Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Rẽn kĩ năng viết chữ đẹp cho học sinh lớp 2.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.37 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
2. Mục tiêu của sáng kiến
3. Phạm vi của sáng kiến
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến
2. Thảo luận đánh giá kết quả thu được
2.1. Tính mới, tính sáng tạo
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến

Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của còn người. Từ khi ra
đời chữ viết nó là công cụ đắc lực trong việc ghi lại, truyền bá toàn bộ kho tri
thức của nhân loại. Ngoài ra chữ viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh như tính cẩn thận, tính kỉ luật, khiếu thẩm
mĩ…

1


Thông qua các giờ sinh hoạt lớp, giờ rèn chữ viết tôi đã giúp học sinh hiểu
được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác Rèn chữ viết đó là :
+ Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là
một biểu hiện của nết người.


+ Bên cạnh việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, phẳng
phiu, không quăn mép, không bị rách, không viết và vẽ bậy lên sách vở của
mình là một việc làm thể hiện một trong những chuẩn mực, hành vi đạo đức của
người học sinh.
Từ mục đích, yêu cầu: Để HS viết đúng viết đẹp hơn góp phần quan trọng
vào nâng cao chất lượng học tập, tôi đã miệt mài nghiên cứu và tiến hành một số
công việc sau:
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết
- Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút
- Giúp học sinh biết giữ vở sạch
- Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút
- Xác định khoảng cách
- Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ
- Dạy học sinh trình bày bài chính tả
- Tập chép và viết chính tả
- Hướng dẫn trình bày chính tả
- Dạy theo nhóm đối tượng học sinh, kết hợp sử dụng một số “mẹo luật”
chính tả
- Tổ chức “Đôi bạn giúp nhau tiến bộ”
- Giáo viên phối hợp với phụ huynh
- Động viên, khen thưởng
Trong quá trình áp dụng sáng kiến không phải tốn kém một khoản chi phí
nào bởi vì các hoạt động này cũng chính là công việc hàng ngày của các thầy cô
lên lớp
- Đối với học sinh:
2


Với các phương pháp được áp dụng trong sáng kiến đã giúp các em nâng
cao được kĩ năng luyện viết của các em. Từ đó kích thich sự hứng thú của các

em đối với việc luyện viết chữ.
- Đối với giáo viên trong trường:
Với kết quả khả quan như trên, kinh nghiệm của tôi đã được đưa ra bàn
bạc trong tổ chuyên môn, trong nhà trường và được sự ủng hộ. Phụ trách
chuyên môn nhà trường đã chỉ đạo áp dụng kinh nghiệm vào dạy đồng bộ
trong khối lớp 2 cũng như các khối lớp khác.
- Đối với phụ huynh:
Nhận thấy sự tiến bộ về chữ viết của con em mình, phụ huynh thêm trách
nhiệm, nhiệt tình hơn đối với các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường,
đặc biệt là phong trào luyện viết.
- Đối với phong trào học tập của xã:
UBND, HĐND, hội khuyến học của xã đã nhận thấy sự thay đổi tích cực
của thầy và trò, từ đó đã có sự quan tâm, động viên tốt hơn về mọi mặt để giáo
viên, học sinh có thể dạy và học tốt hơn, góp phần xây dựng và phát triển tốt
hơn Ngành giáo dục của xã nhà.
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong những
năm học gần đây, vấn đề giữ vở sạch – rèn chữ đẹp được đặc biệt quan tâm. Bên
cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì chữ viết
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, dùng chữ viết để học
tập và giao tiếp. Việc rèn chữ viết còn góp phần rèn luyện cho học sinh những
phẩm chất đạo đức tốt như: tính cẩn thận, kiên trì, tinh thần kỉ luật và phát triển
óc thẩm mỹ. Rèn chữ viết cho học sinh không chỉ ở các môn tập viết, luyện viết
và chính tả mà nó còn liên quan đến tất cả những môn học khác như: Toán,

