ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------
HỒ VĂN LUẬN
HỒ VĂN LUẬN
CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ
TÍNH NĂNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ
SỬ DỤNG XĂNG ETHANOL - BUTANOL
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Năm 2018
Đà Nẵng, 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------------------------
HỒ VĂN LUẬN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG
KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG XĂNG
ETHANOL - BUTANOL
Chuyên ngành : CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Mã số: 8520116
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN VĂN NAM
Đà Nẵng, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Viễn cảnh về nguồn nhiên liệu hóa thạch
3
3
1.1.1
Tình hình an ninh năng lượng trên thế giới
3
1.1.2
Trữ lượng và nguồn dầu mỏ tại Việt Nam
6
1.1.3 Giải pháp tìm ra các nguồn năng lượng mới thay thế cho nhiên liệu hóa
thạch 7
1.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới và ở Việt Nam
8
1.2.1
Tình hình nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới.
8
1.2.2
Tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học ở Việt Nam
12
1.2.3
Khả năng sản xuất Ethanol
14
1.2.4
Khả năng sản xuất Butanol
15
1.3 Tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu hỗn hợp xăng/ ethanol-butanol trên thế
giới 16
1.3.1 Giới thiệu nghiên cứu nhiên liệu sinh học ba thành phần (xăng/ethanolbutanol) tỉ lệ phối trộn iBE10,iBE7, iBE3.
16
1.3.2 Phân tích tính năng kỹ thuật của nhiên liệu 2 thành phần xăng/butanol và
nhiên liệu ba thành phần xăng/ethanol-butanol.
17
1.3.3 Đánh giá và so sánh tính năng kỹ thuật của hỗn hợp nhiên liệu ba thành
phần và hỗn hợp nhiên liệu hai thành phần phối trộn cùng tỉ lệ so với xăng.
19
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tính chất lý hóa xăng sinh học
21
21
2.1.1. Giới thiệu chung về nhiên liệu sinh học
21
2.1.2. Thành phần hóa học và tính chất lý hóa
22
2.1.3. Đặc trưng của hỗn hợp đối với động cơ đánh lửa cưỡng bức
24
2.2. Thành phần pha chế nhiên liệu thực nghiệm
26
2.2.1. Xăng RON 92 gốc dùng để pha chế
26
2.2.2. Ethanol tuyệt đối dùng để pha chế
29
2.2.3. Butanol tuyệt đối để dùng pha chế
30
2.2.4. Phân tích các thành phần chính của hỗn hợp xăng/ethanol-butanol trong thực
nghiệm
31
2.2.5 Cơ sở lý thuyết lựa chọn tỉ lệ ethanol &butanol phối trộn với xăng
2.3. Cơ sở lý thuyết xây dựng đặc tính động cơ xăng
32
33
2.3.1
Đặc tính tốc độ động cơ xăng
33
2.3.2
Đặc tính tốc độ của động cơ thực nghiệm
34
2.3.3
Quan hệ của các đại lượng đo trên băng thử công suất APA 204/8
35
2.4. Kết luận chương
Chương 3
37
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
3.1 Hệ thống thực nghiệm
3.1.1
Sơ đồ bố trí cụm thí nghiệm APA204/8/093
38
38
38
3.1.2 Giới thiệu các trang thiết bị phục vụ thí nghiệm
42
3.1.3. Lắp đặt động cơ Daewoo A16 DMN lên cụm băng thử APA204/8
46
3.1.4
Vận hành kiểm tra các tính năng của hệ thống thực nghiệm
46
3.1.5
Quy trình vận hành thực nghiệm động cơ Daewoo A16 DMN
47
3.2. Qui trình thực nghiệm
3.2.1
Các giai đoạn thực nghiệm
3.2.2. Giới hạn của thực nghiệm
48
48
49
3.3. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo-A16DMN
sử dụng xăng E5, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
49
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E5, vị trí mở 30%, 50%, 70%,
90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
50
3.4. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo-A16DMN
sử dụng xăng E15, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
50
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E15, vị trí mở 30%, 50% ,
70%, 90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
50
3.5. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo-A16DMN
sử dụng xăng E20, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
51
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E20, vị trí mở 30%, 50%,
70%, 90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
51
3.6. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo-A16DMN
sử dụng xăng E25, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
52
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E25, vị trí mở 30%, 50%,
70%, 90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
52
3.7. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo A16DMN
sử dụng xăng E10Bu5, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
53
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E10Bu5, vị trí mở 30%, 50%,
70%, 90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
53
3.8. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo A16DMN
54
sử dụng xăng E15Bu5, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
Đặc tính công suất và momen động cơ sử dụng xăng E15Bu5, vị trí mở 30%, 50%,
70%, 90% bướm ga và giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0
54
3.9. Kết quả thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Deawoo A16DMN
sử dụng xăng E20Bu5, giữ nguyên góc đánh lửa θs = θ0 .
55
3.10. Kết luận chương
56
Chương 4
57
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. Đánh giá sơ bộ nhiên liệu xăng/ ethanol-butanol trong thực nghiệm
4.1.1. Chất lượng hỗn hợp xăng/ethanol-butanol làm nhiên liệu động cơ
57
57
4.1.2. Đánh giá sơ bộ tác động của xăng/ ethanol - butanol về mặt kinh tế và tính thương mại
57
4.1.3. Khả năng cung ứng xăng/ethanol-butanol.
58
4.2. So sánh đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Daewoo A16DMN sử dụng
xăng E5;E15 với E10BU5.
