ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
Mã số :………………..
SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÚP TRẺ
4-5 TUỔI HỌC TỐT MƠN LÀM QUEN VĂN HỌC
Người thực hiện: ………………………
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
1
- Phương pháp giáo dục
1
- Phương pháp dạy học bộ mơn: ............................. 1
(Ghi rõ tên bộ mơn)
- Lĩnh vực khác: …………………………………... 1
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in sáng kiến
1 Mơ hình 1 Đĩa CD (DVD) 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2019-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
Mã số :………………..
SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÚP TRẺ
4-5 TUỔI HỌC TỐT MƠN LÀM QUEN VĂN HỌC
Người thực hiện: ……………….
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
1
- Phương pháp giáo dục
1
- Phương pháp dạy học bộ mơn: …………………... 1
(Ghi rõ tên bộ mơn)
- Lĩnh vực khác:…………………………………... 1
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in sáng kiến
1 Mơ hình 1 Đĩa CD (DVD) 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2019-2020
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
Danh mục chữ cái viết tắt
Thông tin chung về sáng kiến
PHẦN MỞ ĐẦU
TRANG
1
Bối cảnh của giải pháp
Lý do chọn giải pháp
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4
4
Mục đích nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
5
I
II
1
2
3
Thực trạng của giải pháp
Nội dung
Các bước thực hiện giải pháp mới
Những ưu điểm, nhược điểm
Đánh giá
C.PHẦN KẾT LUẬN
6
6
6
11
12-13
1
2
Bài học kinh nghiệm
Những kiến nghị đề xuất
2
3
13
14
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Phát triển thể chất
Phát triển thẩm mỹ
Phát triển tình cảm xã hội
Phát triển nhận thức
Ví dụ
5
5
Viết tắt
PTTC
PTTM
PTTCXH,
PTNT
VD
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến : MOÄT SOÁ BIEÄN PHAÙP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÚP TRẺ 4-5 TUỔI HỌC TỐT MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển ngôn ngữ
3. Tác giả :
- Họ và tên : Phan Thị Thu Hiền . Nữ
- Trình độ chuyên môn : Đại học
- Chức vụ, đơn vị công tác : Giáo viên trường Mầm Non Hướng Dương
- Điện thoại : 0395263736 . Email
TÊN SÁNG KIẾN: MOÄT SOÁ BIEÄN PHAÙP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÚP TRẺ 4-5 TUỔI HỌC TỐT MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Chủ tịch Hồ chí Minh muôn vàn kính yêu của chúng ta, lúc sinh thời người đã nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm trồng người.”
Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là những Mầm non tương lai của đất
nước. Đất nước có giàu mạnh, phồn vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Chính vì vậy phải
chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi Mầm Non. Thông qua
hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, hoạt động với đồ vật, môi
trường xung quanh… sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, sự sáng tạo, nhân cách con
người .“Làm quen văn học” là một hoạt động không thể thiếu được đối với trẻ ở
lứa tuổi mầm non, vì thông qua các hoạt động làm quen với các tác phẩm văn học
nhằm phát triển ngôn ngữ bao gồm việc làm giàu vốn từ, tập cho trẻ phát âm
chính xác, diễn đạt rõ ràng có ngữ điệu, đúng ngữ pháp tạo điều kiện cho trẻ có
khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiết.Truyện và thơ giúp cho trẻ làm quen dàn
với ý hai lời đẹp hình tượng trong sáng. Đặc biệt nó rất gần gũi với trẻ thơ, từ buổi
đầu thơ ấu trẻ đã sống chan hòa trong không khí lời ru “ầu ơ” đầy yêu thương tận
tình của mẹ, bà… và đó cũng là cánh cửa mở ra chân trời nhận thức cho trẻ.
Từ khi lọt lòng mẹ đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc trẻ biết viết, đọc
thì văn học là chiếc cầu nối, là phương tiện dẫn dắt trẻ. Nói những tiếng nói, đi
những bước đi đầu tiên, ngôn ngữ trau chuốt của trẻ, ca dao, chuyện kể là tấm
gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho trẻ học tập là phương tiện hữu hiệu trong
việc giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tình yêu mến bạn
bè, với những người thân, biết được việc làm tốt, biết yêu cái đẹp, cái thiện, ghét
cái ác độc, phê phán những việc xấu, kính yêu Bác Hồ, thật thà, ngoan ngoãn… và
còn là phương tiện hình thành các phẩm chất đạo đức trong sáng, mà đặc biệt ở
trẻ, nhà trẻ thì vốn từ và ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ, trẻ nói mạch
lạc, nói diễn cảm, nói day, nói đúng câu, đúng từ và đúng ngữ pháp.
