Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.55 KB, 108 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng Lam

Lớp

: K19KTD

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4020400

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Hà Nội, tháng 6 năm 2020



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng Lam

Lớp

: K19KTD

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4020400

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Hà Nội, tháng 6 năm 2020



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận “Hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với khoản
mục Tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực
hiện” là công trình nghiên cứu của em.
Khóa luận được hoàn thành trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu thực tế và
tham khảo tài liệu cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Giảng viên: T hS. Nguyễn
Thị Phương Thảo và các anh, chị phòng Kiểm toán BCTC 2 của Công ty TNHH
Hãng Kiểm toán AASC Trụ sở chính tại Hà Nội. Các số liệu thông tin sử dụng, kết
quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập.
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên

năm 2020

Nguyễn Thị Hồng Lam

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

1

Lớp: KTDN D – K19


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy giáo, cô giáo
khoa Kế toán – Kiểm toán trường Học viện Ngân Hàng đã truyền đạt, trang bị cho
em những kiến thức và kỹ năng nền tảng quý báu cũng như chia sẻ những kinh
nghiệp thực tế diễn ra, giúp em không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc thực tế
sau này. Và em muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến T hS. Nguyễn Thị Phương Thảo,
cảm ơn cô đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian qua để em có thể
hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em chân thành cảm ơn các anh, chị phòng Kiểm toán BCTC 2
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, đã cho em cơ hội được thực tập ở phòng,
đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em. Nhờ các anh, chị nên bản thân em đã học hỏi
được rất nhiều bài học quý giá, để những kiến thức em đã học ở trường không còn
là kiến thức lý thuyết mà được vận dụng vào công việc thực tế. Không chỉ vậy, khoá
luận của em có được hoàn chỉnh, sinh động hơn chính là nhờ vào những tài liệu đầy
đủ và hữu ích được cung cấp từ các anh, chị.
Do sự giới hạn về thời gian của đợt thực tập, nghiên cứu, cũng như sự hạn chế
về kinh nghiệm, trình độ của bản thân nên bài Khoá luận của em có thể còn tồn tại
những thiếu sót nhất định. Bản thân em thực sự mong muốn nhận được những ý
kiến góp ý từ quý thầy giáo, cô giáo để bài Khoá luận tốt nghiệp của em có được sự
chỉnh chu hơn.
Lời cuối cùng, em kính chúc quý thầy giáo, cô giáo lời chúc sức khoẻ, đạt
được thật nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Đồng kính chúc quý anh,
chị phòng Kiểm toán BCTC 2 Hãng Kiểm toán AASC lời chúc dồi dào sức khoẻ,
hạnh phúc chúc phòng mình luôn đạt được nhiều thắng lợi và thành công rực rỡ.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam


2

Lớp: KTDN D – K19


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................II
MỤC LỤC.............................................................................................................III
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................V
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI
KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC...........................................6
1.1. Đặc điểm khoản mục Tiền................................................................................6
1.1.1. Khái niệm, bản chất khoản mục Tiền...............................................................6
1.1.2. Kế toán đối với khoản mục Tiền:.....................................................................8
1.1.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.................................................13
1.1.4. Sai sót thường gặp đối với khoản mục Tiền:..................................................14
1.1.5. KSNB đối với khoản mục Tiền......................................................................15
1.2. Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC.......17
1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục Tiền.................................................17
1.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..................................................................18
1.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................22

1.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM
TOÁN AASC..........................................................................................................31
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.....................................................31
2.1.2. Dịch vụ cung cấp, ngành nghề kinh doanh chính..........................................32
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Hãng Kiểm toán AASC....................................33
2.1.4. Quy trình kiểm toán BCTC chung do Hãng Kiểm toán AASC thực hiện......35

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

3

Lớp: KTDN D – K19


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.............................................39
2.2.1. Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC của
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC..................................................................39
2.2.2. Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC tại Công
ty cổ phần X do Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.................................................48
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm toán đối với khoản mục Tiền tại Công ty TNHH
Hãng Kiểm toán AASC.........................................................................................82