59
4.2.1. So sánh đánh giá công suất và mô men động cơ Daewoo A16-DMN sử dụng
xăng E5;E15 với 10BU5.
59
4.2.2 So sánh đánh giá suất tiêu hao năng lượng động cơ Daewoo A16-DMN sử
dụng xăng E5;E15 với 10BU5.
63
4.3. So sánh đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Daewoo A16DMN sử dụng
xăng E5;E20 với E15BU5.
66
4.3.1. So sánh đánh giá công suất và mô men động cơ Daewoo A16DMN sử dụng
xăng E5;E20 với E15BU5.
67
4.3.2. So sánh đánh giá lượng tiêu thụ và suất tiêu hao nhiên liệu động cơ
Daewoo A16-DMN sử dụng xăng E5;E20 với E15BU5.
71
4.4. So sánh đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật động cơ Daewoo A16DMN sử dụng
xăng E5;E25 với E20BU5.
74
4.4.1. So sánh đánh giá công suất và mô men động cơ Daewoo A16-DMN sử dụng
xăng E5;E25 với 20BU5.
75
4.4.2. So sánh đánh giá lượng tiêu thụ và suất tiêu hao nhiên liệu động cơ
Daewoo A16-DMN sử dụng xăng E5;E25 với 20BU5.
79
4.5. Kết luận chương
82
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
84
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG KINH TẾ-KỸ
THUẬT ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG XĂNG/ETHANOL-BUTANOL.
Học viên: HỒ VĂN LUẬN Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Mã số: 805116 Khóa: 32
Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Nhiên liệu sinh học và phối trộn nhiên liệu sinh học đã và đang được nghiên cứu
và sử dụng rộng rãi do có ưu điểm thân thiện với môi trường, góp phần đa dạng hóa
nguồn nhiên liệu cho động cơ đốt trong, đảm bảo an ninh năng lượng và giảm áp lực lên
nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt. Động cơ sử dụng nhiện liệu hóa thạch khí
phát thải gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay nhiên liệu sinh học đang được sử dụng rộng
rãi do góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và có khả năng tái tạo được. Nghiên cứu
này được đề xuất nhằm nâng cao tỉ lệ phối trộn cồn vào xăng khoáng và đánh giá tính
năng kinh tế - kỹ thuật. Bài báo khái quát quá trình so sánh, đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật khi sử dụng hỗn hợp xăng E10Bu5-E20Bu5 so với xăng E15-E25. Qua các
phân tích, so sánh và đánh giá tính năng kinh tế-kỹ thuật của 3 cặp nhiên liệu nói trên.
Tác giả đã tóm tắt các kết quả đã đạt được, phân tích và lựa chọn được tỉ lệ cồn phối trộn
tối ưu và đưa ra hướng phát triển.
EXPERIMENTAL RESEARCH AND EVALUATE FEATURES ECNOMICTECHNICAL OF ENGINES USING PETROL/ ETHANOL- BUTANOL.
Biofuels and biofuel combinations have studied and using extensively because
their environmental friendliness, contributing to the diversification of fuel sources for
internal combustion engines, ensure energy security and reduce pressure on fossil fuels
are slowly depleting. Engines use fossil fuels exhaust fumes to pollute the environment.
Currently, biofuels are being used extensively to reduce environmental pollution and to
be renewable. This research has proposed to increase the rate of alcohol blending in
mineral petrol and to evaluate the technical - economic. This article summarizes the
process of evaluating economic and technical feasibility of using blend E10Bu5-E20Bu5
in comparison with petrol E15-E25. Through analysis, comparison and evaluation of
economic - technical features of the three pairs of fuels. The author summarizes the
results obtained, analyzes and selects rate optimum alcohol content and in the directions
of developing.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Các ký hiệu mẫu tự La tinh.
