Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tiểu luận kinh tế lượng 2 những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ tử vong ở các quốc gia châu á trong giai đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.82 KB, 33 trang )

GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***--------

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG 2
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ TRẺ TỬ VONG Ở CÁC QUỐC
GIA CHÂU Á TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2017

Nhóm nghiên cứu:

Lớp tín chỉ

Tên sinh viên
Nguyễn Thanh Hiền Lương

MSSV
1614410112

Bùi Thị Phương Thảo

1614410164

Lê Hồng Vân

1614410194

: KTE318(1-1819).1



Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Phương Mai

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018
1


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ 5
1.1. Khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ tử vong ............................. 5
1.1.1. Mosley and Chen's analytical framework ................................................................. 5
1.1.2. The Huynen, Martens and Hildernik framework ..................................................... 7
1.1.2.1. Nhân tố gần........................................................................................................... 8
1.1.2.2. Nhân tố xa ............................................................................................................. 9
1.1.2.3. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................................ 9
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố quyết định tỷ lệ trẻ tử vong .................... 10
1.2.1. Thu nhập, của cải ...................................................................................................
1
0
1.2.2. Giáo dục ..................................................................................................................
1
0
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến sinh sản .......................................................................... 11
1.2.4. Tiếp cận và chất lượng các dịch vụ y tế .................................................................. 1
2

1.2.5. Địa lý .......................................................................................................................
1
3
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY .......................................................... 14
2.1. Phương pháp luận sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 14
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 1
4
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 1
4
2.1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu ................................................................ 1
4
2.2. Xây dựng mô hình lý thuyết ..................................................................................... 14
2.3. Mô tả số liệu mô hình ............................................................................................... 16
2.3.1. Nguồn dữ liệu đã sử dụng ....................................................................................... 1
6
2.3.2. Mô tả thống kê ........................................................................................................
1
6
2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến ......................................................................... 1
7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY.................................................................... 19
3.1. Lựa chọn giữa 3 dạng mô hình: Re, Fe, POLS ........................................................ 19
3.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................................ 22
3.3. Chạy mô hình. ........................................................................................................... 23
3.4. Chạy kiểm định. ........................................................................................................ 24
3.4.1. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số. ............................................................................ 2
4
3.4.2. Kiểm định các khuyết tật trong mô hình ................................................................. 2
6



3.4.2.1.

Đa công tuyến ..................................................................................................... 2
6
3.4.2.2. Phương sai sai số thay đổi ..................................................................................
2
6
3.4.2.3.
Tự tương quan ................................................................................................... 2
7
3.5. Thuyết minh kết quả................................................................................................. 28
CHƯƠNG 4. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH...................................................................... 29
KẾT LUÂN ...................................................................................................................... 30

2


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

DANH MỤC HÌNH.
Hình 1.1. Các nhân tố trực tiếp và ảnh hưởng......................................................................................6
Hình 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em..................................................................7
Hình 1.3 Khung lý thuyết đa cấp độ về sức khỏe toàn dân..................................................................8
Hình 2.1 Mô tả số liệu bằng lệnh des.................................................................................................15
Hình 2.2 Mô tả biến bằng câu lệnh sum.............................................................................................17
Hình 2.3 Ma trận tương quan giữa các biến.......................................................................................18
Hình 3.1 Kết quả chạy mô hình dạng Re........................................................................................... 19

Hình 3.2 Kết quả lựa chọn giữa Re và POLS.................................................................................... 20
Hình 3.3 Kết quả chạy mô hình dạng Fe............................................................................................20
Hình 3.4 Kết quả lựa chọn Re và Fe.................................................................................................. 22
Hình 3.5 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp mô hình......................................................................22
Hình 3.6 Kết quả chạy mô hình..........................................................................................................23
Hình 3.8 Kiểm định phương sai sai số thay đổi................................................................................. 26
Hình 3.9 Kiểm định tự tương quan.................................................................................................... 27
Hình 3.10 Khắc phục tự tương quan.................................................................................................. 27

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Mô tả biến bằng lệnh des.................................................................................................... 16
Bảng 2.2 Mô tả biến bằng lệnh sum...................................................................................................17

3


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

MỞ ĐẦU
Để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, các nhà kinh tế học không chỉ nhìn vào
những chỉ số về tăng trưởng kinh tế như thu nhập bình quân đầu người. Trong nhiều thập kỉ
trở lại đây, xếp hạng sự phát triển của các quốc gia yêu cầu chúng ta phải nhìn vào những
thang đo khác về phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế của quốc gia đó. Một trong những chỉ số
quan trọng trong nhóm chỉ số về y tế là tỷ lệ trẻ tử vong (child mortality); chỉ số tính số trẻ
dưới 5 tuổi tử vong trên 1000 đứa trẻ được sinh ra. Chỉ số này được đánh giá là một thang
đo khá toàn diện để đo được chất lượng cuộc sống của người dân nói riêng và trình độ phát
triển của một quốc gia nói chung. Chỉ số này cũng được coi là một công cụ để đánh giá hiệu
quả của việc thi hành các chính sách y tế công của chính phủ và khả năng cung ứng các dịch