Qua việc cho trẻ làm quen văn học chính là hình thành ở trẻ những tình cảm
đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẫm mỹ, phát triển trí tưởng tượng như: Lòng
yêu thiên nhiên cây, hoa, lá, lòng kính trọng yêu thương gần gũi và giúp đỡ những
người thân xung quanh trẻ như ông bà, bố mẹ, cô giáo, anh chị em. Thông qua
hoạt động này trẻ làm tái tạo và sáng tạo thêm những tình tiết của tác phẩm một
cách hồn nhiên phù hợp với nội dung của tác phẩm. Thông qua sự hiểu biết, trí
tưởng tượng của trẻ. Đồng thời trẻ đọc thuộc thơ, kể lại chuyện được. Chính vì
thế để đạt được mục đích của môn học: làm quen với văn học bản thân tôi đã
nghiên cứu suy nghĩ, tìm ra một số biện pháp để giảng dạy tốt môn: Làm quen văn
học.
2. Lý do chọn giải pháp
Sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi Làm quen văn học trong trường
Mầm Non. Đây là một chuyên đề không kém phần quan trọng khi thực hiện
chuyên đề này giáo viên cần nghiên cứu kỹ tài liệu chuyên đề bồi dưỡng thường
xuyên tham gia dự giờ các tiết dạy thơ, chuyện để đúc rút kinh nghiệm cho bản
thân.
Từ đó tôi nhận thấy rằng bộ môn làm quen văn học có tầm quan trọng trong
việc phát triển nhận thức, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và qua đọc thơ kể
chuyện làm giàu vốn từ cho trẻ, rèn luyện khả năng phát âm và cách diễn đạt
mạch lạc. Các tác phẩm thơ chuyện chỉ có thể phát huy tác dụng của nó khi cô biết
chuyển tải được tư tưởng cảm xúc của tác giả và nội dung tác phẩm thông qua các
hình thức nghệ thật hấp dẫn, phong phú, đa dạng. Qua đó giúp trẻ phát huy được
tính tích cực cá nhân – tự tin – độc lập – sáng tạo – hình thành tư duy – khả năng
ghi nhớ có chủ đích. Mà để dạy trẻ được những nội dung này và nắm bắt kiến thức
được một cách có hệ thống và chính xác, đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi
mới trong phương pháp dạy trẻ theo hướng tích cực hoá hoạt động lấy trẻ làm
trung tâm, trẻ tự mình khám phá nhận xét phán đoán về những vấn đề có liên quan
đến môn học. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với biểu
tượng toán sơ đẳng cho trẻ tôi mạnh dạn nghiên cứu thực nghiệm và viết đề
tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giúp trẻ 4-5 tuổi học tốt môn làm
quen với văn học trong trường Mầm Non”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 09/2019 đến tháng 01/2020
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giúp trẻ 4-5 tuổi học tốt môn làm quen
với văn học trong trường Mầm Non
Tôi nghiên cứu lớp chồi 1 Trường Mầm Non Hướng Dương năm học
2019-2020 do tôi phụ trách
4. Mục đích nghiên cứu
Để hình thành tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học cho trẻ 4-5
tuổi là góp phần cải tiết xây dựng hoàn thiện nội dung hoạt động nay ở trường
Mầm Non phù hợp với nền tảng giáo dục hiện đại đồng thời phát huy cao nhất
được tính tích cực của trẻ.
PHẦN NỘI DUNG
I .THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP
Thanh Sơn là một xã vùng sâu vùng xa ,lớp chồi 1tôi đang giảng dạy gồm có
28 trẻ , được sự quan tâm của nhà trường cũng như phòng giáo dục cơ sở vật chất
cũng như trang thiết bị tương đối đầy đủ, điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
việc dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh . Bên cạnh đó có 1 số thuận
lợi và khó khăn
+Thuận lợi:
Ban giám hiệu luôn quan tâm tới chuyên môn, bồi dưỡng phương pháp, đổi mới
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực
hiên tốt chương trình giáo dục mầm non mới
Giáo viên nhiệt tình ,yêu nghề mến trẻ ,có trách nhiệm cao trong công tác ,chịu
khó làm đồ dùng đồ chơi ,luôn cố gắng học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ,Trường đã thực hiện chuyên đề dạy học lấy trẻ làm trung tâm
+Khó khăn:
Hầu hết phụ huynh là nông dân , đời sống còn khó khăn ,sự nhận thức và hiểu
biết về việc chăm lo cho trẻ còn hạn chế .
½ trẻ trong lớp chưa qua lớp nhà trẻ và lớp Mầm nên trẻ còn thụ động chưa
mạnh dạn ở các hoạt động
II. NỘI DUNG
1.Các bước thực hiện giải pháp mới:
* Biện Pháp 1: Khảo sát chất lượng học sinh:
Để áp dụng các biện pháp một cách tích cực và phù hợp cô cần đánh giá
đúng mức độ nhận thức của trẻ ngay từ đầu năm, xếp loại trẻ theo đúng trình độ
trẻ có. Qua việc khảo sát tình hình chất lượng với bộ môn Làm Quen Với Văn
Học ở lớp tôi, tôi thấy tỉ lệ trẻ đạt vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ chưa đạt .