Ký
hiệu
Diễn giải
Thứ nguyên
a, b
Các hằng số phụ thuộc vào cấu tạo động cơ
Cm
[m/s]
Tốc độ trung bình piston
D
[mm]
Đường kính xi lanh
Gnl
[kg/h]
Lượng tiêu hao nhiên liệu giờ
gi
[kg/kW/h]
Suất tiêu hao nhiên liệu chỉ thị
ge
[kg/kW/h]
Suất tiêu hao nhiên liệu có ích
i
[-]
Số xi lanh
Kc
[-]
Hệ số tốc độ
Li
[N/m]
Công chỉ thị
Me
[N/m]
Mô men ở đầu ra trục khuỷu
Memax
[N/m]
Mô men cực đại
M0
[Kmol/kg]
Lượng không khí lý thuyết
M1
[Kmol/kg]
Lượng môi chất thực tế đi vào xi lanh
Ne
[kW]
Công suất có ích động cơ
Nedm
[kW]
Công suất định mức
Nemax
[kW]
Công suất có ích cực đại
n
[v/ph]
Số vòng quay động cơ
ndm
[v/ph]
Số vòng quay định mức
ngemim
[v/ph]
Số vòng quay ứng với ge nhỏ nhất
nmax
[v/ph]
Số vòng quay cực đại
nM
[v/ph]
Số vòng quay ứng với Me cực đại
pe
[N/m2]
Áp suất có ích trung bình
Ký
hiệu
Thứ nguyên
Diễn
pi
[N/m2]
giải
Áp suất chỉ thị trung bình
pk
[N/m2]
Áp suất trước xupáp nạp
pm
[N/m2]
Áp suất tổn hao cơ giới
pmmin
[N/m2]
Áp suất tổn hao cơ giới nhỏ nhất
Qh
[J/kg]
Nhiệt trị thấp của 1 kg nhiên liệu
S
[mm]
Hành trình piston
Tk
[oK]
Nhiệt độ trước xupáp nạp
Vh
[m3]
Thể tích công tác
2. Các ký hiệu mẫu tự Hy Lạp :
Ký
hiệ
Thứ nguyên Diễn giải
λ
[-]
Hệ số dư lượng không khí
γ
[-]
Hệ số khí sót
ω
[rad/s]
ηi
[-]
Hiệu suất chỉ thị
ηv
[-]
Hệ số nạp
ηm
[-]
Hiệu suất cơ giới
τ
[-]
Số kỳ động cơ
µnl
[đvC]
Tốc độ góc của động cơ
Phân tử lượng nhiên liệu
3. Các chữ viết tắt:
Ký hiệu
AFR
ASTM
Diễn
Air Fuel ratio (Tỉ lệ không khí/nhiên liệu)
American Society for Testing and Materials (Hiệp hội vật
liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ).
ATDC
After Top Dead Center (Trước điểm chết trên)
AVL
Hãng sản xuất các trang thiết bị thí nghiệm động cơ của Áo
APA
Asynchron Pendelmaschi Nen Anlage (Băng thử công suất)
B5
Butanol 5% (Nhiên liệu sinh học B5)
BP
Bristish Petroleum (Tập đoàn dầu khí Anh Quốc)
CFC
Chlorofluorocacbons (Chất khí hóa học gây suy giảm tầng
ôzôn)
CO
Carbon Monoxide
COP
Conference Of the Parties (Hội nghị về biến đổi khí hậu)
ĐCT
Điểm chết trên
ĐCĐT
Động cơ đốt trong
ESA
Electronic Spark Advance (Đánh lửa điện tử)
EU
European Union (Liên minh Châu Âu)
ETBE
Ethyl Tertiary-Butyl Ether (Chất phụ gia ôxy hóa)
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ
FAO
chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc)
FVI
Fuel Volatility Index (Chỉ số hóa hơi nhiên liệu)
FBP
Final Boiling Point (Điểm sối cuối)
GC
Gas Chromatography (Sắc khí)
Ký hiệu
Gasohol
HHC
Diễn
Hỗn hợp xăng pha cồn
Hỗn hợp cháy
E10BU5
Hỗn hợp xăng phối trộn với 10% ethanol và 5% butanol
E15BU5
Hỗn hợp xăng phối trộn với 15% ethanol và 5% butanol
E20BU5
Hỗn hợp xăng phối trộn với 20% ethanol và 5% butanol
E5÷E25
Xăng phối trộn với 5% ethanol đến 25% ethanol
Intergovernmental Panel on Climate Change (Tổ chức liên
IPCC
chính phủ về biến đổi khí hậu toàn cầu)
LHQ
Liên hiệp quốc
LHV
Low Heating Value (Nhiệt trị thấp của nhiên liệu)
Methyl Tertiary-Butyl Ether (Hỗn hợp giữa metanol và iso
MTBE
Buthens)
PTN
Phòng thí nghiệm
ppm
Parts Per Million (phần triệu)
Paraffins-Olefins-NaphtheNes Analysis
PONA
(Tính toán nhóm ankan, anken và naptalen)
RON
Research Octane Number (Chỉ số octan nghiên cứu)
rpm
Revoletion Per Minute (Tốc độ vòng trên phút)
RVP
Reid Vapor pressure (Áp suất hóa hơi)
USD
United States Dollar (Đồng tiền đôla Mỹ)
TCVN
Tiêu Chuẩn Việt Nam
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
Khoáng chất tự nhiên (Một thành phần của nhóm hỗn hợp
ZEOLITE
iBE10
Alumino-Silicat đã được hyđrat hoá)
5% butanol, 5% ethanol và 90% xăng
iBE7
3,5% butanol, 3,5% etanol và xăng 93% xăng
iBE3
1,5% butanol, 1,5% etanol và 97% xăng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiêu
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Sản xuất nhiên liệu lỏng thế giới, 2006-2030
2
Bảng 1.2 Trữ lượng dầu của các nước trên thế giới tính đến 1/2009
4
Bảng 1.3 Sản lượng cồn của các vùng kinh tế năm 2000,
11
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất cồn-nguyên liệu pha chế xăng sinh học ở
nước ta,
13
Bảng 1.5 Đặc tính của Xăng – Ethanol - Butanol
15
Bảng 2.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với Ethanol nhiên liệu biến tính,
21
Bảng 2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của xăng không chì Ron 92 và
Ron 95
27
Bảng 2.3 Chất lượng ethanol tuyệt đối
29
Bảng 2.4 Giới thiệu các tính năng phù hợp của Butanol, có so sánh
30
Ethanol và xăng.