3


Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội,... Do đó, nếu học sinh viết nhanh, đúng

và đẹp thì việc học các môn đã kể trên sẽ thuận lợi hơn.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là biểu hiện của nết
người. Dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho
các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô, cũng
như bạn đọc bài vở của mình.” Là một giáo viên tiểu học, tôi nghĩ rằng chữ viết
không đơn thuần là phương tiện ghi nhận kiến thức, mà nó còn là một phần kiến
thức cơ bản của học sinh. Do vậy, việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh là một
việc làm hết sức quan trọng. Chính vì vậy mà việc rèn chữ viết cho học sinh là
vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì?
Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình
thành nhân cách, năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi
mà bản thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản
thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh viết chữ chưa đẹp” là do
đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn chữ viết cho học sinh đạt hiệu quả.
2. Mục tiêu của sáng kiến.
Rèn kĩ năng viết chữ đẹp cho học sinh lớp 2, giúp các em:
- Phát triển một cách toàn diện về Đức, Trí, Mĩ.
- Bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như: Tính cẩn thận, tinh thần kỉ
luật và óc thẩm mĩ.
- Nâng cao chất lượng chữ viết cũng như chất lượng giáo dục phù hợp với
sự phát triền của ngành giáo dục nói riêng và của đất nước nói chung trong thời
đại mới này.
3. Phạm vi của sáng kiến:
Rèn kĩ năng viết chữ đẹp thông qua môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Nà
Tàn.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận

4



Ngày 14/06/2002 bộ Trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định số 32/2002 – QĐ BGD&ĐT về “ Mẫu chữ viết trong trường Tiểu học” và
chỉ đạo thực hiện việc dạy và học viết chữ như sau: Sở GD&ĐT có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện việc nâng cao chất lượng dạy và học viết chữ trong nhà trường
Tiểu học. Theo văn bản hướng dẫn ngày 17/06/2002 của vụ Tiểu học ra văn bản
số 5105/TH hướng dẫn dạy và học viết chữ Tiểu học: “ Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào luyện viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh. Tổ chức thi viết hàng
năm ở các cấp đầu cơ sở, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm tạo
điều kiện tốt cho việc dạy và học chữ trong trường Tiểu học, mỗi lớp cần được
trang bị đầy đủ bảng mẫu chữ viết do Bộ ban hành...”
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Người tâm huyết với sự nghiệp trồng
người cũng đã từng nhắc nhở: “Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học
sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn
thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn
đọc bài vở của mình”.
Qua đó, việc rèn chữ viết cho học sinh là hết sức quan trọng. Giúp giáo viên
hoàn thiện hơn về năng lực của mình, giúp HS có ý thức hơn khi viết bài và tự
rèn luyện sao cho kịp bạn bè.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời gian công tác tại trường, tôi tiến hành khảo sát, điều tra và
nhận thấy đa số giáo viên đã và đang quan tâm đến phong trào “Vở sạch - chữ
đẹp”. Tuy nhiên, chỉ trong giờ chính tả giáo viên mới có thời gian để sửa lỗi học
sinh viết sai, còn trong các tiết học khác khi học sinh viết sai nét, giáo viên chưa
chú ý sửa lỗi chính tả cho học sinh. Vì thế mà các em không biết phải sửa thế
nào cho đúng, cho đẹp. Giáo viên tổ chức các tiết học chính tả, tập viết,...chưa
sôi nổi, chưa có sự đổi mới phương pháp, hình thức dạy học còn mang tính hình
thức, máy móc.
Mặt khác, tư thế ngồi viết cũng như cách cầm bút của học sinh chưa đúng,
học sinh phát âm chưa chuẩn, chưa biết xác định điểm đặt bút và dừng bút. Hơn