Tổng số trẻ
28
Tỷ lệ
Đạt
12
42,8 %
Chưa đạt
16
57,2%
Từ những vấn đề trên tôi đã đưa thêm một số biện pháp để nâng cao chất
lượng giúp trẻ học tốt môn làm quen với văn học cho trẻ 4-5 tuổi một cách chính
xác, bền vững, khắc phục được những khó khăn của địa phương, phát huy được
tính tích cực của trẻ là thiết thực là cấp bách và cũng là điều quan trọng trong thực
tế hiện nay.
*Biện Pháp 2: Tạo môi trường học tập cho trẻ:
- Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi cung cấp nguồn thông tin phong phú
khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Môi trường giúp trẻ tìm
tòi khám phá và phát hiện những điều mới lạ hấp dẫn trong cuộc sống, các kiến
thức và kĩ năng của trẻ cũng được củng cố và bổ xung. Một môi trường đẹp,
phong phú và phù hợp sẽ gây hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ chú ý và ghi nhớ có chủ
định.Chính vì vậy cần tạo cho trẻ môi trường lớp học phong phú, sáng tạo. Ở lớp
tôi, tôi đã xây dựng môi trường trong lớp ngay tại các góc chơi như: “Bé thích xây
gì”, góc ” Bé vui học toán”,”siêu thị của bé”, “bé yêu văn học”, “bé muốn làm
bác sĩ”. Ở mỗi góc cô đều trang trí những hình ảnh gần gũi, quen thuộc với trẻ có
tính sáng tạo, phù hợp với từng nội dung chủ đề. Ví dụ góc “Bé vui học toán” ở
chủ đề ” phương tiện giao thông”cô sẽ trang trí vào từng góc tranh ảnh các loại
phương tiện giao thông sao cho phù hợp.
- Tôi luôn tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình
để tạo môi trường học tốt và thoải mái cho trẻ .
- Để giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ văn học thì việc tạo cơ hội cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học phải thường xuyên. Ngay từ đầu năm học BGH nhà
trường đã trang bị cho lớp nhiều quyển truyện, tạp chí. Ngoài ra tôi còn sưu tầm
các sách văn học, các họa báo, tập chí, lịch cũ, nguyên liệu cho trẻ tự làm sách để
xây dựng một “Góc thư viện” mang nội dung văn học, tại “Góc thư viện” trẻ được
xem các tranh truyện, tạp chí, họa báo. Sau đó cô kể chuyện cho trẻ nghe về nội
dung những câu chuyện như “Bác gấu đen và hai chú thỏ” hướng dẫn trẻ cách tri
giác các tranh truyện đó dần dần trẻ có thể tự đọc. Tất nhiên có thể lúc đầu trẻ đọc
theo trí nhớ, trẻ nhớ về nội dung câu chuyện cô đã kể rồi tự kể khớp với nội dung
câu chuyện mà trẻ tri giác.
- Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể, cách sử
dụng tranh, sách tranh, rối mô hình… để giúp trẻ cảm thụ được tác phẩm văn học
đó là một cách tốt nhất.
- Các loại tranh ảnh sách truyện do cô và trẻ làm không chỉ được sử dụng trong
giờ học văn học mà còn được tôi sử dụng để trang trí lớp, làm đồ dùng đồ chơi
trong góc thư viện .Như vậy trẻ sẽ được ôn luyện, củng cố kiến thức về các câu
truyện bài thơ ở mọi lúc, mọi nơi, trong các thời điểm khác nhau .
- Không những tôi tạo môi trường học tập trong lớp mà tôi còn tạo cho trẻ môi
trường hoạt động ngay ngoài lớp học như xây dựng cho trẻ “Góc thiên nhiên” ở
ngoài hiên với nhiều loại cây hoa khác nhau. Qua đó giúp trẻ nhận biết được màu
sắc quen thuộc trong cuộc sống và trẻ sẽ học và liên tưởng đến những câu chuyện
liên quan đến những loài cây, loài hoa….. từ đó trẻ tham gia giúp cô chăm sóc góc
thiên nhiên. Ngoài ra tôi còn tận dụng những gì có sẵn trên sân trường để trẻ tiếp
thu được kiến thức và kĩ năng theo yêu cầu của chương trình đề ra.
- Kết quả cho thấy trẻ thực sự thích thú khi tham gia vào các hoạt động, kiến
thức, cảm nhận và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ được nâng dần lên.
*Biện pháp 3: Sử dụng đồ dùng, đồ chơi trực quan hấp dẫn (Tranh nổi, sân
khấu rối, rối ngón tay, rối que…..)