2.3.1. Ưu điểm.........................................................................................................82
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................85
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng..........................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................89
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC..............................................................90
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC..........90
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền
do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.........................................91
3.2.1. Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán................................................91
3.2.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán.....................................................92
3.2.3. Hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................94
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

4

Lớp: KTDN D – K19


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt
AASC

Nguyên nghĩa
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKiT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

GLV

Giấy làm việc

KQKD

Kết quả kinh doanh


KSCL

Kiểm soát chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

USD

Đồng Đô la Mỹ

VNĐ


Việt Nam đồng

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

5

Lớp: KTDN D – K19


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Bảng 2.1 Chương trình kiểm toán khoản mục Tiền
45
Bảng 2.2 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần X
49
Bảng 2.3 Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán khách hàng truyền thống
51
Bảng 2.3 Phân tích tổng quát BCTC
54
Bảng 2.5 Xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch tại Công ty
57
cổ phần X
Bảng 2.6 Tổng hợp số liệu khoản mục Tiền tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.7 Đối chiếu số liệu khoản mục Tiền tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.8 Đánh giá chính sách kế toán tại Công ty cổ phần X

Bảng 2.9 Kiểm tra hoạt động kiểm soát tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.10 Kiểm tra vận hành các kiểm soát tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.11 Nhận diện biến động bất thường tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.12 Phân tích biến động thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại

59
60
62
63
64
66
68

Công ty cổ phần X
Bảng 2.13 Tổng hợp và giải thích đối ứng khoản mục Tiền tại Công ty cổ

70

phần X
Bảng 2.14 Kết quả thủ tục chứng kiến kiểm kê tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.15 Đối chiếu số dư Tiền mặt với các tài liệu kiểm kê tại Công ty cổ

72
73

phần X
Bảng 2.16 Theo dõi và đối chiếu thư xác nhận độc lập tại Công ty cổ phần

75


X
Bảng 2.17 Đánh giá việc áp dụng tỷ giá trong hạch toán kế toán tại Công ty

76

cổ phần X
Bảng 2.18 Kiểm tra các khoản tiền đang chuyển tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.19 Kiểm tra chi tiết chứng từ lân niên độ tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.20 Kiểm tra chi tiết chứng từ tại Công ty cổ phần X
Bảng 2.21 Kiểm tra âm quỹ tại Công ty cổ phần X

77
78
79
80

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt
Sơ đồ 1.2.1 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm toán BCTC tại Hãng Kiểm toán AASC

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

6

Trang

9
11
12
13
33
36

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triển về mọi mặt. Đặc biệt, trong những
năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng, đạt được
những thành tựu nhất định. Với khuynh hướng khuyến khích phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần của Nhà nước, chính phủ Việt Nam cũng như việc đẩy mạnh tiến
trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường chứng khoán
trong nước đồng thời mở cửa hội nhập quốc tế. Các thông tin tài chính, BCTC của
các doanh nghiệp đòi hỏi cần có tính trung thực, có độ tin cậy cao nhằm giúp các
nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cũng luôn cung cấp thông tin tài chính trung thực, đúng với tình hình tài
chính thực tế của đơn vị. Chính vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên, kiểm toán
là bên thứ ba vừa xác nhận tính trung thực, hợp lý cho BCTC của doanh nghiệp,
vừa bảo vệ các nhà đầu tư tránh những rủi ro trong các quyết định của mình. Đồng
thời, kiểm toán cũng là yêu cầu mang tính chất pháp lý đối với những doanh nghiệp
cụ thể. Kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng ngày càng thể hiện được

vị trí quan trọng, một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay.
Là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đặt nền móng cho ngành kiểm toán
nước nhà, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC đã và đang khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường. Trong suốt gần 30 năm hoạt động, Hãng Kiểm toán
AASC luôn là đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán lớn mạnh trong toàn bộ hệ thống
Công ty Kiểm toán tại Việt Nam. Cùng với đó là chất lượng dịch vụ kiểm toán của
Hãng Kiểm toán AASC cũng ngày càng được khẳng định. Minh chứng rõ nhất cho
điều này chính là những “con số biết nói” thể hiện hiệu quả hoạt động của đơn vị
như: Lợi nhuận, doanh thu và đặc biệt là mạng lưới khách hàng của Hãng Kiểm
toán AASC ngày càng tăng đáng kể qua các năm.
Việc kết hợp linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và quy trình kiểm toán phù
hợp khi kiểm toán các khoản mục cụ thể trên BCTC của khách hàng là một trong
những nhân tố quan trọng giúp AASC mang lại được chất lượng dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng. Mỗi một khoản mục trên BCTC đều có vai trò quan trọng nhất
SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

