang tính chất kiên cố.
Để tận dụng cơ sở vật chất đã có sẵn giảm thiểu chi phí đầu tư Cơng ty tận
dụng lại các cơng trình nhà cửa, cơng trình phụ trợ đã có từ giai đoạn trước. Kích
thước và kết cấu của các cơng trình được liệt kê cụ thể trong bảng sau.
Diện tích xây
dựng

STT

Tên cơng trình

1

Nhà văn phịng, điều
hành sản xuất

13,8m x 4,8m

2

Nhà ăn, nhà bếp

13,2m x 4,5m

2

Kết cấu xây dựng
Tường nhà được thưng gỗ,
cột, kèo bằng gỗ, mái lợp
bằng proxi măng
Tường nhà được thưng bằng


3

4

Nhà ở cơng nhân
Nhà kho chứa hóa chất,
nhà chứa kho chất thải
nguy hại
Nhà kho chứa phụ tùng,
vật tư

13,2m x5,0m

4m x 4m

tôn, cột kèo bằng thép, mái
lợp bằng tôn cách nhiệt
Tường nhà được thưng gỗ,
cột, kèo bằng gỗ, mái lợp
bằng proxi măng
Tường nhà thưng tôn, nền

láng xi măng, mái lợp tôn

Tường nhà thưng tôn, nền
láng xi măng, mái lợp tôn
Nền láng bê tông, tường
6
Nhà bảo vệ, nhà giao ca
9m x5m
thưng tôn, mái lợp bằng tôn
Nền láng bê tông, tường
7
Nhà tắm, nhà vệ sinh
4,53m x 3m
thưng tôn, mái lợp bằng tôn
Các bể chứa nước phục vụ sinh hoạt được xây bằng gạch hoặc sử dụng các
bồn chứa nước có sẵn trên thị trường.
Sân công nghiệp và sân các nhà làm việc, nhà kho được san gạt bằng phẳng
hoặc đổ nền bằng xi măng.
b. Khai thác, thiết bị, nhân công :
5

10,8m x 5 m

- Tại mỏ Pác Ả các thân quặng nằm ở dạng dốc đứng, hệ thống khai thác sử
dụng là hệ thống khai thác lưu quặng. Công tác chuẩn bị khai trường được thực
hiện phù hợp với hệ thống khai thác của mỏ, thực hiện trên các khoảnh đảm bảo
thực hiện liên tục trong quá trình khai thác. Trong quá trình đào lò vận chuyển
chân tầng kết hợp đào các phễu tháo quặng với khoảng cách 5m một phễu để
thuận tiện cho cơng tác vận tải và thơng gió. Các thượng được đào cách nhau
khoảng 40m nối thông giữa 2 mức vận tải và thơng gió. Lị chân tầng được đào

chênh cos 4-5m so với lò dọc vỉa vận chuyển. Các đường lò dọc vỉa phân tầng và
lò thượng được chống giữ bằng vì gỗ. Các đường lị chân tầng chỉ tồn tại trong
thời gian ngắn nên không phải chống giữ.
- Các thiết bị được sử dụng trong quá trình đào lị
Số
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Chú thích
lượng
1

Máy khoan cầm tay YT-24

Chiếc

08

2

Máy nén khí Jucai

Chiếc

03

3

Xe gng vận tải (gịong lật GT1)


Chiếc

06

4

Máy tời trục Mitsubitshi 5,5kw

Chiếc

03

5

Quạt thơng gió YBT-552

Chiếc

03

- Biên chế lao động tồn mỏ
3

Thiết bị được lựa
chọn có thể khác
mã hiệu nhưng
có cơng suất
tương đương



TT
I
1
2
3
II

Bậc thợ
bình quân

Loại lao động

Số lao động
trực tiếp
(Người)
22
12
10
2
7
7
3
2
1
5

Lao động trực tiếp
Lao động hầm lị
Cơng nhân khai thác
4

Cơng nhân cơ điện, phụ trợ
4
Lao động phân xưởng tuyển
Công nhân lao động trực tiếp
Đội xe, nấu ăn
Lái xe chở quặng và vật liệu
Công nhân nấu ăn
Lao động gián tiếp
1.4. Các cụm từ viết tắt.
- Vật liệu nổ công nghiệp: VLNCN
- Công ty TNHH Hồng Giang: Cơng ty
II. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NỔ MÌN
2.1. Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn toạ độ kèm theo bản đồ địa

hình
Diện tích khu vực khai thác: 8,5ha, được giới hạn bởi các điểm góc từ 1 đến
5 có tọa độ xác định theo Phụ lục số 01 và Bản đồ khu vực khai thác theo Phụ lục
số 02 đính kèm Quyết định số 678/GP-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh
Cho phép Cơng ty TNHH Hồng Giang khai thác chì, kẽm và khống sản có ích
đi kèm bằng phương pháp hầm lò tại mỏ Pác Ả, xã Thượng Quan.
Điểm góc

VN-2 000 Kinh tuyến
105o00’ múi chiếu 6o

VN-2 000 Kinh tuyến
106o30’múi chiếu 3o

X(m)


Y(m)

X(m)

Y(m)

1

2.477.141,00

597.828,00

2 477 678,58

443 411,20

2

2.477.141,00

598.280,00

2 477 674,07

443 863,27

3

2.476.928,00


598.280,00

2 477 461,04

443 861,15

4

2.476.928,00

597.828,00

2 477 465,55

443 409,07

2.477.027,00 597.844,00
2 477 564,41
Biên giới theo độ sâu
- Thân quặng XI: Giới hạn từ mức +760 ÷ +820;
- Thân quặng XII: Giới hạn từ mức +745 ÷ +814;
- Thân quặng XIIA: Giới hạn từ mức +770 ÷ +790.

443 426,06

5

4



2.2. Mơ tả về đặc điểm dân cư, cơng trình, nhà không thuộc quyền sở
hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000 m kể từ vị trí
nổ mìn (kể cả các cơng trình ngầm);
Trong phạm vi bán kính 500m xung quanh mỏ khơng có nhà xây dựng, chỉ
có khu văn phịng điều hành mỏ, nhà máy tuyển khoáng, xung quanh khu vực
hoạt động là nương, rẫy của dân. Cách xa hơn khoảng 600÷1.000m có nhà của hộ
dân sinh sống gần QL3.
Khu vực mỏ Pác Ả nằm trên địa phận xã: Thượng Quan, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn.
Dân cư trong vùng chủ yếu là người Dao, số ít là người Tày, người Kinh,
tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm của mỏ và số ít nằm rải rác thành từng bản.
Trong khu vực, có hai trường học cấp cơ sở cho trẻ em địa phương. Một trường
có các lớp từ mẫu giáo tới lớp 3, cịn một trường có các lớp từ mẫu giáo tới lớp 5.
Đường giao thông từ Quốc lộ 3 vào mỏ bằng đường bê tông và cấp phối
rộng 4m, chiều dài 3km. Trong nội bộ mỏ sử dụng đường cấp phối rộng 6m với
chiều dài 0,5 - 0,7km.
2.3. Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý бn , бk, f ).
Đặc điểm cấu tạo địa chất các thân khống sản
Kết quả thi cơng thăm dị quặng chì-kẽm tại mỏ Pác Ả đã xác định được
trong diện tích gồm các thân quặng chì kẽm với triển vọng như sau:
-Thân quặng TQ.XI
Thân quặng có dạng mạch xuyên cắt được lấp đầy trong khe nứt đứt gãy,
kéo dài khoảng 140m theo phương đông bắc – tây nam, chiều dày thay đổi từ
0,5m đến 1,2m trung bình 0,76m, ở độ sâu 57,8m (cost 51,4m). Quặng chủ yếu là
oxyt chì – kẽm màu nâu sẫm, nâu đỏ. Thành phần khoáng vật quặng chủ yếu
gồm:anglezit, serucit, smitsonit, limonit, goethit, hàm lượng Pb: 1,58 – 3,25%,
trung bình 2,34%, Zn : 2,36 – 3,17% trung bình 2,62%. Hàm lượng trung bình
Pb+Zn: 5,0%. Hàm lượng các nguyên tố đi kèm Au: 0,5g/t; Ag: 58g/t. Thân quặng
có thế nằm 330 - 3500∠ 60 - 650. Đá vây là đá vơi bị hoa hố, thế nằm 170 - 2100∠
25-300.