vụ y tế của chính phủ cho người dân. Tỷ lệ trẻ tử vong cao thể hiện việc chăm sóc cho trẻ
còn hạn chế, có thể bắt nguồn từ nghèo đói, không được tiếp cận với giáo dục, chính phủ
không cung cấp được các dịch vụ y tế cần thiết cho phụ nữ mang thai và cho trẻ nhỏ.
Nhìn chung, tỷ lệ trẻ tử vong trên toàn thế giới đang có xung hướng giảm cùng với sự đi lên
của nền kinh tế và sự cải thiện trong điều kiện sống; Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển có thu nhập thấp, tỷ lệ này vẫn còn cao ở mức báo động. Do
vậy, chúng em quyết định chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ tử vong ở các
quốc gia châu Á trong giai đoạn 2013-2017” để nghiên cứu về những yếu tố chủ yếu quyết
định đến tỷ lệ trẻ tử vong ở một quốc gia, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để giảm tỷ
lệ này, qua đó làm tăng phúc lợi xã hội của toàn quốc gia.

4


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

1.1.

Nhóm 10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ tử vong

1.1.1. Mosley and Chen's analytical framework
“Tử vong ở trẻ nhỏ không phải hậu quả của một mà là hệ quả sau cùng của hàng loạt các
chấn thương sinh học” (Moslay và Chen, 1984).
Vào giữa những năm của thập niên 80, Henry Moslay và Lincoln Chen (1984) đã xuất bản
bài luận “khung phân tích về sự sống sót của trẻ em ở các nước đang phát triển”, từ đó cung
cấp nền tảng cho việc nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến tử vong của trẻ em bao gồm
cả nhân tố sinh học (nguyên nhân trực tiếp) và nguyên nhân kinh tế xã hội (nguyên nhân

gián tiếp ảnh hưởng đến cơ chế sinh học). Moslay và Chen cho rằng các nhân tố kinh tế xã
hội đã tác động đến tỷ lệ tử vong của trẻ em thông qua các biến số trực tiếp. Các nhân tố
trực tiếp (bao gồm các biến số thuộc phương diện sinh học và tâm lý hành vi) kết hợp với
các biến số gián tiếp như thu nhập hay giáo dục cùng tác động lên tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
Dụng cụ tránh thai là một ví dụ cụ thể về biến số trực tiếp. Các biến số gián tiếp như giáo
dục, nơi ở, thu nhập ảnh hưởng đến việc sử dụng dụng cụ tránh thai từ đó tác động lên các
biến số sinh học như khả năng sinh sản (Lewis et al, 2007). Moslay và Chen đã nhóm các
nhân tố trực tiếp thành 5 loại:
1.

Các yếu tố liên quan đến người mẹ: độ tuổi, mức độ bình đẳng, khoảng cách giữa các

lần sinh.
2. Ô nhiễm môi trường: không khí, đất đai, nước...
3. Thiếu hụt chất dinh dưỡng: calo, chất đạm, nguyên tố vi lượng
4. Thương tật: do vô tình hoặc có chủ đích
5.

Khả năng kiểm soát bệnh tật của cá nhân: khả năng kháng bệnh của các nhân, phương

thức chữa trị...
Trong biểu đồ dưới đây, Moslay và Chen đã chỉ ra cách thức các nhân tố kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến sức khỏe, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ em thông qua các nhân tố trực
tiếp.Trong khi các nhân tố trong nhóm 4 nhân tố đầu tiên (các nhân tố liên quan đến người
mẹ, ô nhiễm môi trường, thiếu hụt dinh dưỡng và thương tật) ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ em có

5


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai


Nhóm 10

thể chuyển từ tình trạng khỏe mạnh sang đau ốm, nhân tố thứ 5 (khả năng kiểm soát bệnh
tật của các nhân) tác động đến tỷ lệ trẻ em phục hồi khỏe mạnh từ ốm đau.
Hình 1.1. Các nhân tố trực tiếp và ảnh hưởng