Bảng 2.5 Chỉ tiêu lý hóa của nhiên liệu xăng A92, xăng/ethanolbutanol sử dụng trong thực nghiệm
32
Hình 3.1
39
Các trang thiết bị chính của PTN động cơ được mô tả trong
bảng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiêu
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Giàn khoan trên biển Đông
8
Hình 1.2
Triển vọng sản lượng ethanol toàn thế giới
11
Hình 1.3
Sản xuất và tiêu thụ Ethanol ở Braxin
11
Hình 1.4
Tốp các nước có sản lượng và năng suất sắn cao nhất thế
giới
13
Hình 1.5
Cấu trúc phân tử (a) của ethanol và (b) của butanol
21
Hình 2.1
23
Hình 2.2
Cấu trúc phân tử của Ethanol
Ảnh hưởng của thành phần hòa trộn Ethanol/RON92
Hình 3.1
Sơ đồ hệ thống máy phòng thí nghiệm động cơ
39
Hình 3.2
Băng thử APA 204/8
43
Hình 3.3
Sơ đồ bố trí chung thiết bị AVL-553
45
Hình 3.4
Nguyên lý mạch đo tín hiệu tương tự
46
Hình 3.5
sơ đồ lắp đặt động cơ Daewoo lên bang thử
46
Hình 4.1
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 30%.
65
Hình 4.2
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 50%.
66
Hình 4.3
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 70%.
67
Hình 4.4
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 90%.
68
Hình 4.5
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu vị trí
bướm ga 30%.
70
Hình 4.6
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu vị trí
bướm ga 50%.
71
Hình 4.7
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu vị trí
bướm ga 70%.
72
Hình 4.8
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu vị trí
bướm ga 90%.
73
Hình 4.9
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 30%.
74
Hình 4.10
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 50%.
75
đến áp suất hóa hơi
24
Hình 4.11
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 70%.
76
Hình 4.12
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 90%.
78
Hình 4.13
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
79
Hình 4.14
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu vị trí
mở bướm ga 50%.
80
Hình 4.15
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
81
Hình 4.16
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
Hình 4.17
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 30%.
84
Hình 4.18
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 50%.
85
Hình 4.19
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 70%.
86
Hình 4.20
Đặc tính công suất và mô men vị trí bướm ga 90%.
87
Hình 4.21
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
88
Hình 4.22
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
Hình 4.23
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
Hình 4.24
Đặc tính suất tiêu hao năng lượng, tiêu hao nhiên liệu
vị trí mở bướm ga 30%.
vị trí mở bướm ga 70%.
vị trí bướm ga 90%.
vị trí bướm ga 30%.
vị trí bướm ga 50%
vị trí bướm ga 70%.
vị trí bướm ga 90%.
82
89
90
91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường luôn là mục tiêu
nghiên cứu của ngành động cơ và ô tô. Trong tình hình dầu mỏ đang dần cạn kiệt và
sự biến đổi khí hậu trái đất đang trở thành mối đe dọa đối với nhân loại thì vấn đề
nêu trên càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của cả thế giới. Song song với việc
hoàn thiện các hệ thống của động cơ đốt trong để nâng cao hiệu suất nhiệt, giảm tiêu
hao nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường thì các dự án, các chương trình
nghiên cứu tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế và sử dụng hiệu quả nguồn năng
lượng này đã và đang được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu.
Việc tìm kiếm những nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo để thay thế
một phần xăng, dầu đang là vấn đề thời sự trong bối cảnh nguồn nhiên liệu hóa thạch
đang cạn kiệt dần và hiện tượng ấm lên của trái đất đã thực sự trở thành mối lo âu
của toàn nhân loại. Một trong những hướng đi có khả thi cao là sử dụng Ethanol và
Butanol để pha vào xăng, vừa làm tăng tỉ lệ phối trộn cồn vào xăng và có khả năng
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nên xăng pha cồn làm nhiên liệu cho động cơ đốt
trong ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
So với những hạn chế của ethanol, butanol có nhiều ưu điểm như: Nhiệt ẩn
(nhiệt hóa hơi) của butanol 474.3 kj/kg thấp hơn so với ethanol 903 kj/kg làm tăng
khả năng khởi động động cơ lạnh, và nhiệt trị của butanol 33.3 Mj/kg cao hơn
ethanol 26.8 Mj/kg cũng là lợi thế của butanol. Butanol có khả năng pha trộn với
xăng ở bất kỳ tỉ lệ nào mà không cần sự sửa đổi hệ thống nhiên liệu động cơ.
Butanol ít gây ra ăn mòn và tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn do nhiệt trị cao hơn ethanol.