- Tư duy của trẻ lứa tuổi này là tư duy trực quan hình tượng nếu như cô chỉ kể
cho trẻ nghe nhiều lần bằng lời bằng lời thì trẻ sẽ nhanh chán và tiết học sẽ không
những tạo cho trẻ có được tính nhanh nhẹ, thông minh, hoạt bát, sáng tạo không
thu được kết quả cao. Trong quá trình trẻ thực hiện hoạt động ở trên lớp cũng như
trong các hoạt động khác mà còn góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
mẫu giáo.Bên cạnh đó còn giúp trẻ có tâm thể vững vàng trước khi bước vào lớp 1
sau này. Muốn trẻ hào hứng tham gia và yêu thích môn văn học thì phải xây dựng
nề nếp thói quen tốt trong học tập cho trẻ như cách ngồi học đúng tư thế, cách trẻ
lời câu hỏi của cô và cách sử dụng đồ dùng trực quan khi tham gia các hoạt động
như thế nào: Cách thực hiện các bước trong hoạt động làm quen với văn học ra
sao? phải phân nhóm số trẻ có khả năng nhận biết nhanh nhẹn, bình thường, để
tiện theo dõi và có kế hoặch cụ thể để bỗi dưỡng đồng thời kết hợp với phụ huynh
học sinh để cùng giáo dục trẻ.
* Việc lựa chọn và sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng chỗ.
- Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của trẻ 4-5 tuổi là tư duy trực quan hình
tượng nhưng do trẻ chưa học qua chương trình nhà trẻ, mẫu giáo bé . Nên trong
quá trình dạy trẻ tôi thường kết hợp giữa vật thật, tranh ảnh với mô hình với
nhau…………..
- Đồ dùng trực quan phải đủ, đẹp, hấp dẫn, phù hợp với từng tiết học, đúng chủ
điểm, trẻ phải có đồ dùng trực quan như cô để thao tác và sử dụng cùng một lúc
với cô nhịp nhàng.
- Chính vì thế ngoài việc đọc kể tác phẩm diễn cảm tôi còn làm thêm rất nhiều
các loại đồ dùng trực quan như: sa bàn quay để tạo cho trẻ một tâm trạng vui vẻ,
phấn khởi khơi gợi tính tò mò ham hiểu biết của trẻ .
- Từ những nguyên vật liệu như bìa cứng, giấy vẽ, màu nước, bút chì …để làm
thành bức tranh trong câu chuyện “ Củ cải trắng ” tranh được vẽ nền, bối cảnh có
nhân vật nào thì nhân vật đó xuất hiện. Các nhân vật có thể di chuyển từ chỗ này
sang chỗ khác như ở đoạn Dê con đem củ cải đến nhà cho các bạn
Hình ảnh: Sa bàn quay
Thao tác cô đưa ra trực quan phải rõ ràng, dứt khoát để trẻ không lúng túng
khi làm theo cô.
Cô hướng dẫn trẻ sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình học tập phải đúng
lúc.
Các đồ dùng trực quan tôi chuẩn bị cho trẻ theo mức độ từ đơn giản đến phức
tạp .
Khi trẻ sử dụng thành thạo tôi động viên khuyến khích trẻ, nếu trẻ còn lúng
túng chưa thành thạo trẻ sẽ được hướng dẫn tỉ mỉ và sẽ được sửa luôn nếu sai sót.
Để làm những con rối tôi tận dụng vải ,bông… rồi khâu thành các nhân vật
có đủ các bộ phận như mồm, mắt, tai, mũi… và trang trí quần áo theo nội dung
truyện.
Với sân khấu tôi trang trí sân khấu với nội dung câu chuyện, phù hợp với
hoạt cảnh nhân vật trong truyện.
Ngoài ra tôi sử dụng rối que để di chuyển một cách sinh động trên sân khâu
giúp trẻ tập trung nghe cô kể, hướng thú tham gia các hoạt động, trẻ nhớ và hiểu
nội dung câu chuyện nhanh hơn
Hình ảnh: Các loại rối que làm bằng bìa cứng
Tôi còn làm những chiếc mũ với các nhân vật để trẻ có thể đội và đóng thành các
nhân vật đó
Hình ảnh: Các loại mũ và các nhân vật
Tôi sử dụng gỗ để đóng thành sân khẫu rối và tranh trí thay đỏi theo từng nội dung
câu chuyện
Qua việc sử dụng những đồ dùng trực quan tôi thấy trẻ tập trung chú ý một
cách say mê hứng thú.
*Biện pháp 4 : Một số hình thức vào bài gây hứng thú cho trẻ
Để tìm được cách vào bài gây hứng thú cho trẻ đòi hỏi người giáo viên
ngoài lòng yêu nghề, mến trẻ cần phải có năng lực sư phạm trình độ chuyên môn,
hiểu tâm lý trẻ. Trong một tiêt dạy phần vào bài tuy chiếm ít thời gian nhưng lại
giữ một vị trí không kém phần quan trọng.
Đối với trẻ 4 tuổi việc hiểu biết và cảm nhận được về tác phẩm văn học chủ
yếu là do cô giáo truyền thụ thông qua giọng kể, các đồ dùng trực quan… cho nên
cô giáo có thể dẫn dắt vào bài bằng rất nhiều hình thức khác nhau như câu đố, trò
chơi dân gian, tiếng kêu, bài hát… có liên quan đến chủ đề tới nội dung câu
chuyện.