Một ví dụ minh họa cho cách thức các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em
thông qua các nhân tố trực tiếp ở các quốc gia đang phát triển là trình độ học vấn của người mẹ.
Giáo dục- thuộc nhân tố xã hội, thông qua các nhân tố trực tiếp, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ
nhỏ. Những phụ nữ có học vấn sẽ có xu hướng kết hôn và sinh con muộn hơn là những người
phụ nữ chưa qua trường lớp đào tạo. Quyết định không sinh đẻ khi chưa qua độ tuổi thanh thiếu
niên sẽ làm giảm khả năng biến chứng trong quá trình sinh đẻ, từ đó tăng cơ hội sống sót của cả
những bà mẹ và trẻ em. Theo như cách phân tích trên, trình độ giáo dục của người mẹ ảnh
hưởng đến nhân tố trực tiếp- độ tuổi người mẹ lúc sinh, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
Những phụ nữ có trình độ học vấn thường lập gia đình muộn và làm nhiều công việc khác ngoài
xã hội bên cạnh công việc nội trợ, do đó họ có ít thời gian hơn cho việc sinh đẻ và chăm sóc con
cái và kết quả là, họ xu hướng sẽ có ít con hơn những người phụ nữ học vấn thấp hơn. Số lượng
trẻ cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của từng trẻ riêng lẻ thông qua việc ảnh hưởng đến sức khỏe
của người mẹ và sự sắn có của nguồn tài nguyên ( như thực

6


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

phẩm) trong quá trinh nuôi dưỡng con cái. Độ tuổi người mẹ lúc sinh và số lượng trẻ em
sinh ra thuộc nhóm nhân tố liên quan đến người mẹ trong biểu đồ trên (Hobcraft, 1993).

Bên cạnh đó, trình độ giáo dục của người mẹ cũng ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em thông
qua một kênh khác đó là những hiểu biết và kiến thức được áp dụng trong quá trình sinh đẻ
(khả năng của người mẹ trong việc phòng chống bệnh tật với người mẹ và trẻ em). Kiến
thức này là một phần trong nhóm nhân tố trực tiếp thứ năm trong biểu đồ trên. Ví dụ này tập
trung vào điều kiện của các quốc gia đang phát triển. Ở các nước đã phát triển, trình độ học
vấn của người mẹ vẫn có tác động đến sức khỏe của trẻ em, tuy nhiên cơ chế cũng như mức
độ tác động sẽ khác.
Macassa, Hallquist và Lynch (2011) bên cạnh việc công nhận tầm quan trọng mà nghiên cứu
của Moslay và Chen đã chỉ ra, cũng chỉ trích nghiên cứu này vì đã không kết hợp được
nhiều yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em như sức khỏe quốc dân và các
biến số khác liên quan đến sức khỏe như là chính trị, thể chế, vĩ mô… Theo những tác giả
này, hệ quả của việc này là tập trung quá vào quá trình đưa ra quyết định ở mức độ cá nhân
mà bỏ qua các nhân tố khác như chính trị,địa lý, văn hóa (Macassa et al, 2011).
1.1.2. The Huynen, Martens and Hildernik framework
Trong nghiên cứu “The health impacts of globalization: a conceptual framework”của mình,
nhóm tác giả này đã đưa ra một khung lý thuyết để nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng của
quá trình toàn cầu hóa lên sức khỏe của cộng đồng. Khác với khung lý thuyết của Mosley và
Chen như đã đưa ra ở trên, khung lý thuyết của nhóm tác giả này mở rộng ra nghiên cứu về
sức khỏe của cộng đồng nói chung thay vì chỉ nghiên cứu trên trẻ em.
Hình 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em

7


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Hình trên minh họa hệ thống các nhân tố tác động đến sức khỏe của người dân mà cụ thể
trong trường hợp này là tỷ lệ tử của trẻ. Các nhân tố được vẽ theo mức độ trực tiếp của

chúng đối với sức khỏe con người. Proximate determinants, tạm dịch là các nhân tố gần, có
tác động trực tiếp đến đến sức khỏe. Nhân tố xa (Distal determinants) tác động gián tiếp đến
tình trạng sức khỏe của người dân thông qua nhân tố gần. Nhân tố vĩ mô (Contextual
factors) ảnh hưởng đến môi trường mà qua đó hai nhóm nhân tố còn lại hoạt động. Qua hình
trên, có thể thấy, nhóm nhân tố vĩ mô này có thể tác động trực tiếp đến nhóm nhân tố gần
hoặc tác động thông qua nhóm nhân tố xa.
Nhóm tác giả Huynen, Marten và Hildernik bên cạnh đó cũng đã chia ra các nhân tố ảnh
hưởng đến sức khỏe thành bốn nhóm chính: văn hóa-xã hội, kinh tế, môi trường, và thể chế.
Mỗi nhóm nhân tố trên đều có mặt ở ba cấp độ: nhân tố vĩ mô, nhân tố xa, nhân tố gần như
trong hình dưới đây.
Hình 1.3 Khung lý thuyết đa cấp độ về sức khỏe toàn dân

1.1.2.1.