Chính vì những ưu điểm và nhược điểm trên của ethanol và butanol nên cần
phối trộn chung giữa hai nhiên liệu này với xăng để tận dụng ưu điểm và khắc phục
nhược điểm của mỗi loại. Đồng thời có khả năng nâng cao tỉ lệ phối trộn cồn ethanol
trong xăng lên trên 25-30% thể tích động cơ vẫn hoạt động tốt. Điều mà khó đạt được
khi phối trộn riêng ethanol với xăng.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tính
năng kinh tế kỹ thuật động cơ sử dụng xăng/ ethanol - butanol” là hết sức cấp
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu động cơ đánh lửa cưỡng bức sử dụng xăng/Ethanol-Butanol làm nhiên
liệu. Cụ thể là đánh giá tính năng kinh tế-kỹ thuật
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng xăng/Ethanol-Butanol nghiên cứu trên động cơ Daewoo A16DMN,
động cơ đánh lửa cưỡng bức, động cơ xăng 4 kỳ - 4 xilanh bố trí thẳng hàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phối trộn ethanol 10-20% và butanol 5% với xăng sử dụng làm
nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm; Nghiên cứu lý thuyết
để xác định mục tiêu và điều kiện cho nghiên cứu thực nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu một loại nhiên liệu sinh học mới có nhiều ưu điểm, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, có thể pha trộn với xăng theo tỷ lệ lớn giảm chi phí nhiên liệu
xăng và giảm áp lực lên nguồn nhiên liệu hóa thạch đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia. Xác định các thông số động lực học, đánh giá chính xác lượng tiêu hao
nhiên liệu và suất tiêu hao năng lượng thực tế của động cơ ở mọi chế độ làm việc,
nhờ các thiết bị hiện đại được trang bị đồng bộ cùng với băng thử APA204/E/0943
nên đề tài bước đầu có ý nghĩa khoa học và phản ánh tính thực tiễn rõ nét.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được trình bày trong 04
chương với cấu trúc như sau:
Chương 1. TỔNG QUAN
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Chương 4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ SO
SÁNH VỚI KẾT QUẢ XĂNG E15, E20, E25.
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
3
Chương 1
TỔNG QUAN
Trong chương này tác giả trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu trong
lĩnh vực liên quan của đề tài, tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học ở
Việt Nam và trên thế giới. Trong đó đặc biệt chú ý đến khả năng nghiên cứu và sử
dụng hỗn hợp Xăng/ Ethanol - Butanol sinh học để ứng dụng làm nhiên liệu cho động
cơ đánh lửa cưỡng bức. Chúng ta sẽ tìm hiểu các nội dung chi tiết này trong phần trình
bày dưới đây.
1.1 Viễn cảnh về nguồn nhiên liệu hóa thạch
1.1.1 Tình hình an ninh năng lượng trên thế giới
Năng lượng nói chung và nhiên liệu dùng cho giao thông vận tải nói riêng có
vai trò quan trọng đối với sự phát triến kinh tế - xã hội của một quốc gia. An ninh quốc
gia, an ninh kinh tế luôn gắn liền với an ninh năng lượng. Vì vậy, chính sách năng
lượng luôn được đặt lên hàng đầu của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội bền vững.
Các chuyên gia kinh tế năng lượng cho rằng nếu không phát hiện thêm trữ
lượng mới, nguồn dầu mỏ khai thác cũng chỉ đủ dùng trong vòng 40÷50 năm nữa. Nhu
cầu xăng dầu tăng chưa thấy điểm dừng là nguyên nhân làm giá dầu luôn tăng, khó có
khả năng giảm xuống dưới mức 50 USD/thùng. Nhu cầu dầu thô ngày càng lớn trong
khi đó trữ lượng ngày càng hạn chế cộng với những bất ổn chính trị tại một số nước
nước sản xuất dầu mỏ đang là những tác nhân đẩy giá dầu lên cao. Để đối phó với tình
hình đó, cần phải có một thứ nhiên liệu khác thay thế loại nhiên liệu dầu khoáng đang
trên đà cạn kiệt.
Trong những thập kỷ vừa qua, nhất là sau năm 1970 - những năm khủng hoảng
dầu mỏ, công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo đã đạt nhiều tiến bộ đáng kể. Đi đầu
trong xu hướng này là các nước phát triển trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), đặc biệt là các nước phát triển thuộc Liên minh châu Âu (EU). Hiện tại, các
nguồn năng lượng này chưa làm thay đổi cơ bản cơ cấu cân bằng năng lượng của thế
giới, nhưng trong tương lai cơ cấu này chắc chắn sẽ thay đổi khi vấn đề công nghệ và
giá thành năng lượng tái tạo được giải quyết. Tổng sản lượng điện sản xuất từ các
nguồn năng lượng tái tạo tăng với tỷ lệ 2,9% mỗi năm, và tỷ trọng năng lượng tái tạo
4
chiếm trong tổng sản lượng điện thế giới được dự báo tăng từ 19% năm 2006 lên 21%
năm 2030. Theo giới phân tích, nhu cầu thế giới về năng lượng mặt trời, gió và các dạng
năng lượng tái sinh khác sẽ tăng mạnh vào giữa thế kỷ này, do lo ngại ngày một tăng về tình
trạng Trái đất nóng lên. Năng lượng tái tạo được dự đoán sẽ có bước nhảy vọt và đến tầm
2050 sẽ bắt đầu thách thức sự thống trị hiện nay của các loại nhiên liệu hoá thạch.
Sự thiếu hụt rõ ràng về cầu tương ứng với giá dầu cao ở các nước đang phát
triển (đặc biệt, Trung Quốc và Ấn Độ) đã dẫn tới các dự đoán về giá dầu tiếp tục tăng
cao. Cầu tăng cao và nguồn cung đình trệ đã khiến một số nhà phân tích cho rằng giá
dầu 200$/thùng sẽ diễn ra trong thời gian ngắn.