Cô vào bài cần gắn gọn, dí dỏm, dễ hiểu và thu hút trẻ
* Sử dụng các trò chơi bài hát để vào bài như: nghe tiếng kêu đoán tên con
vật, trò chơi bắt chước tiếng kêu các con vật…
Cô dùng hình thức cho trẻ vừa hát vừa vận động theo lời bài hát giúp trẻ vào tiết
nhẹ nhàng thoải mái hơn.
* Ngoài ra tôi còn sử dụng những trò chơi dân gian để vào bài cho trẻ rất
thích
* Sử dụng câu đố để vào bài : Trong các tiết truyện theo chủ đề tôi sử dụng các
câu đố phù hợp với bài dạy để tạo sự tò mò của trẻ
Nhờ các hình thức vào bài mới đơn giản nhẹ nhàng bằng các trò choi dân gian, trò
chơi đóng vai, câu đố …. Phù hợp với từng chủ đề đã gây hứng thú đối với trẻ,
giúp trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu bài hơn, luôn có cảm giác tự nhiên thoải mái không bị
gò bó khi vào bài mới.Bằng các hình thức giới thiệu bài phong phú, hấp dẫn
không chỉ thu hút trẻ mà còn giúp trẻ nhớ lâu , tạo điều kiện cho trẻ ghi nhớ có
chủ định,phát triển ngôn ngữ và tư duy cho trẻ
* Biện pháp 5: Sửa lỗi về phất âm ( sửa ngọng) và luyện phát âm giúp trẻ
Ở độ tuổi này bộ máy phát âm của trẻ chưa hoàn thiện cho nên vẫn còn một
số trẻ thường phát âm chưa đúng một số âm như N-L (làm – nàm) KH – H (không
– hông) vì vậy luyện phát âm cho trẻ là khâu đầu tiên trong quá trình giáo dục
ngôn ngữ, là cơ sở đầu tiên đẻ hình thành tiếng nói của trẻ.
Ở lứa tuổi này trẻ bắt trước ngữ điệu một cách dễ dàng và tự nhiên chính vì
vậy để cho trẻ phát âm chính xác, rõ ràng mạch lạc ngữ điệu rõ ràng tự nhiên và
không bị ngọng thì giáo viên phải phát âm chính xác, to, rõ ràng, chậm, có ngữ
điệu để thu hút trẻ và có ý thức dạy trẻ phát âm và sửa nỗi phát âm cho trẻ.
Đối với những từ khó như : L,N,S,X,P,Q,T,D,Đ….cô phải phát âm mẫu cho trẻ
nhiều lần, yêu cầu trẻ chú ý khi cô phát âm và nhận xét cách phát âm , cô cho trẻ
phát âm và hỏi miệng, môi, lưỡi phải như thế nào? Cô giới thiệu cho trẻ rõ cách
phát âm.
Cô ôn luyện cách phát âm cho trẻ bằng các trò chơi được sử dụng rất nhiều rất
đa dạng và phong phú: VD:Trò chơi “ Bắt chước tiếng kêu của các con vật”
Bò kêu: Bò….
Mèo kêu: Mèo….
Chó sủa: Gâu gâu….
Gà gáy: Ò ó o….
Hay trò chơi “ Bắt chiếc tiếng kêu của các phương tiện giao thông”
Máy bay: ù ù…
Tàu hỏa : Tu tu…..
Ô tô : Píp píp……
Xe đạp : Kính koong…….
Cô sử dụng các bài thơ ca dao đồng dao luyện phát âm cho trẻ giúp trẻ cảm nhận
được nhịp điệu, vần diệu của tiếng việt
VD: Với chữ N cô đọc bài đồng dao “ Nu na nu nống” với chữ D đọc bài “ Dung
dăng dung dẻ”, với chữ R đọc bài “ Con rùa”
Ngoài ra cô còn sử dụng những trò chơi dân gian kết hợp với lời ca: Cô sử dụng
những bài hát dân gian trong các buổi biểu diễn thơ ca sáng tạo giúp trẻ có niềm
tin ham thích văn học, trẻ vừa được chơi vừa được luyện cách phát âm được nhiều
hình thức khác nhau dần dần trẻ có ý thức về âm điệu, nhịp điệu, tiết tấu khả năng
phát âm được trẻ rèn luyện giúp cho trẻ phát âm chuẩn chính sác các từ các câu
quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
* Biện Pháp 6 : Đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy:
Phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non tạo
ra một môi trường dạy học tương tác cao, sống động, hứng thú và đạt hiệu quả cao
của quá trình dạy học đa giác quan cho trẻ. Hình ảnh những nhân vật ngộ nghĩnh,
những bông hoa biết cử động đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số
biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động
ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh vì được
chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng .
Để hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dù là thơ hay truyện.