- Thân quặng TQ.XII
Thân quặng dạng mạch dài khoảng 235m theo phương đông bắc – tây nam,
chiều dày thay đổi từ 0,45m đến 2,06m trung bình 1,23m, ở độ sâu 47,4m (cost
749,8m). Quặng chủ yếu là oxyt chì – kẽm màu nâu sẫm, nâu đỏ, nâu vàng. Thành
phần khoáng vật quặng chủ yếu gồm: anglezit, serucit, smitsonit, limonit, goethit,
hàm lượng Pb: 0,35-2,57% trung bình 2,2%, Zn : 1,76-42,42% trung bình 4,65%,
hàm lượng trung bình Pb+Zn: 6,85%. Hàm lượng các nguyên tố đi kèm Au:
1,8g/t; Ag: 53g/t. Thân quặng dạng mạch. có thế nằm 320 - 340 0∠65 - 700. Đá vây
quanh là đá vơi, vơi bị hoa hố, thế nằm 1700-1800∠300.
- Thân quặng TQ.XIIA
Thân quặng dạng mạch kéo dài khoảng 86m theo phương đông bắc –tây
nam, (thân quặng được phát hiện trong quá trình khai thác) chiều dày biến đổi từ
0,64-1,32m trung bình 1,06m, độ sâu gặp quặng 20,8m (cost 771,0m). Quặng chủ
5


yếu là oxyt chì – kẽm màu nâu sẫm, nâu vàng, xám đen. Thành phần khoáng vật
quặng chủ yếu gồm: anglezit, serucit, smitsonit, goethit, limonit. Hàm lượng Pb:
1,89 - 2,58% trung bình 2,27%, Zn : 1,96 – 10,52% trung bình 4,08%, hàm lượng
trung bình Pb+Zn: 6,35%. Hàm lượng khống sản đi kèm Au: 0,9g/t; Ag: 27g/t.
Thân quặng dạng mạch, thếnằm 3200∠60 - 700. Đá vây quanh là đá vôi bị hoa hoá,
thế nằm 180 -1900∠25 - 300.
- Đặc điểm địa chất cơng trình
Tầng trầm tích lục ngun xen carbonat phụ hệ tầng dưới – tập 2 hệ tầng
CốcXô (D1-D2ecx12): Diện phân bố chiếm tồn bộ diện tích thăm dị. Thành phần
gồm đá vơi, đá vơi hoa hố xen kẹp lớp mỏng đấ phiến thạch anh sericit. Đá vôi
màu xám, xám xanh, cấu tạo phân lớp dày đến dạng khối. Đá bị nứt nẻ, phong
hóa, rửa rũa có các hang karst, xuống sâu độ nứt nẻ giảm. Đây là tầng có chứa các
thân quặng chì kẽm nên ảnh hưởng đến thi cơng khai thác sau này.
Kết quả phân tích 8 mẫu cơ lý đá trong tầng gồm vách và trụ thân quặng

cho kết quả trong bảng sau:
Bảng các giá trị đặc trưng kết quả thí nghiệm cơ lý đá
Giá trị
STT

Chỉ tiêu

Min

Trung
bình

Max

1

Độ ẩm khơ gió W (%)

0,07

0,14

0,27

2

Khối lượng riêngρ(g/cm3)

2,71


2,72

2,73

3

Khối lượng thể tích γ (g/cm3)

2,68

2,70

2,71

4

Cường độ kháng nén σn (KG/cm2)

633

729

844

5

Cường độ kháng kéo σk (KG/cm2)

58


62

65

6

Hệ số biến mềm

0,92

0,94

0,95

7

Hệ số kiên cố f

6,70

7,35

8,12

8

Góc ma sát trong (độ)

37o34’


38o07’

39o04’

Lực dính kết C KG/cm2
112
126
139
Kết quả trên cho thấy đá vôi màu xám, xám xanh, đá vôi hoa hố chứa
quặng tương đối bền vững, thành cơng trình thi công trong đá này ổn định, thuận
lợi cho khai thác.
2.4. Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình
theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến cơng tác nổ mìn; ảnh
hưởng đến các cơng trình, nhà dân xung quanh.
Để phù hợp với điều kiện thực tế cũng như tận dụng lợi thế các đường lị cũ
đã có sẵn ở các thân quặng XII và XIIA nên công ty sẽ tiến hành khai thác đồng
thời ba thân quặng XI, XII và XIIA. Trong mỗi thân quặng tiến hành khai thác
theo các khối theo thứ tự từ dưới lên trên, từ trung tâm vỉa ra ngoài đến hết chiều
9

6


dài của vỉa. Thời gian khai thác của các thân quặng theo từng năm được thể hiện
cụ thể trong bảng sau:
Kế hoạch khai thác