1

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

định của nó. Đặc biệt khi kiểm toán đối với tất cả các doanh nghiệp, khoản mục
Tiền luôn được AASC đặc biệt chú ý và không thể bỏ qua trong bất kỳ cuộc kiểm
toán nào.
Trong suốt quá trình tham gia nhóm kiểm toán thực tế tại Phòng Kiểm toán 2 –
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC cũng như việc thực hiện kiểm toán khoản

mục này khi kiểm toán BCTC của doanh nghiệp, em nhận thức được khoản mục
Tiền có ảnh hưởng đến hầu hết các chu trình của doanh nghiệp. Chính vì thấy rõ
được tầm quan trọng đó, nên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán đối với Khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng
Kiểm toán AASC” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Thông qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, em nhận thấy rằng, đây là
một đề tài được khá nhiều các nhà nghiên cứu lựa chọn. Các nghiên cứu trước đều
có sự khác nhau về mặt thời gian và không gian. Tuy nhiên, đích đến cuối cùng đều
có những giải pháp, đề xuất tích cực nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với
khoản mục Tiền ở các Công ty được chỉnh chu hơn. Một số nghiên cứu đi trước đã
được công khai có thể kể đến bao gồm:
Nguyễn Huy Tùng (năm 2011) đã nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương tiền trên BCTC tại Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán AASC 1”. Trong đề tài này, tác giả chưa
làm rõ được quy trình thực hiện kiểm toán đối với khoản mục Tiền. Đặc biệt, đối
với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, tác giả chưa đề cập đến việc thực hiện đánh giá
chung KSNB và tìm hiểu chu trình kinh doanh của khách hàng.
Hồ Thị Hồng Lam (năm 2016) đã nghiên cứu về đề tài “Tìm hiểu quy trình
kiểm toán khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền do công ty TNHH Kiểm
toán FAC thực hiện”. Công trình nghiên cứu này đã nghiên cứu đầy đủ các khía
cạnh kiểm toán đối với khoản mục Tiền và tương đương tiền. Tuy nhiên, chủ thể
tiến hành cuộc kiểm toán hay phạm vi cuộc kiểm toán khác nhau nên chương trình

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

2

Lớp: KTDN D – K19



Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kiểm toán khoản mục Tiền cũng như thực trạng “Quy trình kiểm toán đối với khoản
mục Tiền” do FAC thực hiện sẽ khác với Hãng Kiểm toán AASC.
Đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong Kiểm
toán BCTC tại Công ty Tư vấn Dịch vụ Tài Chính Kế toán Kiểm toán AASC” cũng
đã được Hoàng Đức Anh thực hiện (năm 2013). Tác giả đã nghiên cứu sâu về kiểm
toán khoản mục Tiền do phòng Kiểm toán BCTC 1 AASC thực hiện, đồng thời có
đề cập đến thực trạng kiểm toán khoản mục này tại AASC cũng như áp dụng vào
quy trình vào một khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến
một số thủ tục kiểm toán như: kiểm tra âm quỹ, kiểm tra có tồn tại các khoản chi tử
20 triệu đồng trở lên bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, tại phòng Kiểm toán BCTC 2 của
Hãng Kiểm toán AASC có đặc điểm khách hàng chủ yếu là các công ty niêm yết.
Chính vì vậy cuộc kiểm toán sẽ có sự khác biệt đối với đặc điểm khách hàng của
phòng Kiểm toán BCTC 1 AASC.
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu “ Quy trình kiểm toán đối với
khoản mục Tiền” đầy đủ. Tuy nhiên, các công trình này vẫn chưa nghiên cứu sâu
kiểm toán đối với khoản mục Tiền được thực hiện bởi AASC tại các công ty niêm
yết. Do đó, khóa luận của tác giả sẽ làm sáng tỏ vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện, nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu
sau:
-

Nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết chung và làm rõ, bổ sung lý luận về quy
trình kiểm toán khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC do KTV độc lập thực
hiện;


-

Trình bày và phân tích thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục
Tiền trong kiểm toán BCTC tại Hãng Kiểm toán AASC. Qua đó, chỉ rõ các
kết quả đạt được, nêu các hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan,
chủ quan của các hạn chế đó. Từ đó, có được cơ sở để đề xuất đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với khoản mục này;

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

3

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Tiền trong Kiểm toán BCTC do Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong
kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Trong khóa luận, tác giả sẽ nghiên cứu về quy trình kiểm toán
BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện. Theo đó, quy trình kiểm

toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán; Giai
đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Cụ thể thực trạng
quy trình kiểm toán trong khóa luận này được thực hiện tại Công ty TNHH
Hãng Kiểm toán AASC
-

Không gian: Do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC tiến hành;

-

Thời gian: Năm 2019

5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã xác định, các câu hỏi nghiên cứu cần làm
sáng tỏ là:
-

Cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC đối với khoản mục Tiền là gì?

-

Hiện nay, thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm
toán BCTC do Hãng kiểm toán AASC được thực hiện như thế nào?

-

Các hạn chế về quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán
BCTC tại AASC là gì? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện quy trình
kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC tại Hãng Kiểm
toán AASC


6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được triển khai và sử dụng trong đề tài bao gồm:

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

4

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp sơ đồ hóa, mô hình hóa: Phương pháp này được sử dụng trong
bài khóa luận nhằm giúp người đọc có cái nhìn tổng thể, logic hơn về vấn đề
được đề cập tới;

-

Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế và phỏng vấn: Đây là phương pháp
quan trọng, được sử dụng xuyên suốt trong một cuộc kiểm toán đối tại khách
hàng do Công ty thực hiện;

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bài luận có sử dụng và tham khảo các tài
liệu của Hãng Kiểm toán AASC; Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam; Các

bài khóa luận của các khóa trước và các thông tin công bố trên mạng;

-

Phương pháp so sánh và phân tích: Việc thực hiện phương pháp so sánh và
và phân tích trước, trong và sau cuộc kiểm toán giúp nhóm kiểm toán có cái
nhìn toàn diện từ nhiều phía. Đồng thời, quan phân tích cũng mang lại cho
nhóm những định hướng chính xác. Nhằm cố gắng đạt được chất lượng cao
nhất cho cuộc kiểm toán.
Ngoài những phương pháp chính trên, đề tài còn sử dụng thêm một số các

phương pháp khác như: đánh giá, phỏng vấn…
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời cám ơn, lời cam đoan, danh mục tài liệu viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:
-

Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền
trong kiểm toán BCTC;

-

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC;

-

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với khoản
mục Tiền do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện


SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

5

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNGLÝ
1. LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI
KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Đặc điểm khoản mục Tiền
1.1.1. Khái niệm, bản chất khoản mục Tiền
a. Khái niệm về khoản mục Tiền
Tiền là khoản mục thuộc tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp, là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ. Theo thông
tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014, các loại tiền của doanh nghiệp bao gồm:
-

Tiền mặt (TK 111): Là toàn bộ khoản tiền được lưu trữ tại quỹ, két của
doanh nghiệp. Tiền mặt có ba TK cấp 2 sau:

 TK 1111- Tiền Việt Nam: Là TK phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt;
 TK 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam;

 TK 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ
tại quỹ của đơn vị.
-

Tiền gửi ngân hàng (TK 112): có ba TK cấp 2:

 TK 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam;
 TK 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam;
 TK 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ
của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
-

Tiền đang chuyển: Là tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc. đã gửi qua bưu
điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có; Các khoản trả cho
đơn vị khác, làm thủ tục trích TK tiền gửi ngân hàng trả cho đơn vị khác,