Nhân tố gần

Như có thể thấy trong hình trên, dịch vụ y tế được xếp ở nhóm nhân tố thể chế và ở mức độ
nhân tố gần. Việc cung cấp cho người dân các dịch vụ y tế cần thiết và đảm bảo những dịch
vụ này được tiếp cận dễ dàng đươc coi là có vai trò quan trọng trong việc quyết định tới tình

8


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

trạng sức khỏe của mọi người. Một điều đáng nói đến trong hình trên là không có yếu tố
kinh tế nào được coi là có tác động trực tiếp (nhóm nhân tố gần) đối với sức khỏe. Các nhân
tố thuộc về môi trường – xã hội có thể kể đến sự giúp đỡ của xã hội, bạo lực trong cộng

đồng. Lối sống cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thông qua chế độ ăn, việc sử dụng
các chất kích thích không có lợi cho sức khỏe như đồ uống có cồn, thuốc lá và các thói quen
không lành mạnh khác. Trong nhóm nhân tố môi trường, môi trường vật lý, nước uống và
thực phẩm là những nhân tố có tác động trực tiếp đến sức khỏe. Môi trường vật lý có thể kể
đến các yếu tố về điều kiện nhà ở, trường học. Bên cạnh đó, những yếu tố quan trọng khác
trong nhóm này là sự ô nhiễm, nhiệt độ, vi khuẩn, nguồn nước sạch, thực phẩm đảm bảo
dinh dưỡng.
1.1.2.2.

Nhân tố xa

Những nhân tố xa có tác động đến sức khỏe thông qua các nhân tố gần. Những chính sách
về sức khỏe thông qua nguồn ngân sách được sử dụng cho các chương trình về sức khỏe hay
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho dịch vụ y tế công cộng là những nhân tố xã có tác động
đến sức khỏe. Đối với nhóm nhân tố về kinh tế, chính sách kinh tế là những nhân tố xa.
Tương tự, tương tác với xã hội là nhân tố xa của nhóm nhân tố về văn hóa-xã hội. Tương tác
với xã hội có thể bao gồm việc di cư hoặc du lịch đến một nơi khác. Những việc này đều có
thể ảnh hưởng đến sức khỏe của một người thông qua việc người đó có nguy cơ tiếp xúc với
những bệnh dịch hoặc vi khuẩn lạ ở địa phương đó. Trong nhóm nhân tố về mội người, hệ
sinh thái là yếu tố được cho là có tác động đến sức khỏe của con người. Chất lượng của hệ
sinh thái có thể bao gồm chất lượng của việc sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng và số
lượng của thực phẩm và nguồn nước được sản xuất ra.
1.1.2.3.

Nhân tố vĩ mô

Nhóm nhân tố vĩ mô, như đã trình bày ở trên, là những nhân tố mà có vai trò quyết định môi
trường trong đó nhân tố xa và nhân tố gần ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Những yếu tố
bao gồm trong nhóm nhân tố này có thể kể đến thể chế chính trị, hệ thống luật lệ của một quốc
gia; hệ thống thuế, thị trường; văn hóa, phong tục tập quán, hệ tư tưởng; cấu trúc dân số và tuổi

tác; khí hậu. Do đặc thù của những nhóm nhân tố này khác phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố
bao hàm trong đó, nên những yếu tố này khó có thể đưa ra một cách chính xác.

9


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Với lý do trên, nhóm tác giả sẽ không bao gồm các nhân tố vĩ mô trong việc chọn biến cho
hình định lượng của mình. Tuy nhiên, nhóm sẽ nhận thức được vai trò quan trọng của nhóm
nhân tố này trong việc ảnh hưởng đến hai nhóm nhân tố xa và gần còn lại.
1.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố quyết định tỷ lệ trẻ tử vong

1.2.1. Thu nhập, của cải
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tử suất ở trẻ em với
mức thu nhập, sự giàu có. Các bằng chứng rất rõ ràng và mối liên hệ được tìm thấy ở cả mức vĩ
mô và vi mô. Trong bài tổng kết về các bằng chứng quốc tế về vấn đề tử vong của trẻ em ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình, (Houweling & Kunst, 2010) đã sử dụng chỉ số về tài sản
theo hộ gia đình (household asset index) để đo lường mức độ giàu có. Họ thấy rằng, tỉ lệ tử
vong của trẻ em ở nhóm nghèo nhất thì cao hơn rất nhiều so với nhóm giàu nhất ở 55 nước đang
phát triển. Không chỉ có sự khác biệt giữa nhóm nghèo nhất và các nhóm còn lại, mà còn có sự
khác biệt giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau. Mối quan hệ ngược chiều giữa ngũ phân
vị thu nhập và tử vong vong trẻ sơ sinh tại 20 nước ở khu vực Châu Phi Hạ Sahara được
Anyamele chỉ ra (Anyamele, 2011). Một nghiên cứu khác của Sswanyana et al. (2002) cho thấy
ảnh hưởng tiêu cực của sự giàu có đo lường bởi tài sản hộ gia đình lên tỉ lệ tử vong của trẻ tại
Uganda. Có rất nhiều giải thích cho vấn đề này. Bên cạnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng

mua những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ sức khỏe, thu nhập, của cải còn liên quan đến những yếu
tố quyết định tỷ lệ tử vong ở trẻ em; những yếu tố này cho thấy mức độ tồi tệ hơn cho nhóm
người nghèo nhất (Houweling & Kunst, 2010). Những hộ gia đình khả giả hơn thì thường sống
trong điều kiện vệ sinh tốt hơn và hưởng chế độ giáo dục cao hơn. Do đó, họ có nhiều kiến thức
hơn về cách ngăn ngừa bệnh tật cũng như cách chữa trị, và họ cũng được tiếp cận với dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tốt hơn so với những người nghèo.