TT

Tên thân quặng


Trữ lượng
khai thác

1
2
3

Thân quặng XI
Thân quặng XII

7.136
12.487

Thân quặng XIIA

1.019

0

20.642

0

Tổng

Năm1 Năm2
(tấn) (tấn)
0
136

0
487

Năm3
(tấn)
1.000
1.300

Năm4
(tấn)
1.000
1.300

Năm5
(tấn)
1.000
1.300

19

200

200

200

642

2.500


2.500

2.500

Kế hoạch khai thác

TT

Tên thân quặng

Trữ lượng
khai thác

1
2

Thân quặng XI

7.136

Năm6 Năm7 Năm8 Năm9
(tấn) (tấn) (tấn) (tấn)
1.000 1.000 1.000 1.000

Thân quặng XII

12.487

1.300


1.300

1.500

1.500

2.500

3

Thân quặng XIIA

1.019

200

200

0

0

0

20.642

2.500

2.500


2.500

2.500

2.500

Tổng

Năm10
(tấn)
0

Phương án mở vỉa
* Thân quặng XI
Thân quặng XI phân bố theo độ cao từ cos+760 lên +820m, được mở vỉa
theo hai mức là +760m và mức +790m. Để mở vỉa cho thân quặng XI tại vị trí tọa
độ X = 2.477.597m, Y = 443.611m coste +782 mở giếng nghiêng L3 xuống mức
+760m, lị nghiêng L3 có chiều dài L = 65m, góc nghiêng α = 20 0. Phương án mở
vỉa cho từng mức như sau:
- Đối với mức +760m đến +790m: Từ chân lò nghiêng L3 ở mức +760m đào
lò dọc vỉa DV4 dọc theo chiều dài thân quặng có chiều dài L =60m. Từ lò dọc vỉa
DV4 tiến hành đào lần lượt các lò thượng LT4(L=33; α = 600) và LT6(L= 33;α =
600) để thơng gió và vận tải và nối thơng với mức +790m.Để tiến hành khai thác,
từ lị thượng LT4 ở mức+766m đào lò dọc vỉa chân tầng CT1 song song với đường
lị dọc via DV4 có chiều dài 60m, nổi thơng giữa 2 lị thượng LT4 và LT6.
- Đối với mức +790m đến mức +820m: Để khai thác mức +790m cơng ty sử
dụng lại đường lị DV5 đã có sẵn ở mức +790m chiều dài L=76m. Để thơng gió và
vận tải cho mức +790m cơng ty sử dụng lại hai lò thượng LT5(L = 30; α = 60 0) và
LT7(L=12; α = 600) đã có sẵn để phục vụ cho cơng tác vận tải và thơng gió.
Từ lị dọc vỉa chân tầng CT1 tiến hành khai thác theo HTKT lưu quặng từ

dưới lên khấu đuổi ra đến biên giới khai thác. Sơ đồ mở vỉa các thân quặng được
thể hiện trong bản vẽ TKBVTC-PA06.
* Thân quặng XII
Thân quặng XII phân bố theo độ cao từ coste +745m lên +814m, được mở
vỉa theo hai mức là +748m và +770m. Để mở vỉa cho thân quặng Thiết kế cơ sở đã
lựa chọn, sử dụng lại giếng nghiêng hiện có L1 ở mức coste +755,9m có vị trí cửa
lị X= 2.447.451m,Y= 443.713m. Tuy nhiên điều kiện thực tế khi thi công giếng
7


nghiêng L.1 khơng đủ đảm bảo an tồn cho q trình vận chuyển người xuống thi
cơng khai thác. Vì vậy công ty đề xuất cải tạo, gia cố sửa chữa, bổ sung đường lị
nghiêng L.4 đã có sẵn (có tọa độ cửa lò X: 2477 515; Y: 443 571, từ mức +783m
đến mức + 755m) làm đường lị cơng vụ cho người đi lại và thoát hiểm khi xẩy ra
sự cố. Hiện tại lị L.4 đã được khai thơng có chiều dài 30m, hướng phát triển của
đường lò được đào theo hướng cắm của thân quặng (đường lò bám trụ thân quặng).
Để khai thơng lị nghiêng L.4 với đường lị nghiêng L.1 từ đường lò L.4 mức
+755m tiến hành thi đào lị nghiêng với chiều dài 7,5m, góc nghiêng α = 700 xuống
đến mức +748m. Từ mức + 748m tiến hành đào lị bằng theo góc phương vị 150 0
với chiều dài đường lị 10m thì khai thơng với đường lị L.1.
Trình tự khai thơng thân quặng như sau:
- Đối với mức +748m đến +770m: Từ điểm giao nhau giữa đường lò L.4 và
đường lò L.1 ở mức +748m đào đường lò bằng xuyên vỉa LX1 với chiều dài 9m, tại
vị trí gặp thân quặng đào lị dọc vỉa DV1 ở mức +748m dọc vỉa thân quặng có
chiều dài L= 60m. Từ lò dọc vỉa DV1 đào 2 lò thượng LT1(L=22; α = 70 0) và
LT2(L=22; α = 700) có nhiệm vụ là thơng gió, vận tải cho mức +748m và nối thông
với mức +770m.Để tiến hành khai thác từ lò thượng LT2 ở mức +752 đào lò dọc
vỉa chân tầng CT2 có chiều dài L = 60m, nối thơng giữa 2 lò thượng LT1 và LT2.
- Đối với mức +770 trở lên: Sử dụng lại đường lò bằng dọc vỉa DV2
(L=170m)ở mức coste+770m để mở vỉa cho thân quặng mức +770m trở lên, để

thơng gió, vận tải cho mức cơng ty sẽ sử dụng lại 2 đường lị thượng L2 và LT5
để thơng gió và vận tải.
Từ lị dọc vỉa chân tầng CT2 tiến hành khai thác theo HTKT lưu quặng từ
dưới lên khấu đuổi ra đến biên giới khai thác. Sơ đồ mở vỉa của các thân quặng
được thể hiện trong bản vẽ TKBVTC-PA06
*Thân quặng XIIA (thân quặng điều chỉnh, bổ sung được Sở Công
Thương thông kết quả thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh bổ sung tại Văn
bản số 23/SCT-CN ngày 05/12/2019)
Thân quặng XIIA được phân bố theo độ cao coste+770m lên +790m được
mở vỉa bằng một mức duy nhất +783m. Do khó khăn trong quá trình thỏa thuận
sử dụng đất với người dân trong khu vực. Do đó, để đảm bảo khơng ảnh hưởng
đến đất của người dân và an toàn trong quá trình khai thác cũng như vận tải mỏ,
việc mở vỉa cho thân quặng XIIA sử dụng giếng nghiêng L2 (cửa lị mới) có tọa
độ cửa lị (X= 2.477.493; Y= 443.757) L= 100m là lò nghiêng từ mức +783m
xuống mức +770m.
Tại vị trí cửa lị CL.2 (X= 2.477.493; Y= 443.757) đào lò nghiêng LN.2.1
theo phương vị 90o với chiều dài 30m, tại mét lò thứ 30 của lò nghiêng LN.2.1
tiến hành đào lò nghiêng LN.2.2 theo phương 20o dài 50m, tại mét lò thứ 50 của
lò nghiêng LN.2.2 tiến hành đào lò nghiêng LN.2.3 theo phương 270 o với chiều
dài L=20m nối thông với L6-N1 tiến hành khai thác TQ.XIIa.
Tại vị trí gặp thân quặng ở mức +770m đào lị dọc vỉa DV3 có chiều dài
50m. Từ lị dọc vỉa DV3 đào hai lò thượng LT3(L=11m; α = 600) và lò thượng
LT4(L= 9m; α = 60 0) để thơng gió và vận tải cho thân quặng. Từ lò thượng LT3 ở
mức +774m đào lò dọc vỉa chân tầng CT3(L= 50m) nối thơng giữa hai lị thượng
8


LT3 và LT4. Từ lò dọc vỉa chân tầng CT3 tiến hành khai thác theo HTKT lưu
quặng theo trình tự từ dưới lên, khấu đuổi ra ranh giới của mỏ. Sơ đồ mở vỉa của
các thân quặng được thể hiện trong bản vẽ TKBVTC-PA06