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

6

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay sao kê. Tiền đang chuyển có 2 TK

cấp 2:
 TK 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển;
 TK 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Trên BCĐKT, tiền được trình bày ở phần tài sản. Cụ thể, chỉ tiêu tiền được
trình bày trên BCĐKT là số tổng hợp của các loại tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Tại Thuyết minh BCTC của doanh nghiệp trình bày
chi tiết số dư từng loại tiền.
b. Đặc điểm của khoản mục Tiền
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh vốn bằng tiền:
-

Được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp, mua vật tư, hàng hóa;

-

Là kết quả của việc mua bán, thu hồi các khoản nợ.
Tiền là khoản mục quan trọng không thể thiếu của một doanh nghiệp, quy mô

vốn bằng tiền thể hiện khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, là bộ phận
quan trọng của vốn lưu động. Chính vì vậy, trong thực tế tại các doanh nghiệp, tiền
có thể bị doanh nghiệp cố tình trình bày sai lệch, không đúng với thực tế tại đơn vị,
nhằm đánh lừa khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tiền liên quan đến hầu hết tất cả các chu trình kinh doanh trong doanh nghiệp
như: Chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình tiền lương – nhân sự, chu trình mua
hàng – thanh toán… Do đặc điểm đặc thù này nên những sai sót, gian lận trong
những khoản mục khác thường có liên quan đến khoản mục tiền và ngược lại. Đồng
thời, cũng do đặc điểm trên nên thông thường, số phát sinh của TK tiền thường lớn
hơn số phát sinh của hầu hết các TK khác. Và tiền cũng là một tài sản rất nhạy cảm,
khả năng gian lận, biển thủ đối với tiền ở một doanh nghiệp thường cao hơn các tài

sản khác.

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

7

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2. Kế toán đối với khoản mục Tiền:
Thứ nhất, đối với khoản mục Tiền, các chứng từ kế toán được sử dụng bao
gồm:
-

Phiếu thu, phiếu chi;

-

Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng;

-

Giấy đề nghị thanh toán;

-


Biên lai thu tiền;

-

Bảng kê chi tiền;

-

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý;

-

Bảng kiểm kê quỹ;

-

Giấy báo có, giấy báo nợ, sao kê tài khoản của ngân hàng;

-

Các chứng từ thanh toán khác.
Thứ hai, các tài khoản được sử dụng đối với kế toán khoản mục Tiền bao

gồm:
-

TK 111 – Tiền mặt;

-


TK 112 – Tiền gửi ngân hàng;

-

TK 113 – Tiền đang chuyển.
Thứ ba, đối với hạch toán kế toán đối với khoản mục Tiền được thể hiện theo

ba nội dung: Kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán tiền đang
chuyển. Cụ thể:
a. Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt được khái quát qua sơ đồ dưới đây:

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

8

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 111

TK 152, 153, 156, 211

TK 112

(8)


mua tài sản

TK 511, 711

(1)

TK 3331

TK 331, 341

(9)
TK 515

TK 333, 334, 336

(2)

(10)

TK 112

TK 112

TK 111,112,113

(3)
(11)

TK 131, 138, 141


(4)

TK 121, 128, 221, 222, 228
(12)

TK 121, 128, 221, 222, 228

TK 244

(5)

(13)
TK 621,627, 641, 642, 635, 241

TK 244
(14)

(6)

TK 138
TK 338

TK 112

(15)

(7)

Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt
(Nguồn: Slide bài giảng Kế toán tài chính 1, Học viện Ngân hàng 2018)

Trong đó:
(1) Doanh thu từ hoạt động bán hàng, hoạt động khác;
(2) Doanh thu từ hoạt động tài chính;
(3) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt;
(4) Thu hồi các khoản nợ phải thu;
(5) Thu hồi tiền đầu tư;
SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

9

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(6) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược;
(7) Kiểm kê tiền phát hiện thừa;
(8) Chi tiền mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ;
(9) Trả nợ cho người bán, trả nợ vay;
(10) Chi tiền thanh toán cho nhà nước, cán bộ nhân viên, nội bộ;
(11) Đổi tiền, gửi tiền vào ngân hàng, gửi tiền qua bưu điện;
(12) Chi tiền đầu tư
(13) Chi tiền ký quỹ, ký cược;
(14) Các khoản chi phí phát sinh;
(15) Kiểm kê tiền phát hiện thiếu.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng được khái quát theo các sơ đồ sau:
Trong đó:

(1) Rút tiền mặt tại quỹ để gửi Ngân hàng;
(2) Khách hàng chuyển khoản thanh toán tiền hàng;
(3) Chuyển khoản các khoản thu từ đầu tư, nội bộ, phải thu khác;
(4) Thu qua chuyển khoản tiền ký quỹ, ký cược, các khoản đầu tư;
(5) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt;
(6) Trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng cho nhà cung cấp, nhà nước, nhân viên;
(7) Ký quỹ, ký cược, đầu từ bằng tiền gửi ngân hàng;

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

10

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 111

TK 112

TK 111

mua tài sản

(1)

(5)

TK 131

TK 331,333, 334, 336, 341

TK 112

(2)
(6)

TK 121, 136, 138
(3)
TK 244, 128, 228
TK 244, 128, 228

(7)
(4)

Sơ đồ 1.2.1 Kế toán tiền gửi ngân hàng
(Nguồn: Slide bài giảng Kế toán tài chính 1, Học viện Ngân hàng 2018)
Trong đó:
(1) Rút tiền mặt tại quỹ để gửi Ngân hàng;
(2) Khách hàng chuyển khoản thanh toán tiền hàng;
(3) Chuyển khoản các khoản thu từ đầu tư, nội bộ, phải thu khác;
(4) Thu qua chuyển khoản tiền ký quỹ, ký cược, các khoản đầu tư;
(5) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt;
(6) Trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng cho nhà cung cấp, nhà nước, nhân viên;
(7) Ký quỹ, ký cược, đầu từ bằng tiền gửi ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam


11

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 623, 627, 641, 642, 811

TK 112

TK 511, 711

TK 112

TK 112

TK 112
(10)

TK 3331

TK 133

(8)

TK 112
TK 515


(9)

(11)

TK 152, 153, 156, 211

Sơ đồ 1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
(Nguồn: Slide bài giảng Kế toán tài chính 1, Học viện Ngân hàng, 2018)
Trong đó:
(8) Doanh thu từ hoạt động bán hàng và hoạt động khác;
(9) Doanh thu từ hoạt động tài chính;
(10) Chi phí phát sinh;
(11) Mua vật tư hàng hóa.
c. Kế toán tiền đang chuyển
Hạch toán kế toán đối với tiền đang chuyển được hệ thống theo sơ đồ kế toán
sau:
Trong đó:
(1) Gửi tiền vào Ngân hàng, Kho bạc chưa có giấy báo có
(2) Kách hàng trả tiền, thanh toán vào Ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có
(3) Doanh thu nhận được nộp vào Ngân hàng (không qua quỹ)
(4) Nhận giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền trả người bán từ tiền ký quỹ tại ngân
hàng
(5) Nhận giấy báo có về số tiền đang chuyển

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

12

Lớp: KTDN D – K19



Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 111,112

TK 113

TK 331

TK 112
(1)

mua tài sản

TK 112

(4)
TK 131

TK 112

TK 112

(2)
(5)

TK 3331


(3)
TK 511, 515, 711

Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền đang chuyển
(Nguồn: Slide bài giảng Kế toán tài chính 1, Học viện Ngân hàng, 2018)
1.1.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Theo Slide bài giảng môn Kiểm toán căn bản (Học viện Ngân hàng, 2018), có
6 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, cụ thể gồm:
-

Kiểm tra đối chiếu: Là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các số
liệu, sổ sách kế toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ
sách kế toán và sự tồn tại, quyền sở hữu của các tài sản vật chất đó. Kiểm tra
đối chiếu thường bao gồm 2 loại: Kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu.
Thứ nhất đối với kiểm tra vật chất, KTV có thể tham gia kiểm kê hoặc chứng

kiến kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, tiền mặt
tại quỹ… Sau đó đối chiếu với sổ sách kế toán để đánh giá. Đối với kiểm toán
khoản mục Tiền, KTV thực hiện kỹ thuật chứng kiến kiểm kê đối với tiền mặt tại
quỹ của đơn vị.