1.2.2. Giáo dục
Giáo dục, cụ thể là giáo dục của người mẹ, là một yếu tố xã hội được thường xuyên đề cập đến
nhất khi bàn về tỷ lệ tử vong của trẻ em ở các nước đang phát triển, và các bằng chứng thực
nghiệm thì gợi ý mạnh mẽ rằng, phụ nữ được giáo dục có ít con hơn, và những đứa trẻ đó thì
khỏe mạnh hơn so với những người phụ nữ ít được giáo dục (Kiros & Hogan, 2001), (Cleland
& Ginneken, 1988), (Houweling & Kunst, 2010). Nghiên cứu mối liên hệ giữa giáo

1
0


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

dục sinh sản và tử vong ở trẻ em tại 17 nước đang phát triển, Bicego and Boerma (1993) cho
thấy tỉ lệ trẻ từ 0-23 tháng tuổi tử vong cao hơn khi mẹ của chúng có trình độ học vấn thấp. Họ
cũng thấy rằng tử suất trẻ sơ sinh thì ít nhạy cảm hơn với giáo dục sinh sản so với tử suất của
trẻ từ 1-23 tháng tuổi. Điều này thì thống nhất với (Hobcraft, 1984), người mà tìm thấy sự ảnh
hưởng lớn của giáo dục của cha, mẹ lên tử suất trẻ em khi đứa trẻ lớn lên. Trong cùng nghiên
cứu, giống như trong (Caldwell, 1979), người ta tìm thấy rằng kể cả ở một mức độ giáo dục rất
thấp, thì vẫn có sự ảnh hưởng tích cực lên sự sống sót của đứa trẻ. Trong khi một vài ảnh hưởng
của giáo dục lên tỷ lệ tử vong trẻ em trên lý thuyết thường được liên hệ với sự giàu có của hộ

gia đình (Houweling & Kunst, 2010), có rất nhiều giải thích cho vấn đề tại sao giáo dục lại có
ảnh hưởng trực tiếp lên tử vong của trẻ. Một trong số đó là việc phụ nữ được giáo dục thì có
hiểu biêt tốt hơn về biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh tật. Như trong nghiên cứu của
Hobcraft điều tra số liệu của 25 nước đang phát triển (Hobcraft, 1993) tìm thấy rằng, trong khi
có bằng chứng rõ rang cho thấy những đứa trẻ có người mẹ không được giáo dục thì có tỉ lệ
mắc bệnh cao hơn, thì sự khác biệt đó còn lớn hơn nữa với vấn đề chữa trị bệnh tật. Trong
nghiên cứu của Hobcraft, những người mẹ được giáo dục thì cho thấy họ có kiến thức tốt hơn
về các bệnh tật và có xu hướng đưa con cái của họ đến những cơ sở chăm sóc sức khỏe khi
chúng bị ốm. Hơn nữa, ông còn tìm thấy bằng chứng cho thấy phụ nữ được giáo dục thì luôn
đảm bảo con của họ được tiêm phòng đầy đủ, nhận được các chăm sóc trước khi sinh và được
tiêm văc xin phòng ngừa uốn ván trong khi mang thai, và sinh con trong điều kiện có sự tham
gia của cán bộ y tế có trình độ chuyên môn. Ông còn chứng minh được là những đứa trẻ có mẹ
được giáo dục thì ít bị suy dinh dưỡng hơn. Tuy nhiên, về mức độ nào mà những sự khác biệt
nào ảnh hưởng tới sự sống sót của trẻ thì chưa được ước lượng trong bài nghiên cứu, nhưng nó
hoàn toàn hợp lý để cho rằng những người mẹ được giáo dục sẽ chăm sóc con của họ tốt hơn, từ
đó giảm thiểu tỉ lệ tử vong của trẻ em nói chung.