Theo dự đoán IEO2009, sản lượng nhiên liệu lỏng thế giới của năm 2030 vượt
mức của năm 2006 tới 22 triệu thùng/ngày. Mức tăng sản lượng được dự đoán là diễn
ra ở cả các nhà sản xuất thuộc OPEC và không thuộc OPEC, tuy nhiên, 59% tổng
lượng tăng được cho là sẽ nằm ở các vùng không thuộc OPEC, với 44% là của riêng
sản lượng nhiên liệu lỏng không chiết xuất từ dầu mỏ của khu vực phi OPEC. Vào
năm 2030, sản lượng OPEC đạt 44 triệu thùng/ngày và sản lượng của khu vực không
thuộc OPEC đạt 63 triệu thùng/ngày trong tổng quan nghiên cứu.
Bảng 1. 2: Sản xuất nhiên liệu lỏng thế giới, 2006-2030 (đơn vị: triệu thùng/ngày)
Nguồn nhiên
liệu
Tỷ lệ tăng trung
2006
2010
2015
2020
2025
2030
bình hàng năm,
2006-2030 (%)
OPEC
Nhiên liệu lỏng
34,0
35,0
37,3
38,8
40,2
42.3
0,9
Dầu siêu nặng
0,6
0,6
0,7
0,8
1,0
1,2
2,8
Bitumen
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
—
Khí hoá lỏng
0,0
0,0
0,1
0,2
0,3
0,3
18,3
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
—
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
—
tiêu chuẩn
Dầu đá phiến
(Shale Oil)
Nhiên liệu sinh
học
5
Tổng OPEC
34,7
35,6
38,1
39,9
41,4
43,8
1,0
47,5
46,3
46,1
47,9
49,4
50,9
0,3
Dầu siêu nặng
0,0
0,0
0,0
0,0
0,1
0,1
14,3
Bitumen
1,2
1,9
2,8
3,3
3,8
4,2
5,3
Than hoá lỏng
0,1
0,2
0,3
0,5
0,8
1,2
9,0
Khí hoá lỏng
0,0
0,0
0,1
0,1
0,1
0,1
—
Dầu đá phiến
0,0
0,0
0,0
0,0
0,1
0,2
13,9
0,8
1,9
2,8
3,8
5,0
5,8
8,6
49,9
50,7
52,5
56,0
59,6
62,8
1,0
Ngoài OPEC
Nhiên liệu lỏng
tiêu chuẩn
Nhiên liệu sinh
học
Tổng ngoài
OPEC talb. . . .
.....
Nhiên liệu lỏng không chiết xuất từ dầu mỏ sẽ có tỷ trọng tăng trưởng lớn nhất
trong thời kỳ dự đoán, do giá dầu cao khiến cho chúng trở nên cạnh tranh hơn về khía
cạnh kinh tế. Nhiên liệu không chiết xuất từ dầu mỏ chiếm 47% mức tăng của tổng sản
lượng từ 2006 tới 2030, hay 10,4 triệu thùng/ngày, trong đó 9,6 triệu thùng/ngày là của
các nguồn không thuộc OPEC. Giá dầu cao, những cải tiến trong công nghệ khai thác
và chiết xuất, sự chú trọng vào hiệu quả thu hồi dầu, sự nổi bật và mức tăng trưởng
liên tiếp của sản lượng nguồn nhiên liệu không chiết xuất từ dầu mỏ là những nhân tố
chính dẫn tới mức tăng trưởng của sản lượng nhiên liệu lỏng không thuộc OPEC trong
tổng quan nghiên cứu.
Bảng 1.3: Trữ lượng dầu của các nước trên thế giới tính đến 1/2009
Nước
Trữ lượng dầu (tỷ thùng)
Ả rập Xê-út
266,7
Canada
178,1
Iran
136,2
Iraq
115,0
Kuwait
104,0
6
Venezuela
99,4
Các TVQ A rập thống nhất
97,8
Nga
60,0
Libi
43,7
Nigêria
36,2
Kazakhstan
30,0
Mỹ
21,3
Trung Quốc
16,0
Qatar
15,2
Brazil
12,6
Algêri
12,2
Mexico
10,5
Angola
9,0
Azerbaijan
7,0
Na Uy
6,7
Phần còn lại của thế giới
Toàn thế giới
64,6
1342,2
1.1.2 Trữ lượng và nguồn dầu mỏ tại Việt Nam
Trữ lượng dầu của Việt Nam tính đến 31/12/2004 cho 24 mỏ có khả năng
thương mại vào khoảng 402 triệu tấn. Trữ lượng dầu được tăng hàng năm rất nhanh kể
từ năm 1988 sau khi phát hiện dầu trong móng nứt nẻ trước Đệ Tam ở mỏ Bạch Hổ.
Năm 1988, trữ lượng ước tính vào khoảng 113 triệu tấn (860 BSTB) dầu có khả năng
thu hồi. Sau thời gian trên 10 năm đã được bổ sung vào nguồn trữ lượng khoảng 289
triệu tấn nâng tổng số trữ lượng dầu đến 31/12/2004 đạt 402 triệu tấn.