Muốn đạt kết quả cao thì việc đầu tiên giáo viên phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy
học, đồ dùng đẹp hấp dẫn sẽ thu hút sự chú ý của trẻ. Trước đây giáo viên thường
sử dụng tranh minh hoạ làm đồ dùng chính trong hoạt động cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học. Song với hình thức đổi mới hiện nay, thời đại công nghệ thông
tin nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng mang lại kết quả rất
cao.Biện pháp này luôn gây sự chú ý, tò mò cho trẻ . Vì vậy giáo viên nên đưa
công nghệ thông tin vào giảng dạy để mang lại kết quả cao. Đơn giản là các hình
ảnh đưa lên máy sử dụng các hiệu ứng, màu sắc phù hợp cũng đã gây sự chú ý của
trẻ.
*Biện pháp 7 : Trao đổi với phụ huynh :
Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà
trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp
không thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố quyết định trong việc tạo nguồn
nhiên liệu để chúng tôi làm đồ dùng của các góc, nhất là góc làm quen với văn
học. Ngay đầu năm học tôi đã tổ chức họp phụ huynh, tuyên truyền với phụ huynh
về tầm quan trọng của việc cho trẻ đến trường để trẻ được làm quen với trường
lớp, với các bạn, giao lưu với các bạn. Ngoài ra tôi còn trao đổi với phụ huynh về
vấn đề chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường cũng như ở nhà để cô giáo và phụ huynh
cùng kết hợp dạy trẻ. Đặc biệt tôi đề cập đến tầm quan trọng của bộ môn “Làm
Quen Với Văn Học” vì đây là môn học giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một các mạch
lạc, giúp trẻ phát triển khả năng cảm thụ văn học, qua các tác phẩm trẻ hiểu biết
về thế giới xung quanh .
Vận động phụ huynh hỗ trợ vật liệu , nguyên liệu như : giấy, sách, những lọ nhựa,
vải vụn để làm rối kể chuyện cho trẻ.
Đối với những trẻ tiếp thu chậm tôi trực tiếp trao đổi với phụ huynh để cùng
đưa ra những biện pháp để trẻ tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
2. Những ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
– Nhờ sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo nhiệt tình của Ban giám hiệu về chuyên
môn xây dựng phương pháp đổi mới bằng công nghệ thông tin, tổ chức dự giờ,
hội giảng góp ý. Từ đó bản thân đã rút ra một số kinh nghiệm để nâng cao chất
lượng giảng dạy.
– Nhà trường luôn quan tâm đầu tư đồ dùng, đồ chơi đầy đủ.
– Luôn được các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi chuyên môn và giúp đỡ.
Nhược điểm
– Đa số phụ huynh làm nghề nông, kinh tế gia đình khó khăn, trình độ hiểu biết
của họ còn hạn chế nên họ chỉ chú trọng đến việc làm kinh tế chứ không mấy
quan tâm đến việc giáo dục dạy dỗ con cái. Họ không có thời gian để trò chuyện
hay đọc kể chuyện cho trẻ nghe. Họ không nhiệt tình khi tham gia các buổi họp
phụ huynh cũng như hỗ trợ cho giáo viên trong việc dạy và giáo dục cho trẻ.
– Sự tiếp thu bài của trẻ trong lớp không đồng đều, trẻ đánh giá nhận xét về tính
cách của nhân vật trong truyện một cách hời hợt, chưa chính xác và sâu sắc, nội
dung kể chưa mạch lạc.
– Do đặc thù của địa phương nên việc phát âm của trẻ còn nhiều từ ngọng
– Mặc dù có những nhược điểm nhưng với tình cảm và trách nhiệm đối với các
em đã thôi thúc tôi phải phát huy những thuận lợi, vượt qua những khó khăn để
giúp trẻ học tốt hơn nữa bộ môn văn học.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra
a. Tính mới
Như chúng ta đã biết tác phẩm văn học thể hiện hiện thực cuộc sống bằng
hình tượng nghệ thuật. Bằng sức mạnh của tính hình tượng, sự biểu cảm của ngôn
ngử, những hình tượng con người, con vật, bức tranh thiên nhiên được vẽ nên
bằng ngôn ngữ đã tác động mạnh mẽ đến trẻ em. Ấn tượng trẻ thu nhận được từ
tác phẩm văn học khi nghe đọc, kể tác phẩm phụ thuộc vào trình độ phát triển
nhận thức thẩm mỹ của trẻ, vào khả năng cảm nhận văn học trong sự thống nhất
giữa nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm. Chúng ta đều nhận thấy rằng, trẻ
mẫu giáo có khả năng cảm nhận văn học nghệ thuật trong thể hoàn chỉnh, thống
nhất giửa nội dung và hình thức tác phẩm bằng cách nghe người lớn đọc, kể tác
phẩm.