1.2.3. Các yếu tố liên quan đến sinh sản
Bên cạnh yếu tố giáo dục của người mẹ, thì rất nhiều các đặc tính liên quan đến người mẹ của
đứa trẻ cho thấy có những ảnh hưởng to lớn tới sự sống sót của đứa bé. Tuổi của người mẹ khi
sinh sản là một trong những yếu tố đó. Trong một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ
tử vong của trẻ em tại Malawi, Manda (1999) tìm thấy nguy cơ tử vong của trẻ cao hơn rất
nhiều khi người mẹ tương đối trẻ hoặc tương đối cao tuổi. Đây có thể được giải thích

11


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10


bởi yếu tố sinh học. Khi phụ nữ trong độ tuổi thành niên sẽ có nguy cơ cao của gặp các biến
chứng sau khi sinh bởi cơ thể họ chưa phát triển đầy đủ, còn phụ nữ cao tuổi có nguy cơ cao
của những biến chứng sau sinh do cơ thể họ và cơ quan sinh sản đã yếu hơn rất nhiều do tuổi
tác. Các đặc tính liên quan đến khả năng sinh sản như số lượng và tần suất hạ sinh đứa trẻ cũng
như số trẻ sinh ra trong mỗi lần sinh đẻ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự sống sót của đứa trẻ
(Manda, 1999). Các khám phá này cũng có thể được giải thích bởi yếu tố sinh học. Nếu các lần
mang thai cách nhau khoảng thời gian ngắn thì điều này có thể làm giảm dinh dưỡng của người
mẹ và làm cho đứa trẻ yếu đi, tăng nguy cơ tử vong vì nhiễm trùng. Suy dinh dưỡng là một
trong những nguyên nhân trực tiếp lớn nhất tác động đến việc tử vong ở trẻ em trên toàn thế
giới (World Health Organization, 2009a) và liên hệ với một yếu tố sinh sản khác là việc nuôi trẻ
bằng sữa mẹ. Nuôi trẻ bằng sữa mẹ thì có ảnh hưởng sâu sắc tới tỉ lệ tử vong của trẻ (Manda,
1999). Điều này có thể được giải thích bởi sữa mẹ rất giàu dinh dưỡng, chữa nhiều kháng thể
giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nhiễm trùng gây ra bởi các bệnh như tiêu chảy và bệnh do phế cầu
khuẩn (World Health Organization, 2011a). Tất cả những đặc tính này thì giúp cho việc nuôi
con bằng sữa mẹ đặc biệt quan trọng với những hộ gia đình thu nhập thấp mà sự thay thế cho
sữa mẹ thì không thể sẵn có và các hộ gia đình mà gặp khó khan trong tiếp cận với nguồn nước
sạch. Giống như giáo dục, các yếu tố về sinh sản thì thường sẽ kém hơn cho những người có thu
nhập thấp hơn, trừ một ngoại lệ là nuôi con bằng sữa mẹ. Phụ nữ nghèo với giáo dục ít hay
không được giáo dục thì thường nuôi con bằng sữa mẹ trong khoảng thời gian dài hơn là những
phụ nữ có thu nhập cao (Houweling & Kunst, 2010) (Alemayehu, 2009). Cuối cùng, là sự sử
dụng các dịch vụ sức khỏe, đặc biệt là các dịch vụ liên quan trực tiếp tới việc khám thai và sinh
đẻ là những yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe của đứa trẻ cũng như việc tiếp cận, chất
lượng của các dịch vụ y tế này.

1.2.4. Tiếp cận và chất lượng các dịch vụ y tế
Trên lý thuyết, có sự thống nhất về ảnh hưởng của dịch vụ y tế đặc biệt là dịch vụ chăm sóc tiền
sản, sinh sản, hậu sản, tiêm phòng tới sức khỏe trẻ em, nhưng bằng chứng thực nghiệm về vấn
đề này thì còn ít. Một vài nghiên cứu có chỉ ra. Ví dụ, Lavy cùng các đồng tác giả (Lavy,
Strauss, Thomas, & Vreyer, 1996) tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa việc tiếp cận dịch vụ

công cộng chăm sóc sức khỏe trẻ em và tỉ lệ tử vong ở trẻ em tại Ghana, và các nghiên cứu gần
đây về tử vong ở trẻ sơ sinh ở Trung Quốc cho thấy ảnh hưởng lớn tích cực trong

1
2


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

việc sinh sản tại bệnh viên so với sinh sản tại nhà. Nghiên cứu này thì cho thấy sự khác biệt
lớn trong khả năng sống sót của đứa trẻ giữa việc sinh tại bệnh viện tại thành phố so với khu
vực nông thôn, tỉ lệ tử vong của trẻ ở khu vực nông thôn thì có xu hướng cao hơn (Feng,
Guo, Hipgrave, & Ronsmans, 2011). Lí do tại sao việc tiếp cận tới dịch vụ y tế cũng như
chất lượng của các dịch vụ này có ảnh hưởng lớn thì khá là rõ rang. Chúng đảm bảo vai trò
quan trọng trong việc phòng ngừa cũng như chữa trị bệnh tật. Bởi phần lớn các ca tử vong
do sinh sản hay tử vong ở trẻ sơ sinh diễn ra trong khi, hoặc sau khi sinh, do đó, việc chăm
sóc tiền sản đóng vai trò quan trọng trong sự sống sót của cả người mẹ và đứa bé nhờ quá
trình xác định cũng như chữa trị những thiếu hụt về dinh dưỡng và những rủi ro khác. Đồng
thời, sự tham gia của những nhân viên y tế có chuyên môn và dụng cụ trang thiết bị y tế
cũng như thuốc men là rất cần thiết trong trường hợp có những biến chứng sau sinh. Bên
cạnh đó, quá trình chăm sóc sau sinh cũng rất quan trọng giúp xác định và chữa trị nếu có
nhiễm trùng ở người mẹ và đứa bé (World Health Organization, 2009b)
1.2.5. Địa lý
Có rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ tử vong ở trẻ em tại các khu vực thành thì thì thấp
hơn nhiều so với khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển (Pandey, 1998) (Wang,
2003). Điều này có phần phản ánh sự khác biệt về kinh tế xã hội như thu nhập, trình độ giáo
dục, hộ gia đình giữa hai khu vực. Trong nghiên cứu về sự khác biệt khu vực thành thị-nông
thôn tại Brazil, Naryan Sastry (1997) thấy rằng, bên cạnh các yếu tố kinh tế xã hội, thì sự