Theo quy mô mỏ, có 07 mỏ có trữ lượng trên 13 triệu tấn (>100MMSTB)
chiếm 80% trữ lượng dầu thuộc mỏ dầu quy mô lớn – khổng lồ, trong đó mỏ dầu Bạch
Hổ có trữ lượng trên 190 triệu tấn (~ 56%) ở bể Cửu Long là mỏ lớn nhất ở thềm lục
địa Việt Nam. Theo phân loại của Hội nghị năng lượng thế giới (WEC), chất lượng
dầu của các mỏ đang khai thác ở thềm lục địa Việt Nam chủ yếu thuộc loại nhẹ có tỉ
trọng từ 380 đến 40,20 API, là loại dầu ngọt có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp (0,03 ÷
7
0,09% TL), sạch (hàm lượng các chất nhiễm như V, Ni, N thấp), có nhiều parafin
(hàm lượng parafin rắn 15 ÷ 28%), có điểm chảy rất cao (22 ÷ 360).
Hình 1.1: Giàn khoan trên biển Đông
Sự thành công trong việc gia tăng trữ lượng là do Nhà nước đã có chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động thăm dò ra các vùng mới có tiềm
năng và sự thành công trong thăm dò, thẩm lượng gia tăng trữ lượng trong thời gian
qua từ các mỏ đã phát hiện chiếm khoảng 45% trữ lượng được bổ sung. Đồng thời giải
pháp tăng hệ số thu hồi dầu (bơm ép nước duy trì áp suất vỉa cũng đã được nghiên cứu
áp dụng lần đầu ở mỏ Bạch Hổ và sau đó được triển khai ở các mỏ khác như: Đại
Hùng, Rồng, Rạng Đông, và Sư Tử Đen đã góp phần đáng kể tăng nguồn trữ lượng bổ
sung.
1.1.3 Giải pháp tìm ra các nguồn năng lượng mới thay thế cho nhiên liệu hóa
thạch
Thế giới ngày nay đã bị lệ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ, các nước sử dụng nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó rất nhiều nước có ngành nông nghiệp phát triển sử dụng
nhiên liệu sinh học (NLSH) từ nguồn nguyên liệu có khả năng tái tạo được thay thế
một phần cho xăng dầu trong giao thông vận tải. Đây được xem là một trong những
biện pháp mang tính chiến lược vì vừa giảm thiểu tác động tiêu cực của giá xăng dầu
cao vừa góp phần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo cho nông dân,
có thể sản xuất với khối lượng lớn và công nghệ sản xuất đơn giản hơn so với các dạng
năng lượng khác. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu để sản xuất NLSH khá phong phú, có
8
thể cung cấp với số lượng lớn để thay thế khi giá xăng dầu khoáng ngày một cao. Phát
triển NLSH sẽ góp phần cân đối nhiên liệu, giảm lượng xăng dầu nhập, cải thiện cán
cân thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền
vững do việc thúc đẩy tăng năng suất các loại nguyên liệu mới thân thiện với môi
trường.
Đứng trước nạn khan hiếm xăng dầu mỗi ngày một tăng, giá cả leo thang, nhiều
quốc gia nhập khẩu xăng dầu từ hơn 20 năm nay đã nghiên cứu, tìm kiếm những giải
pháp mới như: sử dụng thêm những nhiên liệu hợp chất hữu cơ oxygenate có thể điều
chế từ nguồn thực vật dồi dào trong nước, thay thế một phần lượng xăng dầu nhập
khẩu. Đây là hướng đi đã được nhiều nước thực hiện và đã thu được nhiều kết quả khả
quan. [4].
1.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới và ở Việt
Nam
1.2.1 Tình hình nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới.
Đi theo hướng này, trên thế giới đã ghi nhận được nhiều thành công và số nước
ứng dụng ngày một tăng, trong đó có Mỹ, Bzazil, Thái Lan, Đức, Pháp, Nauy, Thụy
Điển, Canada, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, Rumani ...
- Brazil là nước dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực này. Brazil là quốc gia sản xuất và
sừ dụng cồn nhiên liệu lớn nhất thế giới hàng năm tiết kiệm được trên 2 tỷ USD chi
cho việc nhập khẩu dầu. Từ năm 1975, Chính phủ Brazil đã thực thi chương trình
mang tên Pro-alcohol mà sau này trở thành mẫu hình được nhiều quốc gia học tập để
phát triển nhiên liệu sinh học. Chúng ta có thể học tập những kinh nghiệm của Brazil
trong việc nghiên cứu các giống mía năng suất cao, công nghệ sản xuất cồn nhiên liệu
và công nghệ cơ khí ô tô...
- Tiếp theo là Mỹ, quốc gia tiêu thụ hàng năm 25% năng lượng trên thế giới (trong
khi chỉ có 6% trữ lượng dầu mỏ), hơn 60% dầu mỏ phải nhập từ bên ngoài. Năm l998,
Tổng thống Mỹ B.Clinton đã ký sắc lệnh 13101 về sử dụng sản phẩm sinh học thay thế
một phần dầu mỏ. Năm 2004, Mỹ đã sản xuất trên 13 triệu m3 cồn. Để sử dụng nhiên
liệu sinh học, Mỹ đã ban hành nhiều đạo luật về môi trường như cấm sử dụng phụ gia
hoá học tăng trị số octan gây độc hại, bắt buộc sử dụng nhiên liệu chứa oxy ở các vùng
đông dân cư, miễn thuế cho nhiên liệu pha cồn....Gần ta nhất là Thái Lan cũng đã sử
dụng xăng pha cồn sản xuất từ phế phẩm của sắn, hạt ngô, cây ngô, đường, bã mía.