5


nữa, ở lớp một các em không được hướng dẫn tỉ mỉ về chữ viết, tính hiếu động
chỉ lo viết nhanh cho xong mà không chú ý đến viết đúng, viết chuẩn, thiếu kiên
trì, khó thực hiện đúng các động tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận. Thời gian
nghỉ hè hầu như các em không ôn bài. Trong thời gian học tập ở nhà một số phụ
huynh không biết hướng dẫn cho các em viết đúng chính tả. Đó chính là nguyên
nhân dẫn đến thực trạng chữ viết của học sinh ngày càng xấu đi, cụ thể:
- Mẫu chữ viết không thống nhất, một số em không xác định được dòng
kẻ, xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Học sinh còn viết sai độ cao các con chữ, nét chữ chưa chuẩn, sai cách
ghi dấu thanh, khoảng cách giữa các con chữ.
- Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng, chưa
đẹp.
- Một số học sinh chưa nắm chắc quy tắc chính tả: ng - ngh, g - gh, c - k
- Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy không đúng quy
định, nên vở viết của các em rất bẩn, nhàu nát, quăn mép.
- Học sinh chưa nắm chắc cách trình bày một bài viết chính tả. Đặc biệt
với bài chính tả tập chép, học sinh nhìn bài “mẫu” của giáo viên để chép và khi
thấy giáo viên xuống dòng ở đâu (ở chữ nào) thì các em cũng xuống ở chữ đó
VD: Dạy bài chính tả nghe viết “Phần thưởng”

Bài viết của giáo viên

6


Bài viết của học sinh

Trước vấn đề này, tôi đã tìm hiểu, suy nghĩ kết hợp với sự tiếp thu ý kiến
của đồng nghiệp, tôi xin đưa ra nội dung nghiên cứu và một số giải pháp Rèn kĩ
năng viết chữ đẹp thông qua môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Nà Tàn mà tôi
đã thực hiện và có hiệu quả.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến:
Đứng trước tình hình về chất lượng chữ viết như trên: tỉ lệ học sinh viết
chữ đẹp có rất ít, học sinh viết nghuệch ngoạc, viết xấu còn nhiều. Tôi đã nghiên
cứu để tìm ra những biện pháp tích cực để khắc phục tình trạng đó và nâng cao
chất lượng chữ viết cho học sinh .
Qua quá trình nghiên cứu,tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau như:
- Phương pháp trực quan, quan sát mẫu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.
Trong các phương pháp trên phương pháp đàm thoại và luyện tập thực
hành được sử dụng nhiều nhất. Bởi qua các phương pháp đó, tôi nắm bắt được
những mặt mạnh, mặt còn hạn chế cần phát huy và khắc phục, từ đó đề ra được
7


những công việc cụ thể phải làm trong quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học của thầy và trò rèn luyện chữ viết.
Chữ viết là một trong những công cụ giao tiếp thuận lợi và quan trọng
nhất của con người – Là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là
phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời
sống. Như chúng ta thấy bài viết nào đẹp người đọc sẽ có cảm tình ngay, chưa
cần biết nội dung bài viết đó viết gì, viết như thế nào. Do vậy, ở trường tiểu học,

việc dạy cho học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để
phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng
Việt. Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh theo đúng mẫu chữ viết trong trường
Tiểu học đã được ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp
ứng các nguyên tắc cơ bản:
- Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính thẩm mĩ
- Bảo đảm tính sư phạm
- Có tính kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ môn học mà mục đích cuối cùng
là giúp học sinh viết đẹp, viết đúng mẫu, viết đều chữ điều đó theo tôi phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố. Song song với việc rèn chữ viết cho học sinh là vấn đề gìn
giữ vở sạch cho các em, có như vậy mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện
cho các em những phẩm chất đạo đức như tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỉ
luật và óc thẩm mĩ. Từ những mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên mà tôi đã tập trung
nghiên cứu sáng kiến “Biện pháp rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp 2 Nà
Tàn”.
2. Thảo luận, đánh giá kết quả thu được
2.1. Tính mới, tính sáng tạo:
* Thông qua các giờ sinh hoạt lớp, giờ rèn chữ viết tôi đã giúp học sinh
hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác Rèn chữ viết đó là:
+ Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là
một biểu hiện của nết người.
8


+ Bên cạnh việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, phẳng
phiu, không quăn mép, không bị rách, không viết và vẽ bậy lên sách vở của
mình là một việc làm thể hiện một trong những chuẩn mực, hành vi đạo đức của
người học sinh.