khác biệt giữa nông thôn-thành thị còn được giải thích bởi các đặc tính của cộng đồng ví dụ
như chất lượng các dịch vụ công cộng (bao gồm dịch vụ chăm sóc y tế, sức khỏe), cơ sở vật
chất và vệ sinh, giáo dục.

13


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỒI QUY

2.1.

Phương pháp luận sử dụng trong nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu mảng panel, thể hiện thông tin
các yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi tại 45 nước Châu Á
trong giai đoạn 2013-2017. Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ nguồn xác minh có tính
chính xác cao, cụ thể là từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Stata để xử lý sơ lược số liệu, tính ma trận tương quan giữa các biến.
2.1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), mô
hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model), mô hình tác động cố định (Fixed Effect
Model), từ đó ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến. Từ phần mềm Stata ta
có thể: Dùng kiểm định F nhận xét sự phù hợp của mô hình và kiểm định t để ước lượng
khoảng tin cậy cho các tham số trong mô hình. Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận

biết đa cộng tuyến. Dùng kiểm định Pagan-Hall để kiểm định phương sai sai số thay đổi.
Dùng kiểm định Wooldridge để kiểm định tự tương quan.
2.2.

Xây dựng mô hình lý thuyết

Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu từ trước, nhóm đã xây dựng mô hình
nghiên cứu ảnh hưởng của các biến kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong của trẻ em:
Mortalityrate = f(Education, Vaccination, Fertilityrate, gdpp)
Trong đó:
Mortalityrate: Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (%)
Education: Tỷ lệ biết chữ của nữ giới trên 15 tuổi (%)
Vaccination: Tỷ lệ trẻ 12-23 tháng tuổi được tiêm phòng sởi (%)

14


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Fertililtyrate: Tỷ lệ sinh đẻ (số ca đẻ trung bình của một phụ nữ)
gdpp: Logarit của tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (%)
Để kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến tỷ lệ tử vong của trẻ em, từ lý
thuyết đã trình bày bên trên, nhóm đề xuất dạng mô hình nghiên cứu như sau:
Mô hình hàm hồi quy tổng thể, PRF:
=++++ + +

Mô hình hàm hồi quy mẫu, SRF:
̂̂


=

̂̂

̂̂

+

̂̂
+

++
̂̂

+

+

̂

̂

Chạy lệnh des Mortalityrate Education Vaccination Fertilityrate gdpp để mô tả các biến:
Hình 2.1 Mô tả số liệu bằng lệnh des

15


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai


Nhóm 10

Giải thích các biến
Bảng 2.1 Mô tả biến bằng lệnh des
STT Kí hiệu biến

Nội dung

Đơn vị

Dấu kì vọng

1

Mortalityrate

Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

%

2

Education

Tỷ lệ phụ nữ trên 15 tuổi biết chữ

%

-


3

Vaccination

Tỷ lệ trẻ 12-23 tháng tuổi được tiêm phòng %
sởi

-

4

Fertilityrate

Tỷ lệ sinh đẻ (số ca đẻ trung bình của một
phụ nữ)

ca

+

5

gdpp

Logarit của tổng sản phẩm quốc nội bình
quân đầu người

%


-

Trong đó:
Biến phụ thuộc là Mortalityrate.
Biến độc lập là : Education, Vaccination, Fertilityrate, gdpp
2.3.