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

13

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thứ hai đối với kiểm tra tài liệu, KTV thực hiện xem xét, đối chiếu các tài
liệu, văn bản, sổ sách bao gồm: Chứng từ với sổ kế toán, sổ kế toán với báo cáo kế
toán, các báo cáo với nhau, đối chiếu kỳ này với kỳ trước… Kỹ thuật này được
KTV thực hiện xuyên suốt trong các thủ tục kiểm tra chi tiết.
-

Quan sát: Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý
nghiệp vụ do các cán bộ đơn vị thực hiện. Từ đó xem xét quy trình nghiệp vụ
có được tuân thủ thực hiện trong thự tế hay không. Thủ tục này thường được
áp dụng chủ yếu để đánh giá KSNB của đơn vị.

-

Xác nhận: Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên
quan đến đối tượng được kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục Tiền, việc
gửi thư xác nhận được thực hiện đối với số dư tiền gửi ngân hàng.

-

Phỏng vấn: Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với
những người trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Kỹ thuật phỏng vấn
được thực hiện trong suốt quá trình diễn ra cuộc kiểm toán.

-

Tính toán: Là việc KTV trực tiếp tính toán lại các phép tính trên sổ sách,
chứng từ kế toán, bảng biểu… Kiểm tra về số lượng, đơn giá, sự chính xác số
học…


-

Phân tích: Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các
thông tin phi tài chính. Trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề không hợp lý,
không bình thường hoặc những vấn đề, những khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai
phạm.

1.1.4. Sai sót thường gặp đối với khoản mục Tiền:
Theo slide bài giảng Kiểm toán tài chính 1 (Học viện Ngân hàng, 2019), các
sai sót thường gặp đối với khoản mục Tiền bao gồm:
-

Tiền mặt được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị;

-

Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế;

-

Khả năng hợp tác, móc ngoắc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán để thụt két;

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

14

Lớp: KTDN D – K19



Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-

Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý tiền không tốt;

-

Đối với ngoại tệ, hạch toán sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi
số dư ngoại tệ về đông tiền hạch toán;

-

Tiền thu được của khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt
hoặc nộp vào TK tiển gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị;

1.1.5. KSNB đối với khoản mục Tiền
Theo slide bài giảng môn Kiểm toán tài chính 1 (Học viện Ngân hàng, năm
2019), KSNB đối với khoản mục Tiền bao gồm các nội dung sau đây:
a. Yêu cầu của KSNB đối với khoản mục Tiền:
-

Nguyên tắc: Đơn vị cần thiết lập các chốt kiểm soát nhằm luôn luôn có được
sự kiểm soát chặt chẽ đối với các nghiệp vụ thu/chi tiền; Đồng thời, cần có
các biện pháp nhằm kiểm soát đối với số dư các khoản tiền của đơn vị.


-

Yêu cầu: KSNB đối với khoản mục Tiền bao gồm ba yêu cầu sau:

 Thu đủ: Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, nộp vào quỹ hay gửi ngân
hàng trong khoản thời gian quy định;
 Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, và được ghi chép đúng đắn;
 Phải duy trì số dư tiền hợp lý: Xây dựng hạn mức dư tiền riêng cho đơn vị
theo từng loại tiền
b. Các nguyên tắc KSNB:
KSNB đối với khoản mục Tiền bao gồm 6 nguyên tắc sau:
-

Yêu cầu về năng lực chuyên môn tốt đối với cán bộ, nhân viên của đơn vị và
phải có liêm chính;

-

Cần thiết lập, phân chia, phân công và phân nhiệm rõ ràng: Chẳng hạn như
đơn vị cần có sự tách biệt giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt;

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

15

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đối với tiền thu được, yêu cầu cần phải ghi chép đầy đủ, kịp thời và phải nộp
ngay tiền thu được trong ngày vào quỹ tiền hoặc vào TK ngân hàng theo quy
định của đơn vị;