III. TÍNH TỐN, LỰA CHỌN CÁC THƠNG SỐ KHOAN NỔ MÌN
3.1. Lựa chọn đường kính lỗ khoan; chiều dài một bước đào lị
Các thơng số khoan nổ mìn trong thi cơng khai thác như đường kính lỗ
khoan, chiều dài một bước đào lò (chiều sâu lỗ khoan) của mỏ cơ bản mỏ đều
giống trong thi công trong khai thác vì vậy tính tốn các thơng số khoan nổ mìn
trong khai thác đều như nhau:
3.1.1. Lựa chọn đường kính lỗ khoan
Đường kính lỗ khoan được chọn trên cơ sở của đường kính thỏi thuốc cơng
với phân hở.
dk = dt (4 ÷ 5).
Trong đó:
dt là đường kính thởi thuốc: dt = 32mm.
Vậy dk = 32 + 4 = 36mm.
Với đường kính lỗ khoan này đảm bảo chứa được đường kính thỏi thuốc nổ
AD1 (Φ = 32mm).
3.1.2. Lựa chọn chiều dài một bước đào lò
Tiến độ lò (chiều dài bước lò hay còn gọi là tiến độ lò) phụ thuộc vào hệ
thống thi công và công nghệ thi công áp dụng.
Chọn tiến độ lò r = 1,2 mét.
3.2. Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan
Các thông về chiều sâu lỗ khoan của mỏ cơ bản mỏ đều giống trong thi
công trong khai thác vì vậy tính tốn các thơng số khoan nổ mìn trong khai thác
đều như nhau:
Chọn chiều sâu lỗ khoan được tính tốn theo tiến độ khấu một chu kỳ và hệ
số sử dụng dụng lỗ mìn:
l=

r 1,2
=
= 1,3m

η 0,9

Trong đó bước khấu r = 1,2m, hệ số sử dụng lỗ mìn η = 0,9
3.3. Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính tốn.
Các đường lị có tiết diện khác nhau nên chỉ tiêu thuốc nổ cũng khác nhau.
Tuy nhiên, chỉ tiêu thuốc nổ chỉ từ 1,22 đến 1,36 kg/m3. Số lỗ mìn từ 12 đến 27 lỗ.
Kết quả tính tốn các thơng số khoan nổ mìn
TT

Tên đường lị

1

Giếng nghiêng

Tiết diện
đào, (m2)
5,35
5,1
9

Chỉ tiêu
thuốc
nổ,
(kg/m3)
1,22
1,23

Số lỗ
mìn,

lỗ
27
26

Chiều
sâu lỗ
mìn,
(m)
1,3
1,3

Tiến độ
một chu
kỳ đào
lị, (m)
1,0
1,0


2
3

Lị dọc vỉa vận tải chính
Lị thượng

4,4
3,6

1,29
1,36


22

1,3

1,0

12

1,2

1,0

3.4. Lựa chọn phương pháp nổ mìn
Từ điều kiện tự nhiên, điều kiện khu vực mỏ, đặc thù của mỏ và để đảm
bảo an tồn Cơng ty chọn phương án khoan nổ mìn để thi cơng khai thác mỏ là nổ
kíp nổ điện số 8 để thi cơng các đoạn đường lị nghiêng, lị thượng; kíp đốt để thi
cơng các đoạn đường lị vận tải chính:
Đây là phương pháp đảm bảo an tồn trong thi công và giảm các tác động
xấu đến môi trường như: giảm chấn động nền, chấn động kinh tế đồng thời mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn, quy mô khai thác lớn hơn so với phương pháp khai
thác thủ công.
3.5. Lựa chọn Vật liệu nổ công nghiệp
- Dựa vào tính thơng dụng của chủng loại vật liệu nổ thơng dụng của đơn vị
cung cấp vật liệu nổ công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn và kinh nghiệm thực tế của Công ty.
- Chọn loại VLNCN thông dụng của đơn vị cung cấp VLNCN đã được cấp
phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và với kinh nghiệm thực tế của Công ty,
và để thuận tiện trong công tác vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ,
chúng tôi lựa chọn VLNCN để thi công khai thác mỏ Pác Ả là:

+ Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lị, cơng
trình ngầm khơng có khí nổ
+ Kíp nổ điện số 8 để thi cơng các đoạn đường lị nghiêng, lị thượng; kíp
đốt để thi cơng các đoạn đường lị vận tải chính.
3.6. Khối lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất
Khối lượng nổ tức thời lớn nhất là 11,8kg. Làm tròn 12kg, chi tiết cụ thệ
như sau:
1. Giếng nghiêng

TT

Tên đường lị

Đột khẩu
Phá phụ
Lỗ Biên
Tổng

Tiết
diện
đào,
(m2)

5,35

Khối
Chỉ
Tổng
Số
lượng

Chiều
tiêu
Chiều
Chiều
lượng
lỗ
dài
thuốc
dài
mìn, sâu lỗ thuốc
nạp
nổ,
mìn,
nạp
thuốc
lỗ
nạp/1
bua
3
(kg/m )
thuốc(m)
nạp
(m)
lỗ
(m)
(kg)
(kg)
5
0,6
0,75

0,55
3,0
8
0,4
0,5
0,8
3,2
14
0,4
0,5
0,8
5,6
1,22
27
1,3
11,8

2. Lị vận tải chính (tiết diện 5,1m2)
TT

Tên đường lị

Tiết
diện
đào,

Chỉ
tiêu
thuốc


Số Chiều Khối
lỗ sâu lỗ lượng
mìn, mìn,
10

Chiều
dài
nạp

Chiều Tổng
dài lượng
nạp


2

(m )
Đột khẩu
Phá phụ
Lỗ Biên
Tổng

5,1

nổ,
(kg/m3)

1,23

lỗ


5
8
13
26

(m)

thuốc
nạp/1
thuốc(m)
lỗ
(kg)
0,6
0,75
0,4
0,5
0,4
0,5

bua
(m)
0,55
0,8
0,8

thuốc
nạp
(kg)
3,0

3,2
5,2
11,4

3. Lị vận tải chính (tiết diện 4,4m2)

TT

Tên đường lị

Đột khẩu
Phá phụ
Lỗ Biên
Tổng

Tiết
diện
đào,
(m2)

4,4

Khối
Chỉ
Tổng
Số
lượng
Chiều
tiêu
Chiều

lượng
lỗ Chiều
dài
thuốc
sâu
lỗ
dài
mìn,
nạp
nổ,
mìn, thuốc
nạp
thuốc
lỗ
nạp/1
bua
3
(kg/m )
thuốc(m)
nạp
(m)
lỗ
(m)
(kg)
(kg)
5
0,6
0,75
0,55
3,0

5
0,4
0,5
0,8
2,0
12
0,4
0,5
0,8
4,8
1,29
22
1,3
9,8

4. Lị thượng

TT

Tên đường lị

Đột khẩu
Phá phụ
Lỗ Biên
Tổng

Tiết
diện
đào,
(m2)


3,6

Khối
Chỉ
Tổng
Số
lượng
Chiều
tiêu
Chiều
Chiều
lượng
lỗ
dài
thuốc
sâu
lỗ
dài
mìn,
nạp
nổ,
mìn, thuốc
nạp
thuốc
lỗ
nạp/1
bua
3
(kg/m )

thuốc(m)
nạp
(m)
lỗ
(m)
(kg)
(kg)
2
0,4
0,5
0,8
0,8
3
0,4
0,5
0,8
1,2
7
0,4
0,5
0,8
2,8
1,36
12
1,2
4,8

3.7. Xác định các thơng số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan
- Góc nghiêng lỗ khoan: Để thuận lợi cho cơng tác khoan, góp phần nâng
cao chất lượng nổ mìn thì góc nghiêng lỗ khoan được lựa chọn là 81-85 độ hướng

ra phía mặt thống.
- Khoảng cách giữa các lỗ khoan: Với chiều rộng gương khoan 1,1m sẽ bố
trí 03 hàng lỗ khoan với khoảng cách hàng là 570mm, khoảng cách giữa các lỗ
khoan trong hàng là 350mm.
3.8. Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều
sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua
11