9
Năm 2004, nước này đã sản xuất trên 280.000 m3 cồn, đầu tư thêm 20 nhà máy để năm
2015 có trên 2,5 triệu m3 cồn dùng làm nhiên liệu.
- Trung Quốc là quốc gia sản xuất và sử dụng cồn nhiên liệu lớn thứ 3 sau Brazil và
Mỹ. Năm 2004, họ đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất cồn lớn nhất thế giới công
suất 600.000 tấn/năm tại Cát Lâm (mỗi năm tiêu thụ 1,9 triệu tấn ngô làm nguyên
liệu), tăng sản lượng cồn Ethanol cả nước trên 3,5 triệu m3. Từ tháng 6 năm 2002,
nước này đã quyết định sử dụng xăng pha 10% cồn khan (E10) ở 05 thành phố và đến
cuối năm 2006 sẽ tăng thêm 27 thành phố đông dân khác.
- Ấn Độ đã sử dụng xăng pha 5% cồn ở 09 bang và 04 tiểu vùng từ ngày 1/1/2003,
các bang còn lại sử dụng ở giai đoạn 2, giai đoạn 3 sẽ tăng 10% cồn pha trong xăng.
- Các nước EU năm 2010 sẽ sừ dụng 5,75% nhiên liệu sinh học trong tổng số xăng
dầu cho giao thông vận tải, nấm 2020 sẽ tăng lên 20%. Năm 2003, toàn thế giới đã sản
xuất trên 38,5 triệu m3 Ethanol (Châu Mỹ khoảng 70%, Châu Á 17%, Châu Âu 10%),
trong đó 70% được dùng làm nhiên liệu ở trên 43 quốc gia. Dự báo đến năm 2012
(thời hạn kết thúc Nghi định thư Kyoto) sản lượng Ethanol toàn cầu sẽ tăng lên 79,3
triệu m3 và trong vòng 15 - 20 năm tới, nhiên liệu sinh học sẽ chiếm khoảng 25% nhu
cầu tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
Trên đây là bức tranh năng lượng toàn cầu được phát họa từ tình hình sản xuất
và tiêu thụ nhiên liệu sinh học của các nước trên thế giới và trong khu vực. Ý tưởng
của việc thêm thành phần thấp ethanol hoặc methanol vào xăng không phải là mới, ít
nhất là từ năm 1970, khi nguồn cung xăng dầu giảm và tìm kiếm nhà cung cấp năng
lượng thay thế bắt đầu. Ban đầu, methanol được xem là phù hợp nhất sẽ được thêm
vào xăng, nó có thể được sản xuất từ khí thiên nhiên với chi phí không lớn và là
khá dễ dàng để pha trộn với xăng, rượu này được xem như là một phụ gia hấp dẫn.
Tuy nhiên, khi sử dụng methanol trong thực tế methanol là nguy hại đối với một số
vật liệu, chẳng hạn như nhựa tổng hợp và thậm chí cả kim loại trong hệ thống nhiên
liệu. Một bài học kinh nghiệm là thay đổi vật liệu chịu mòn bởi các tác nhân từ cồn đã
được sử dụng trong hệ thống nhiên liệu của xe cũng như trong hệ thống phân phối khí.
Những kinh nghiệm này cũng có giá trị lớn khi ethanol được sử dụng như một
nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu thương mại. Sự quan tâm trong sản xuất nhiên liệu
thay thế dựa trên sinh khối cũng là một yếu tố quan trọng trong sự lựa chọn đầu tiên
giữa methanol và ethanol, [3].
10
Năm
Hình 1.2. Triển vọng sản lượng ethanol toàn thế giới
Nguồn:[3]
Thế giới ngày nay nhiều nước đã phát triển sử dụng nhiên liệu sinh học từ
nguồn nguyên liệu có khả năng tái tạo được, thay thế một phần xăng dầu cho
ngành giao thông vận tải và được xem là một trong những biện pháp mang tính
chiến lược. Nhiều quốc gia từ hơn 20 năm qua đã nghiên cứu, tìm kiếm những giải
pháp mới như: sử dụng thêm những nhiên liệu hợp chất hữu cơ oxygenate có thể
điều chế từ nguồn thực vật dồi dào trong nước, thay thế một phần lượng xăng dầu
nhập khẩu. Theo hướng đi này, thế giới đã ghi nhận được nhiều thành công và số
nước ứng dụng ngày một tăng, trong đó có Mỹ, Bzazil, Thái Lan, Đức, Pháp, Nauy,
Thụy Điển, Canada, Ấn Độ, Trung Quốc,...
Brazil là nước dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực này, sản xuất và sử dụng cồn
nhiên liệu lớn nhất thế giới với 14.7 triệu mét khối. Ngành công nghiệp mía - đường
- cồn của Brazil hàng năm có doanh thu khoảng 8,3 tỷ USD, giải quyết việc làm cho
trên một triệu lao động. Dù với diện tích rộng rộng lớn, kinh nghiệm tích lũy nhiều
năm, song Brazil vẫn sản xuất không đủ ethanol cho nhu cầu trong nước.
Nguồn: [3]