Khi đưa các biện pháp trên vào giảng dạy tôi thấy trẻ hứng thú nghe kể chuyện
và phát triển tốt hơn về ngôn ngữ. Đặc biệt thông qua các tác phẩm văn học trẻ
được tìm hiểu thế giới xung quanh, được khám phá thế giới xung quanh với nhiều
hình thức phong phú, hấp dẫn với trẻ. Tạo cho trẻ hứng thú say mê hơn khi tham
gia học tập
+ Kết quả cụ thể:
– Trẻ hào hứng học tập, tập trung chú ý, mạnh dạn tham gia đạt: 100%
– Trẻ có kiến thức về văn học phù hợp với độ tuổi đạt :94%
– Phát triển tư duy và ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
– Trẻ trả lời đúng câu hỏi của cô là 98%
b. Hiệu quả áp dụng
- Hiệu quả kinh tế : Sau một năm áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng
giúp trẻ 4-5 tuổi học tốt môn văn học tôi thấy chi phí không đáng kể mà chủ yếu
sự nhiệt tình của giáo viên dành cho trẻ là phần nhiều
- Hiệu quả xã hội : Việc làm quen với tác phẩm văn học cho trẻ 4-5 tuổi là một
trọng tâm những nội dung lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm Non. Nhằm
phát triển ngôn ngữ và các mặt phát triển khác của nhân cách toàn diện, góp phần
quan trọng vào việc chuẩn bị cho trẻ học ở phổ thông sau này. Việc làm này không
chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với các nhà nghiên cứu mà đối với các trường Mầm
Non và đặc bịêt là các giáo viên Mầm Non cần nắm vững những nội dung chương
trình và thường xuyên mở rộng nội dung chương trình:
Kết quả so sánh đối chứng sau khi thực hiện hiện đề tài
Thời gian
Trước khi thực hiện
Sau khi thực hiện
Đạt :
12 trẻ = 42,8 %
22 trẻ = 78,5 %
Chưa đạt:
16 trẻ = 57,2 %
6 trẻ = 21,5%
Với kết quả trên cho thấy cuối năm số trẻ đạt đã tăng lên rõ rệt .
c. Khả năng áp dụng
- Sáng kiến này tôi đã áp dụng vào lớp tôi dạy trong năm học 2019-2020 và tôi
thấy trẻ có tiến bộ hơn rất là nhiều ở lớp tôi nó riêng cũng như trường Mầm Non
Hướng Dương nói chung
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng giúp trẻ 4-5 tuổi học tốt môn làm quen
văn học lồng ghép nhiều lĩnh vực PTTC, PTTM, PTTCXH, PTNT, biết khai thác
những nội dung thông tin cần thiết để áp dụng tốt vào công tác giảng dạy
- Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không ngừng học hỏi trau dồi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp của bản thân, tìm hiểu qua sách báo, internet sao cho phù
hợp với khả năng nhận thức của trẻ để áp dụng vào công tác giảng dạy được tốt
hơn
C. PHẦN KẾT LUẬN
1.Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình học tập và giảng dạy, nghiên cứu của đề tài tôi nhận thấy ngay
từ khi mới sinh ra trẻ em như một tờ giấy trắng chưa hình thành các biểu tượng
ban đầu của trẻ, Vì thể người lớn chúng ta nói chung và các cô giáo Mầm Non nói
riêng là trực tiếp tác động đến trẻ nhằm dần dần hình thành cho trẻ những biểu
tượng ban đầu về cuộc sống. Trẻ 4-5 tuổi vốn hiểu biết còn ít, vì vậy những bài
thơ câu chuyện sẽ giúp trẻ lĩnh hội được những đức tính tốt và hiểu được những gì
xấu xa mà phải tránh.Vì thế để hình thành được những kiến thức đó trẻ cần dựa
vào vốn tích luỹ của bản thân vốn ngôn ngữ nhất định để diễn đạt trong việc
hướng dẫn trẻ làm quen với văn học, giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong
việc hướng dẫn, đọc, kể cho trẻ nghe làm tăng thêm vốn hiểu biết của trẻ.
Vì vậy muốn đạt được kết quả cao trong hoạt động làm quen với văn học tôi xin
có một ý kiến đề xuất sau :
2. Những kiến nghị đề xuất
Đối với phòng giáo dục.
– Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho các giáo viên Mầm non về chuyên đề văn
học nhiều hơn nữa để giúp giáo viên nắm bắt, tiếp cận những vấn đề đổi mới.
– Tổ chức các tiết kiến tập để các giáo viên có điều kiện trao đổi, rút kinh nghiệm
về khả năng tổ chức cũng như sử dụng các biện pháp dạy học phù hợp.
- Bổ sung hỗ trợ tài liệu đổi để giáo viên được học hỏi, tiếp cận những cái mới.
Đối với nhà trường.
– Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan, học hỏi dự giờ nhiều hơn nữa
những tiết dạy mẫu, dạy giỏi để nâng cao trình độ.
– Cần trang bị đầy đủ vật chất, đồ dùng dạy học cho cô và trẻ.
Đối với giáo viên.
– Muốn giáo dục trẻ đạt kết quả tốt, người giáo viên phải có tâm huyết với nghề,
có tấm lòng yêu nghề, mến trẻ, phải nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Người
giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, không ngừng học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
– Chịu khó sưu tầm, nghiên cứu để tìm những hình thức tổ chức cũng như các
biện pháp dạy học phù hợp nhất với mỗi tiết dạy.