Từ mục đích, yêu cầu: Để HS viết đúng viết đẹp hơn góp phần quan trọng
vào nâng cao chất lượng học tập, tôi đã miệt mài nghiên cứu và tiến hành một số
công việc sau:
2.1.1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết
Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là
sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học
sinh.
2.1.2. Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút
của các em, bởi vậy:
Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế
ngồi viết đúng: Thoải mái, không gò bó. Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn,
đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới
bàn, tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. Cột sống luôn ở tư
thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi. Hai chân để song song, thoải mái.
Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay
phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải
cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt
đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho
khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái đảm
bảo đủ ánh sáng, chiếu sáng từ bên trái sang, tuyệt đối không cầm bút dựng
đứng 90 độ như cách cầm bút lông, không để ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay
về phía bên trái. Trước khi viết bài, giáo viên cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi
viết và cách cầm bút đúng. Từ đó, học sinh sẽ có thói quen ngồi viết và cầm bút
đúng.
2.1.3. Giúp học sinh biết giữ vở sạch
9


Ngay đầu năm học tôi đã nhắc nhở học sinh khi viết bài phải dùng giấy lót

tay để vở không bị quăn mép, không nhòe mực. Mỗi môn học có vở ghi đầu bài
và bài học riêng, tránh vở chính tả lại ghi cả môn Toán.
2.1.4. Rèn viết các nét cơ bản
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào vở giúp học
sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét
trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai
đầu, nét khuyết,...
Trong quá trình dạy luyện viết, giáo viên củng cố và nhắc lại tên, quy
trình viết các nét cho học sinh.
Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm được cấu
tạo các con chữ. Từ đó các em sẽ viết đúng đẹp theo mẫu.
2.1.5. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút
Trong các giờ tập viết, luyện viết giáo viên hướng dẫn học sinh tỉ mỉ điểm
đặt bút và dừng bút
+ Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ li.
+ Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li.
2.1.6. Xác định khoảng cách
Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng:
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ
trong một chữ phải viết liền nét. Đặc biệt phải giải thích cho học sinh hiểu tại
sao khoảng cách các con chữ trong mỗi tiếng lại không bằng nhau.
Ví dụ “buồn và mừng”. Vì sao khoảng cách giữa con chữ ô và con chữ n
lại không bằng khoảng cách giữa con chữ ư và con chữ n...
Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: Khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy
trình viết liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau.
Các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía
dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ

quá.
10


2.1.7. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết, chính tả
giáo viên hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con:
Giáo viên cho các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Để giúp học sinh
nắm được quy trình viết từng nét chữ, từng chữ, viết chậm đúng theo quy tắt viết
chữ và giáo viên phải thật lưu ý tư thế đứng viết để tất cả học sinh trong lớp nhìn
thấy tay giáo viên viết từng nét chữ trên bảng.
+ Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết:
Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ, từ cần
viết các con chữ cao bao nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng
cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
Thông qua việc hướng dẫn học sinh viết chữ, giáo viên lồng ghép cho học
sinh thi viết đẹp, trưng bày bài viết đẹp nhằm khích lệ, tuyên dương cũng như
gây hứng thú cho học sinh chăm chỉ luyện viết.
2.1.8. Dạy học sinh trình bày bài chính tả
Thời gian nghỉ hè hầu như các em không ôn lại bài, cũng như luyện viết.
Các em không biết cách trình bày bài viết, quên độ cao, khoảng cách từng con
chữ.
Vậy chúng ta cần phải làm gì giúp các em khỏi bị lúng túng khi viết ? Với
lớp tôi, tôi đã thực hiện như sau:
* Giới thiệu chữ viết thường cỡ nhỏ
+ Ở lớp 1, học sinh đã nắm được cấu tạo con chữ, độ cao, độ rộng của
từng con chữ cũng như kĩ thuật viết từng con chữ cỡ vừa. Khi đến giờ luyện viết
ở trước giờ chính tả, tôi cùng học sinh nhắc lại, so sánh độ cao các con chữ.
Ví dụ: con chữ “ o, a,..”, viết theo cỡ chữ nhỏ có độ cao 1 đơn vị, con chữ