+ Chi phí thuốc nổ
Lượng thuốc nổ cho một chu kỳ:
Q = S.l.η .q, kg
Trong đó:
q- là chỉ tiêu thuốc nổ, q = 1,03 kg/m3.
S - là tiết diện gương, Sd = 4,4m2.
l- là chiều sâu lỗ mìn, l = 1m.
η - là hệ số sử dụng lỗ mìn, η = 0,9.
Thay số tính tốn được khối lượng thuốc nổ trong 1 chu kỳ là
Q = 4,4.0,9.1.1,03 ≈ 4,08 kg.
+ Khối lượng thuốc nổ trong một lỗ khoan:
Khối lượng thuốc nổ trung bình trong một lỗ khoan là :
qTB = Q/N = 4.08/14 = 0,3 kg.
Do gương khai thác lò chợ có hai mặt thống nên bố trí các nhóm lỗ mìn có
lượng thuốc nổ như nhau.
Khối lượng thuốc nạp trong 1 lỗ mìn là 0,3 kg.
+ Chiều dài nạp thuốc với khối lượng 0,3 kg thuốc/1 lỗ mìn, khối lượng
một thỏi thuốc dài 250mm là 0,20kg, như vậy chiều dài nạp thuốc là:LT = 0,25m.
+ Chiều dài nạp bua : LB = 1 - LT = 1 - 0,25 = 0,65 m.
3.9. Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan
Cấu trúc của lỗ mìn được thiết kế nạp thuốc liên tục gồm thuốc nổ, kíp nổ,

bua và dây điện. Sơ đồ kết cấu lỗ mìn
1
2
Chiều dài bua
3

Ghi chú:
1- Dây trên mặt
2- Dây xuống lỗ
3- Bua mìn
4- Thuốc nổ
5- Kíp nổ

4

Chiều dài thuốc

5

Sơ đồ cấu trúc lỗ mìn
3.10. Tính tốn về an tồn (chấn động, sóng khơng khí và đá văng) xác
định quy mô một lần nổ (kg)
12


Khi tiến hành các đợt nổ mìn chỉ có khoảng 20% ÷ 30% năng lượng sinh ra
từ vụ nổ mìn có tác dụng phá vỡ đất đá, năng lượng cịn lại tiêu tốn vơ ích và gây
ra những ảnh hưởng bất lợi với các mức độ khác nhau, những ảnh hưởng bất lợi
được quan tâm nhiều nhất gồm các dạng sau:
- Rung động của đất (chấn động)

- Sóng khơng khí (sóng nổ hoặc q áp khơng khí)
- Đá văng
Ngồi ra, những ảnh hưởng của tiếng ồn và bụi do nổ mìn cũng được
nghiên cứu song chỉ đóng vai trị thứ yếu trong ô nhiễm bụi, tiếng ồn do các hoạt
động khai thác lộ thiên gây ra.
3.10.1. Khoảng cách an toàn do mảnh đất đá văng xa:
Mỏ vàng gốc khu vực Pác Ả, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn (nay khai
thác mỏ) là bằng phương pháp hầm lò do vậy về khoảng cách an toàn của đá văng
xa chủ yếu là văng ra khỏi gương lò. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Quy
chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, cụ thể bàn kính an tồn
với đường cản ngắn nhất W < 1,4 m và chỉ số tác động mìn n là 1,5. Vậy bán kính
như sau:
+ Bán kính an tồn đối với người 300m là đảm bảo;
+ Bán kính an tồn đối với thiết bị, cơng trình là 150 m là đảm bảo.
3.10.2. Khoảng cách an toàn về chấn động với nhà cửa, cơng trình
Sóng địa chấn truyền đến đâu, các phần tử đất đá ở đó sẽ dao động tương
ứng, khi các phần tử dao động đến mức độ vượt ngưỡng cho phép sẽ xảy ra sự
phá hủy môi trường và các cấu trúc đặt trên nó. Mức độ tác động của sóng địa
chấn đến cơng trình được đánh giá thông qua hai đại lượng: biên độ dao động
phần tử đất đá (vận tốc dao động - mm/s) và tần số dao động của chúng (Hz).
Ngưỡng cho phép của hai đại lượng trên đã được quy định tại QCVN
02:2008/BCT
Rcđ = Kc.α. 3 Q
Trong đó:
+ Kc: là hệ số phụ thuộc tính chất cần bảo vệ, Kc = 7,0;
+ α: là hệ số phụ thuộc điều kiện nổ mìn, chọn α = 1,1;
Q: là khối lượng thuốc một lần nổ lớn nhất là, chọn Q = 12 kg.
Vậy: Rcđ = 24,5 mét.
3.10.3. Khoảng cách an tồn do sóng đập khơng khí:

Sóng đập khơng khí hay cịn gọi là sóng khơng khí sinh ra do sự rung động
của khơng khí sát cạnh khối thuốc nổ hoặc do rung động từ mặt đất, đá bị phá vỡ
nơi nổ mìn truyền vào mơi trường khơng khí. Trong các vụ nổ trên mặt đất (nổ
hở), sóng khơng khí được tạo trực tiếp do sức ép của sản phẩm khí nổ vào mơi
trường khơng khí xung quanh, trường hợp này hầu như toàn bộ năng lượng nổ
chuyển thành sóng khơng khí với sức mạnh phá huỷ rất lớn. Tác dụng phá hoại
của sóng khơng khí xảy ra do sự tăng áp suất đột ngột lớn hơn áp suất khí quyển
13


tại nơi sóng đi qua. Tuy nhiên, trong khai thác than, phần lớn các vụ nổ thực hiện
trong lòng đất, đá (nổ nén); do vậy, phần lớn năng lượng nổ chuyển thành công
phá vỡ và dịch chuyển đất, đá. Sự chuyển dịch đột ngột của đất đá trên bề mặt đã
nén ép khơng khí xung quanh tạo ra sóng khơng khí. Như vậy, cường độ sóng
khơng khí tạo ra trong trường hợp này nhỏ hơn nhiều so với nổ trên mặt đất.
Sóng khơng khí có dạng sóng nén gồm hai thành phần, ở những dải tần số
mà con người cảm nhận được bằng tai (20Hz ÷ 20.000Hz), sóng khơng khí còn
được gọi là tiếng ồn. Ở những dải tần số < 20Hz, sóng khơng khí thường gọi là
sóng q áp khơng khí hay là chấn động của sóng khơng khí và cũng là dải tần số
có ảnh hưởng lớn nhất đến cơng trình. Nếu ở mức độ đủ lớn sóng khơng khí sẽ
làm rung động nhà cửa, vỡ cửa kính và gây thương tổn cho con người, động
vật.Thơng thường sóng khơng khí đến chậm hơn sóng địa chấn khoảng 2 giây tại
điểm cách tâm chấn 1 km.
Độ lớn của sóng khơng khí thường được quy ra dB hoặc Pascal, các yếu tố
ảnh hưởng đến sóng khơng khí ngồi các yếu tố tương tự trong chấn động đất,
còn thêm yếu tố về khí tượng thủy văn (nhiệt độ, gió, độ ẩm…) mối quan hệ của
các yếu tố này được biểu diễn thông qua công thức kinh nghiệm:
Rkk = Ks. Q . Trong đó:
Ks: là hệ số phụ thuộc vào điều kiện: phân bổ vị trí, độ lớn phát mìn, mức
độ hư hại: Chọn Ks = 15. Vậy:

Rkk = 34 mét.
Vậy, tại vị trí các khu vực khai thác đá vơi bằng phương pháp nổ mìn là
khơng ảnh hưởng gì tới các cơng trình lân cận xung quanh. Ngồi ra, trên thực tế
khai thác gần các cơng trình, thiết bị, máy móc…của Cơng ty thì sẽ tiến hành
khoan nổ với khối lượng thuốc nổ một đợt nổ tính tốn cụ thể với khối lượng nhỏ
nhất để đảm bảo tuyệt đối an toàn mới tiến hành khoan nổ.
3.11. Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị
Khai thác mỏ là bằng phương pháp hầm lị do vậy về khoảng cách an tồn
của đá văng xa chủ yếu là văng ra khỏi gương lị.
- Bán kính an tồn đối với người 300m là đảm bảo;
- Bán kính an tồn đối với thiết bị, cơng trình là 150 m là đảm bảo.
3.12. Dự kiến số lượng vật liệu nổ công nghiệp để thi công khai thác mỏ
trong 01 năm.
Lượng thuốc nổ sử dụng để thi cơng khai thác mỏ theo tính tốn tại trong 01
năm được tính tốn khối lượng thuốc nổ cho năm khai thác mỏ tại thiết kế bản vẽ
thi công công trình khai thác hầm lị và chế biến khống sản chì, kẽm và khống
sản có ích đi kèm tại mỏ Pác Ả là 2.755kg thuốc nổ, 6.900 cái kíp nổ các loại.
Làm tròn số Q = 2.800 (kg), 7.000 cái kíp nổ các loại.
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TỒN KHI NỔ MÌN
4.1. Biện pháp an tồn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN
Những điểm bốc dỡ và trên các phương tiện vận chuyển VLNCN phải được
trang bị phương tiện chữa cháy theo quy định.
4.1.1. Biện pháp an toàn khi bốc dỡ
14


- Việc bốc dỡ VLNCN ở nơi bốc dỡ phải có biển báo xác định giới hạn
ngăn cách. Những người khơng có liên quan đến việc bốc dỡ khơng được ở trong
khu vực đã ngăn cách. Trong quá trình bốc dỡ phải có lực lượng bảo vệ nơi bốc
dỡ, nhằm ngăn ngừa và loại trừ kịp thời mọi âm mưu và hành động xâm nhập để

lấy trộm hoặc áp dụng những biện pháp có hiệu quả khi có sự cố xảy ra.
- Nếu bốc dỡ VLNCN vào ban đêm thì nơi bốc dỡ phải được chiếu sáng đầy
đủ. không dùng ngọn lửa trần để chiếu sáng, chỉ dùng bóng đèn điện để chiếu
sáng. Khi dùng nguồn điện lưới.
4.1.2. Biện pháp an toàn khi vận chuyển
- Cung đường vận chuyển: Khi được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN Cơng
ty TNHH Hồng Giang sẽ ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng là Chi nhánh
cơng nghiệp hóa chất mỏ Bắc Kạn (đơn vị có chức năng vận chuyển) vận chuyển
VLNCN từ kho của Chi nhánh tại Suối Viền lên Kho của chứa VLNCN của Cơng
ty TNHH Hồng Giang được xây dựng tại mỏ Pác Ả xã Thượng Quan, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Khoảng cách từ kho chứa VLNCN tại mỏ Pác Ả xã Thượng Quan, huyện
Ngân Sơn đến các bãi nổ nơi xa nhât khoảng 500m, do đó vận chuyển VLNCN từ
kho chứa VLNCN tại mỏ vàng Pác Ả đến bãi nổ bằng cách sách vác.
Người thợ mìn vừa là người đưa vật liệu nổ đến nơi sử dụng, vừa là người
trông coi từ khi lĩnh vật liệu nổ ra khỏi kho cho tới khi nạp vào lỗ mìn. Đối với
mang vác thuốc nổ khối lượng tổng cộng không được quá 10kg thuốc nổ trên một
lần mang vác; Đối với mang vác kíp nổ phải để trong hịm hoặc trong các túi kín
để tránh rơi vãi. Khi mang đầy đủ lượng VLNCN cần sử dụng cho đợt nổ thì
người thợ mìn tiến hành cơng tác nạp mìn.
4.2. Biện pháp an tồn khi nạp mìn.
* Trong thời gian nạp mìn, chỉ cho phép những người có trách nhiệm kiểm
tra mới được vào chỗ nạp mìn.
* Tín hiệu âm thanh báo nạp mìn do thợ mìn hoặc người chỉ huy nổ mìn
phát đi theo trình tự sau đây:
- Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu nạp mìn, bằng một hồi cịi. Theo tín hiệu này,
tất cả mọi người không liên quan đến việc nạp, nổ mìn phải rút ra khỏi giới hạn
vùng nguy hiểm hoặc đến chỗ an toàn dưới sự chỉ dẫn, giám sát của người chỉ huy
nổ mìn.
Trong thời gian nạp mìn, chỉ cho phép những người có trách nhiệm kiểm tra

mới được vào chỗ nạp mìn.
Sau khi nạp xong, đã đưa tất cả những người nạp mìn và thiết bị ra ngồi
vùng nguy hiểm, thợ mìn mới được lắp ráp mạng lưới nổ mìn, sau đó từ vị trí an
tồn kiểm tra mạng nổ và chỉ khi nhận được thông báo an tồn từ tất cả các vị trí
cảnh giới (trạm gác) thì mới được đấu nối tín hiệu khởi nổ vào mạng nổ;
- Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi nổ, bằng hai hồi cịi liên tiếp. Theo tín
hiệu này, thợ mìn bắt đầu đóng mạch điện để khởi nổ;

15


- Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo yên, bằng ba hồi cịi liên tiếp. Tín hiệu này
được phát ra khi đã kiểm tra bãi nổ, báo công việc nổ đã kết thúc và đảm bảo an
toàn.
Phương pháp và thời gian phát tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu nổ mìn phải
được thơng báo cho chính quyền địa phương, mọi người của đơn vị và nhân dân ở
trong vùng lân cận biết trước.
4.3. Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng
Mỏ chì, kẽm Pác Ả được UBND tỉnh Bắc Kạn cho phép Cơng ty TNHH
Hồng Giang khai thác tại Giấy phép số 678/GP-UBND ngày 27/4/2018; khối
lượng thi công khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ cơng nghiệp chủ yếu là nổ mìn
ở trong lị, do vậy việc che chắn bảo vệ chống đá văng là không tính tốn, Cơng ty
sẽ thơng báo cho tất cả cơng nhân trong khu vực nổ mìn phải rút ra nơi an tồn
đồng thời Cơng ty sẽ bố trí người lập trạm canh gác ở các đường lò khi thực hiện
nổ mìn.
4.4. Quy định các tín hiệu cảnh báo an tồn và giờ giấc nổ mìn
4.4.1. Quy định các tín hiệu cảnh báo an tồn
Trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa điểm đã được phép, Công ty phải
thông báo cho chính quyền, cơng an xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn và cho mọi
người sống hoặc làm việc ở trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn biết về địa

điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, thời gian nổ mìn hàng ngày; về giới hạn của vùng
nguy hiểm, về các tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn. Cụ thể như
sau:
- Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu nạp mìn, bằng một hồi cịi.
- Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi nổ, bằng hai hồi cịi liên tiếp.
- Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo yên, bằng ba hồi còi liên tiếp.
4.4.2. Giờ giấc nổ mìn
Thời gian nổ mìn được thực hiện 02 lần trong ngày: Buổi sáng từ 10h30
phút đến 11h30 phút; Buổi chiều từ 15h00 phút đến 17h00 phút.
4.5. Quy định về gác mìn
- Đặt các trạm gác hoặc biển báo nguy hiểm “Đang nổ mìn - Cấm vào" ở
giới hạn vùng nguy hiểm sao cho các ngả đường đi vào mỏ đều phải được quan
sát thường xuyên của người gác mìn.
- Người gác phải hiểu và nẵm rõ các hiệu lệnh nổ mìn, ký vào hộ chiếu, làm
đúng nhiệm vụ quy định của Chỉ huy nổ mìn.
- Người gác phải trang bị bộ đàm, cịi, cờ cầm tay, băng đỏ.
- Khi có tín hiệu báo n, người gác mìn mới được rời khỏi vị trí.
4.6. Biện pháp kiểm tra sau nổ và nguyên nhân và xử lý mìn câm
Sau khi nổ mìn và thơng gió sạch cho đảm bảo an tồn về khí, bụi khi đó
người Chỉ huy nổ mìn hoặc người thợ mìn mới được phép vào kiểm tra bãi mìn,
trường hợp phát hiện mìn câm phải thơng báo cho mọi người biết và cắt cử canh
gác cấm không cho người và gia xúc, gia cầm vào vị trí bãi mìn.
4.6.1. Nguyên nhân xảy ra sự cố mìn câm
16


a. Ngun nhân chủ quan
- Trong q trình thi cơng nạp mìn, thợ thi cơng nạp mìn làm, dập xước
dây nổ, các mối nối không đảm bảo, hoặc các khối thuốc nổ không tiếp xúc với
nhau (khả năng truyền nổ kém trong môi trường nước, bùn đất) dẫn đến sự cố

mìn câm.
- Nạp mìn bằng thuốc nổ amonit AD1 trong lỗ khoan có nước nếu bị rách
hoặc bị gẫy thuốc nổ bị hoà tan gây tụt bua kéo theo dây nổ bị tụt mà khơng khắc
phục, kích nổ được.
b. Ngun nhân khách quan
Do vật liệu nổ, phương tiện nổ có những khiếm khuyết trong quá trình chế
tạo, sản xuất mà nhà sản xuất khơng khống chế hết được (kíp khơng nổ, kíp nổ
kém chất lượng).
c. Các nguyên nhân khác
Lỗ khoan có hang, hốc khi nạp thuốc nổ để thuốc nổ trơi vào hang mà
khơng khắc phục hoặc kích nổ được.
4.6.2. Biện pháp xử lý mìn câm
- Sau khi tiến hành nổ mìn xong, vào kiểm tra bãi mìn nếu thấy phát hiện ra
lỗ mìn bị câm phải báo ngay cho người chỉ huy nổ mìn được biết ngay. Việc giải
quyết mìn câm hoặc mìn sót phải dưới sự chỉ đạo của người chỉ huy nổ mìn. Khi
giải quyết, mọi người khơng có nhiệm vụ trực tiếp đến vụ nổ và máy móc phải rút
ra khỏi khu vực nguy hiểm.
* Trong mọi trường hợp không được
- Không được dùng tay hay bất cứ vật gì để moi móc, hay rút dây lấy kíp
trong các lỗ mìn ra để tránh kíp nổ bị kích thích làm nổ phát mìn gây tai nạn.
- Khơng được đục hoặc khoan tiếp vào lỗ mìn mà trong đóchất nổ chỉ cháy
phụt lên, mặc dù trong lỗ khơng cịn chất nổ. Để nổ tiếp các lỗ mìn này, phải đợi
sau khi chất nổ bị phụt một thời gian là 30 phút cho lỗ mìn nguội hẳn đi rồi mới
được nạp chất nổ để nổ lại, trước khi nạp chất nổ mới phải cho xuống đáy một
thỏi đất mềm.
* Cách xử lý mìn câm
- Nếu lỗ mìn câm vì mạng dây dẫn bị hỏng và đường cản nhỏ nhất của phát
mìn khơng thay đổi thì có thể cho đấu lại dây để nổ. Trường hợp đường cản nhỏ
nhất thay đổi thì phải tính tốn lại do khả năng phá vỡ đất đá của lượng chất nổ
trong lỗ khoan, độ văng xa của đất đá do sự thay đổi đường cản gây nên và đề ra

các biện pháp phòng ngừa rồi mới được cho nổ.
- Nếu bị câm những lỗ riêng biệt ở ven xung quanh bãi mìn mà đất đá xung
quanh lỗ mìn để cịn chắc thì tiến hành khoan một lỗ khác song song và các lỗ
mìn bị câm một khoảng cách là 0,8 đến 1,0m có chiều sâu gần bằng chiều sâu của
lỗ mìn để bắn kích nổ.
- Nếu lỗ mìn câm riêng biệt để ở giữa bãi mìn, các lỗ xung quanh đã nổ rồi
thì phải có biện pháp xử lý riêng. Trường hợp này có thể dùng máy xúc hoặc một
số ít cơng nhân vào xúc dần đất đá xung quanh lỗ mìn câm. Quá trình làm việc
phải thận trọng, xúc cho đến khi phát hiện ra vị trí chính xác của lỗ mìn bị câm thì
17


lúc để cho nổ các lỗ mìn con Φ36 xung quanh hoặc cho nổ mìn ốp để bắn kích
thích. Khi nổ kích thích mọi người và máy móc phải ra khái phạm vi nguy hiểm.
- Nếu trong lỗ mìn câm kích nổ khơng bằng kíp nổ và chất nổ Amonit kém
nhạy nổ thì có thể bới đất để lấy chất nổ ra hoặc khoan các lỗ khoan con xung
quanh lỗ mìn câm và cách lỗ mìn câm là 0,8m. Vị trí các lỗ khoan con và chiều
sâu của chúng sẽ do người chỉ huy nổ mìn quyết định sao cho đủ khả năng kích
nổ lỗ mìn.
- Sau khi xử lý người chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra xem chất nổ trong lỗ
mìn có nổ hết hồn tồn hay khơng. Nếu cịn kíp và chất nổ vương vãi phải thu
gom hết đảm bảo an tồn mới cho cơng nhân làm việc bình thường.
4.7. Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về
thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp…
Nạp nổ mìn trong lị bằng và lị nghiêng (có góc dốc đến 300).
- Trước khi bắt đầu nạp mìn, theo hiệu lệnh của thợ mìn, tất cả cơng nhân
trong khu vực bãi mìn phải rút ra nơi an tồn. Chỗ an tồn phải được thơng gió
bình thường, tránh được đất đá văng, được chống đỡ chắc chắn.
- Trong các trường hợp hai gương lò còn cách nhau 20m hoặc hai lò đào
song song cách nhau 20m chỉ được phép khởi nổ sau khi đã nhận được thông báo