– Kết hợp với phụ huynh để có biện pháp giáo dục trẻ một cách tốt nhất ở gia đình
và nhà trường
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi đưa ra còn nhiều hạn chế mong
được Ban giám hiệu các cấp lãnh đạo, chị em đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung và
nhận xét để bài viết được phong phú, sáng tạo và hiệu quả hơn nữa
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết và không sao chép
Thanh Sơn ngày
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN
tháng
năm 2020
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
SÁNG KIẾN TẠI CƠ QUAN ĐƠN VỊ
NƠI TÁC GIẢ CÔNG TÁC
…………………………
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non mới
2. Sách hướng dẫn soạn giảng 4 – 5 tuổi
3. Hướng dẫn thực hiện chương trình làm quen văn học của tạp chí giáo dục
mầm non
UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non Hướng Dương
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thanh Sơn ngày
tháng
năm 2020
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2019-2020
Phiếu đánh giá của chuyên gia giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến : MOÄT SOÁ BIEÄN PHAÙP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÚP TRẺ 4-5 TUỔI HỌC TỐT MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
Họ và tên tác giả: Phan Thị Thu Hiền . Chức vụ: Giáo viên+ khối trưởng
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Họ và tên chuyên gia/ giám khảo thứ nhất :………………………….Chức vụ:.............................
Đơn vị : ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: ……………………………………………………………
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
Nhậnxét khác (nếu có): ......................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo
quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ nhất và
đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.
CHUYÊN GIA GIÁM KHẢO THỨ NHẤT
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non Hướng Dương
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thanh Sơn ngày
tháng
năm 2020
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2019-2020
Phiếu đánh giá của chuyên gia giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến : MOÄT SOÁ BIEÄN PHAÙP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÚP TRẺ 4-5 TUỔI HỌC TỐT MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
Họ và tên tác giả: Phan Thị Thu Hiền . Chức vụ: Giáo viên+ khối trưởng
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Họ và tên chuyên gia/ giám khảo thứ hai :………………………….Chức vụ:.............................
Đơn vị : ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: ……………………………………………………………
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
Nhậnxét khác (nếu có): ......................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo
quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ nhất và
đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.
CHUYÊN GIA GIÁM KHẢO THỨ HAI
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non Hướng Dương
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thanh Sơn ngày
tháng
năm 2020
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học: 2019-2020
Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thu Thủy: Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
1
- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1
- Phương pháp giáo dục
1
- Lĩnh vực khác: ........................................................ 1
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1
Trong phạm vi toàn ngành 1
1.
Tính mới (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
1 )Không có tính mới hoặc chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có
1
2) Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ ít
1
3) Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ trung bình trong phạm vi của cơ quan, đơn vị có tính mới trong phạm vi
toàn ngành, cấp huyện
1
4)Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ khá, có tính mới trong phạm vi toàn ngành, cấp huyện có tính
mới trong phạm vi toàn ngành, cấp tỉnh
1
5) Có tính mới cao hoặc là sáng kiến được hình thành lần đầu tiên hoàn toàn mới trong phạm vi toàn ngành cấp
huyện, cấp tỉnh, có khả năng là tính mới trong phạm vi toàn quốc
1
2.
Hiệu quả (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
1)Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị để xác định hiệu quả,
sáng kiến không có hiệu quả hoặc có hiệu quả rất ít trong cơ quan, đơn vị
1
2)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến chỉ có hiệu quả tại đơn vị 1
3)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả mức độ trung bình trong toàn
ngành, cấp huyện, hoặc có khả năng mang lại hiệu quả trung bình cho toàn ngành cấp tỉnh 1
4)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả nhiều trong toàn ngành cấp
huyện, hoặc có khả năng mang lại hiệu quả nhiều cho toàn ngành cấp tỉnh
1
5)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả nhiều trong toàn ngành cấp tỉnh
hoặc có khả năng mang lại hiệu quả nhiều cho toàn ngành cấp quốc gia
1
3.
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
1) Sáng kiến có khả năng áp dụng rất ít trong cơ quan, đơn vị 1
2) Sáng kiến có khả năng áp dụng ít trong cơ quan, đơn vị
1
3) Sáng kiến có khả năng áp dụng nhiều trong cơ quan, đơn vị, có thể phổ biến áp dụng ở một số đơn vị
khác trong ngành cấp huyện, có thể triển khai áp dụng toàn ngành cấp tỉnh ở mức độ trung bình
1
4) Sáng kiến có khả năng áp dụng cao trong toàn ngành cấp huyện, có thể triển khai áp dụng toàn ngành cấp
tỉnh ở mức độ khá 1
5) Sáng kiến có khả năng áp dụng cao trong toàn ngành cấp tỉnh, có thể triển khai áp dụng nhiều trong toàn
ngành cấp quốc gia
1
Xếp loại chung:
Xuất sắc 1
Khá 1
Đạt 1
Không xếp loại 1
Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép
lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực hiện,
được Hội đồng công nhận sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá, cho
điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô 1 tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến.q
NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA
TỔ/PHÒNG/BAN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)