-

Phải có chứng từ đầy đủ đối với các nghiệp vụ thu, chi tiền;

-

Thực hiện thiết lập chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, tối đa hóa các
khoản chi qua ngân hàng nhằm hạn chế mất, biển thủ tiền;

-

Cần tiến hành đối chiếu số liệu giữa các bộ phận quản lý độc lập định kỳ: Kế
toán tiền mặt và thù quỹ; kế toán tiền gửi ngân hàng và ngân hàng; kế toán
công nợ và khách hàng, nhà cung cấp.

c. KSNB đối với thu – chi tiền:
Thứ nhất, KSNB đối với thu tiền gồm:
-

Phiếu thu, biên lai thu tiền phải được đánh số thứ tự trước;

-


Bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp;

-

Thu nợ của khách hàng: Đơn vị cần đặc biệt chú ý đến thủ thuật gối đầu.
Thủ thuật gối đầu: là thủ thuật được thực hiện bằng cách ghi nhận trễ các

khoản tiền đã thu được và bù đắp bằng những khoản tiền thu được sau đó. Tiền đã
thu được của khách hàng nhưng nhân viên đi thu tiền chưa kịp thời nộp đầy đủ vào
quỹ tiền mặt, hoặc nộp vào TK tiền gửi ngân hàng mà sử dụng vì mục đích cá nhân.
Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Đối với thủ thuật gối đầu, đơn vị có thể thiết lập kiểm soát nhằm ngăn chặn,
phát hiện thủ thuật này bằng biện pháp sau: Đối với nhân viên kinh doanh (hoặc
nhân viên khác) nhận nhiệm vụ đi thu hồi nợ cho đơn vị cần mang theo một số
phiếu thu kèm theo. Đồng thời, khi giao nhận phiếu thu, kế toán phải có lập biên
bản giao nhận phiếu thu, biên bản cần ghi rõ số của những chứng từ bàn giao. Cùng
với đó, định kỳ đơn vị luôn cần phải đối chiếu công nợ với khách hàng.
Ngoài ra, kiểm soát đối với thu tiền, cũng cần đặc biệt chú ý đến trường hợp
bán hàng thu tiền ngay. Các đơn vị cần có sự phân công, phân nhiệm cho nhiều
SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

16

Lớp: KTDN D – K19


Học viện Ngân hàng

Khoa Kế toán – Kiểm toán


người cùng thực hiện nhằm tránh trường hợp nhân viên biển thủ tiền. Đơn vị có thể
phân công nhân viên quản lý hàng độc lập với nhân viên giao hàng, độc lập với
người thu tiền.
Thứ hai, KSNB đối với chi tiền gồm:
 Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền;
 Các phiếu chi, séc phải được đánh số thứ tự liên tiếp trước;
 Hạn chế tối đa việc sử dinjg tiền mặt trong thanh toán;
 Định kỳ kế toán tiền gửi đối chiếu với ngân hàng, kế toán tiền mặt đối chiếu
với thủ quỹ và đối chiếu giữa kế toán công nợ với nhà cung cấp, với khách
hàng.
1.2. Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Tiền trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục Tiền
a. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Tiền: Là thu thập bằng chứng thích hợp,
đầy đủ để chứng minh 6 nội dung CSDL:
-

Tính hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên BCTC thực tế phải tồn tại;

-

Tính đầy đủ: Toàn bộ số dư các khoản tiền tồn tại trong thực tế phải được
phản ánh vào BCTC đầy đủ;

-

Quyền và nghĩa vụ: Số dư các khoản tiền trên BCTC thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp;

-


Chính xác: Các tính toán liên quan đến số dư và số phát sinh của tiền đều
chính xác về mặt số học;

-

Đánh giá: Số dư các khoản tiền cuối kỳ là ngoại tệ phải được đánh giá đúng
tỷ giá, được ghi nhận phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành;

-

Trình bày và thuyết minh: Tiền được trình bày trên BCĐKT là số tổng hợp
các khoản tiền. Số dư chi tiết từng loại tiền được trình bày trên Thuyết minh
BCTC.

SV: Nguyễn Thị Hồng Lam

17

Lớp: KTDN D – K19


×