rằng mọi người rút hết khỏi gương lò đối diện và đặt trạm gác bảo vệ. Chỉ sau khi
nổ mìn xong và được lệnh của người trực tiếp nổ mìn mới được phép bỏ trạm gác
ở gương lị đối diện.
+ Cấm nổ mìn nếu trong khoảng 20m kể từ chỗ đi ra ngồi cịn có; đất đá
chưa xúc hết, các toa xe, đồ vật chiếm trên 1/3 diện tích ngang của lị cản trở việc
thơng gió và lối rút ra nơi an tồn của thợ mìn.
+ Cấm nạp và nổ mìn trong gương lị mà có khoảng chưa chống lớn hơn qui
định trong hộ chiếu chống lị hoặc khi vì chống ở gương đã bị hư hỏng.
- Trong các lị nghiêng có độ dốc trên 300 thì chỉ được nổ mìn bằng dây nổ
hoặc bằng điện. Việc khởi nổ các phát mìn phải tiến hành từ nơi an tồn.
+ Việc thơng gió cho gương vừa nổ mìn phải đảm bảo sau 2 giờ, kể từ khi
đưa người vào làm việc thì hàm lượng khơng khí (Oxi, cácbonic, cácbon oxit) và
nhiệt độ phải theo qui định của qui phạm an tồn khai thác hầm lị.
+ Khi nổ mìn để phá đá q cỡ, thơng tắc cho các lò tháo quặng phải tiến
hành theo qui định riêng, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước
Sau khi thiết kế nổ, hộ chiếu nổ đã có hiệu lực, ta tổ chức thi công theo
đúng nội dung đã xác lập trong hộ chiếu.
- Nạp chất nổ: Nạp chất nổ vào lỗ mìn tốt hay xấu cũng ảnh hưởng tới kết
quả đợt nổ. Nếu nạp mìn mà các thỏi thuốc nổ khơng nằm sát nhau, giữa chất nổ
và lỗ khoan cịn có những khoảng trống thì đợt nổ chắc chắn sẽ khơng được tốt.
Trong một tâm nổ các thỏi nổ được nạp phải kế cận nhau. Do vậy khi nạp mìn
phải hết sức chú ý để sao cho chất nổ trong lỗ mìn nằm sát nhau và không để
khoảng trống giữa chất nổ và lỗ mìn. Nếu nạp thuốc nổ trong lỗ mìn nằm sát nhau
18


và không để khoảng trống giữa chất nổ và lỗ mìn. Nếu nạp thuốc nổ khơng chịu
nước ở lỗ khoan ẩm thì phải có biện pháp ngăn nước thâm nhập vào thuốc nổ.

- Nút lỗ mìn (bua):
Sau khi nạp chất nổ người thợ mìn bắt đầu nút lỗ (bua). Nút nỗ mìn là một
yêu cầu kỹ thuật và kỹ thuật an toàn nhằm ngăn chặn năng lượng nổ theo lỗ khoan
thốt ra ngồi mà tập trung vào việc phá vỡ đất đá bảo vệ dây truyền kích nổ
khơng bị hư hỏng khi nút lỗ.
Khi nút lỗ người thợ mìn của Công ty phải tuân theo các yêu cầu vật liệu
nút lỗ phải là đất hoặc cát, đá mạt (không nút đá cục), sỏi hoặc những vật liệu có
thể cháy (thơng thường 2/3 đất +1/3 cát trộn đều). Trên miệng lỗ khoan khơng
được để đá tảng, cây gỗ... vì khi nổ những thứ này sẽ văng ra gây nguy hiểm.
5.2. Quy định trách nhiệm của từng cá nhân trong khoan, nạp, nổ, xử
lý mìn câm
Người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn nếu làm thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
5.3. Báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường
Cơng ty có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong các trường
hợp sau:
- Trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực sử
dụng vật liệu nổ cơng nghiệp, mất cắp, thất thốt hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, Cơng ty TNHH Hồng Giang sẽ báo cáo Cơng an
huyện Ngân Sơn và Sở Cơng Thương.
- Trong vịng 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ cơng nghiệp
Cơng ty TNHH Hồng Giang sẽ báo cáo Sở Công Thương theo quy định.
- Báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ cơng nghiệp
trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với
báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số
số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp.

5.4. Quy định kỷ luật nội bộ.
Người vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu
trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5.5. Hiệu lực của Phương án.
Công ty xây dựng phương án nổ mìn để thi cơng khai chì, kẽm và khống
sản có ích đi kèm bằng phương pháp hầm lò tại mỏ Pác Ả, xã Thượng Quan,
huyện Ngân Sơn. Tuy nhiên, hiện nay mỏ Pác Ả chưa được kiểm tra cơng tác
nghiệm thu hồn thành cơng trình xây dựng cơ bản mỏ di vào sử dụng. Vì vậy,
Công ty chỉ sử dụng VLNCN để thi công khai chì, kẽm và khống sản có ích đi
19


kèm bằng phương pháp hầm lò tại mỏ Pác Ả chỉ khi mỏ hoặc các đường lò trong
mỏ được chấp thuận thông báo về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hồn
thành cơng trình xây dựng cơ bản mỏ hoặc những đường lị đã được Sở Cơng
Thương chấp thuận nghiệm thu theo quy định.
- Thời gian nổ mìn hàng ngày từ khi được cấp giấy phép sử dụng đến hết
ngày 31/12/2019: Cơng ty cổ TNHH Hồng Giang sẽ làm việc với cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương và xem xét hoạt động cụ thể của nhân dân vùng lân
cận để chọn thời gian nổ mìn hàng ngày hợp lý và đảm bảo hoạt động thi công
khoa học, đảm bảo tiến độ thi công và đồng thời không gây ảnh hưởng tới các
hoạt động của nhân dân lân cận khu vực thi công.
- Phương án thi công khoan nổ mìn này là cơ sở để thực hiện cho quá trình
thi cơng khai thác và đồng thời báo cáo cơ quan chức năng tỉnh Bắc Kạn theo quy
định. Công ty TNHH Hoàng Giang xin cam kết sẽ thực hiện nổ mìn nghiêm túc
theo phương án này./.
Bắc Kạn, ngày 04 tháng 02 năm 2020
GIÁM ĐỐC


Cao Văn Khang

20


CƠNG TY TNHH HỒNG GIANG

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Thời gian sử dụng: từ khi được cấp phép đến 31/12/2020
Theo kế hoạch, thi công khai thác mỏ Pác Ả, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn

TT

Tên VLN và các phụ kiện nổ

Số lượng

1

Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ nhũ tương
dùng cho mỏ hầm lị

2.800 kg

2

Kíp nổ điện số 8


3.500 cái

3

Kíp nổ đốt số 8

3.500 cái

4

Dây cháy chậm

5.300 mét

Đơn vị cung ứng

Ghi chú

Chi nhánh Cơng nghiệp
hóa chất mỏ Bắc Kạn

Bắc Kạn, ngày 04 tháng 02 năm 2020
GIÁM ĐỐC

Cao Văn Khang

1




×