Mô tả số liệu mô hình

2.3.1. Nguồn dữ liệu đã sử dụng
Mẫu gồm 215 quan sát. Số liệu lấy từ website chính thức của Ngâ hàng Thế giới World
Bank từ 45 quốc gia Châu Á trong 5 năm từ 2013-2017.
2.3.2. Mô tả thống kê
Chạy lệnh sum Mortalityrate Education Vaccination Fertilityrate gdpp, ta được kết quả như
sau:

16


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Hình 2.2 Mô tả biến bằng câu lệnh sum

Mô tả kết quả thu được:
Bảng 2.2 Mô tả biến bằng lệnh sum
Biến

Số quan sát Trung bình


Độ lệch chuẩn

Min

Max

Mortalityrate 225

24.37022

19.55433

2.6

84.3

Education

225

84.95689

18.47218

18

100

Vaccination


225

90.60444

11.71915

53

99

Fertilityrate

225

2.521009

0.9504431

1.172

5.983

gdpp

215

8.607292

1.299879


6.331108

11.38855

2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến
Chạy lệnh corr Mortalityrate Education Vaccination Fertilityrate gdpp, ta thu được kết quả
sau:

17


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Hình 2.3 Ma trận tương quan giữa các biến

Dựa vào ma trận hệ số tương quan, ta có:
Education có hệ số tương quan khá cao là 0.7606 và có tác động âm lên biến phụ thuộc.
Vaccination có hệ số tương quan tương đối cao là 0.6782 và có tác động âm lên biến phụ
thuộc.
Fertilityrate có hệ số tương quan tương đối cao là 0.6458 và có tác động dương lên biến
phụ thuộc.
gdpp có hệ số tương quan khá cao là 0.7271 và có tác động âm lên biến phụ thuộc.
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập khá tương đối cao. Do đó dễ xảy ra hiện đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập.
Kết luận :
Tương quan về dấu của các biến độc lập với biến phụ thuộc đúng như dấu kì vọng.
Nhìn chung, các biến độc lập có tương quan tương đối cao với biến phụ thuộc là tỷ lệ tử vong


ở trẻ em và có tác động theo chiều âm đến biến phụ thuộc, ngoại trừ biến Fertilityrate có tác
động theo chiều dương lên biến phụ thuộc.

1
8


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY

3.1.
-

Lựa chọn giữa 3 dạng mô hình: Re, Fe, POLS

Chạy hồi quy mô hình dạng Re và lưu kết quả
Hình 3.1 Kết quả chạy mô hình dạng Re

-

Lựa chọn giữa dạng mô hình Re và POLS:

1
9



GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Hình 3.2 Kết quả lựa chọn giữa Re và POLS

Ta có P-value=0.0000<α=0.05, chạy tiếp mô hình Fe
-

Chạy mô hình Fe và lưu kết quả, ta được
Hình 3.3 Kết quả chạy mô hình dạng Fe

20


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

21


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

-

Nhóm 10

Lựa chọn giữa mô hình Re và Fe bằng lệnh hausman, ta thu được kết
quả: Hình 3.4 Kết quả lựa chọn Re và Fe


Ta có p-value= 0.0025<α=0.05, lựa chọn mô hình Fe
Mô hình Fe là mô hình thích hợp nhất



3.2.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng lệnh Linktest, ta thu được kết quả sau:
Hình 3.5 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp mô hình

22


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

Nhận thấy, _hat có p-value=0.000<0.05, _hat có ý nghĩa thống kê
Bên cạnh đó, _hatsq có p-value=0.694>0.05, _hatsq không có ý nghĩa thống kê
Mô hình đã định dạng đúng và không còn thiếu biến



3.3. Chạy mô hình.
Sau khi kiểm định được mức độ phù hợp của mô hình và chọn ra Fe là mô hình thích hợp
nhất, tiến hành kiểm định ta thu được kết quả:
Hình 3.6 Kết quả chạy mô hình


Từ bảng kết xuất, ta có mô hình hồi quy :
Mortalityrateit = 52.48 - 0.38* -0.14*vaccination + 7.75* - 0.29* + uit

Từ bảng kết quả, ta thấy β2=-0.38, β3=-0.14, β4=7.75, β5=-0.29 hay nói cách khác là các biến
độc lập education, vaccination, gdpp ảnh hưởng ngược chiều trong khi biến fertilityrate lại có

23


GVHD: Ts. Vũ Thị Phương Mai

Nhóm 10

tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc Mortalityrate. Điều này hoàn toàn phù hợp với bảng
kì vọng về dấu cũng như cơ sở lý luận đã nêu ra trước đó.
3.4. Chạy kiểm định.
3.4.1. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số.
 Kiểm định β2
{

:

=0

Ta có: Prob (β2) = 0.000 < 0.05





bác bỏ H0

hệ số β2 có ý nghĩa thống kê mức 5%.

Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến education có tác động tới biến phụ thuốc
Mortalityrate

{

Kiểm định β3

:

=0

Ta có : Prob (β3) = 0.006< 0.05




bác bỏ H0

hệ số β3 có ý nghĩa thống kê mức 5%.

Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến vaccination có tác động tới biến phụ thuộc
Mortalityrate.

{

:


Kiểm định β4
=0



Ta có: Prob (β4) = 0.000 < 0.05
bác bỏ H0

hệ số β4 có ý nghĩa thống kê mức 5%.
Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến fertilityrate có tác động tới biến phụ thuộc
Mortalityrate.

24


×