“d” có độ cao 2 đơn vị. Làm như vậy, học sinh vừa nắm chắc cấu tạo, vừa viết
đúng.
Để thực hiện tốt việc này đòi hỏi người giáo viên phải khéo léo trong cách
ôn luyện và điều quan trọng hơn giáo viên phải nắm chắc cấu tạo chữ.

11


+ Nếu kể chiều cao của con chữ thấp nhất không kể các dấu phụ trên các
con chữ ấy (như các chữ a, ă, â, c, e, ê..) là đơn vị chiều cao của chữ và lấy dòng
kẻ dưới cùng của khuông kẻ vở làm dòng chuẩn thì các chữ viết thường có các
độ cao
là vị trí trên khuông kẻ như sau:
- 1 đơn vị: a, ă, â, c, e, ê, m, n, i, o, ô, ơ, u, ư, v, x.
- 1,25 đơn vị: r, s
- 1,5 đơn vị: t
(Các chữ 1 đơn vị; 1,25 đơn vị; 1,5 đơn vị trên đều viết trên dòng chuẩn)
- 2 đơn vị: d, đ (với 2 đơn vị trên dòng chuẩn) p, q (với 1 đơn vị trên và 1
đơn vị dưới dòng chuẩn)
- 2,5 đơn vị: b, h, k, l (với 2,5 đơn vị trên dòng chuẩn) g, y (với 1 đơn vị
trên và 1,5 đơn vị dưới dòng chuẩn)
+ Các chữ hoa đều có độ cao 2,5 đơn vị trên dòng chuẩn trừ g và y có độ
cao 4 đơn vị (2,5 đơn vị ở trên và 1,5 đơn vị ở dưới dòng chuẩn).
Ở các giờ luyện viết, chính tả và giờ Tập viết, giáo viên chú ý không nên
đi sâu phân tích, nhận diện mà ôn lại cho học sinh là chính, tránh làm mất nhiều
thời gian của tiết học.
2.1.9. Tập chép và viết chính tả
Khi chúng ta làm tốt việc ôn lại cấu tạo chữ kết hợp với sự bao quát, sự
chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên trong các giờ tập viết, chính tả, luyện viết, nhìn
chung học sinh sẽ không bị lúng túng về cách viết chữ. Nhưng cũng không thể

tránh khỏi một số trường hợp học sinh viết không đúng cỡ chữ, chữ chưa đều,
chưa đẹp. Với những trường hợp này giáo viên cần phải hướng dẫn tỉ mỉ để các
em viết đúng mẫu, có biện pháp để giúp các em khắc phục nhược điểm. Với
những học sinh yếu, tôi đã áp dụng việc viết mẫu trong một số bài chính tả của
những tuần đầu ở mỗi bài chính tả tôi viết mẫu cho các em một vài chữ hoặc
một câu. Viết thật ngay ngắn và đẹp cho các em quan sát. Đến khi viết bài tôi
yêu cầu các em nhìn theo mẫu rồi viết (lưu ý viết thật tròn trĩnh) kể cả trong bài
12


tập chép hay nghe viết tôi đều làm như vậy, tăng cường viết mẫu hướng dẫn vào
buổi luyện viết chỉ sau một tuần làm như vậy tôi thấy chữ viết của các em đã
tiến bộ rõ rệt.
Để làm tốt việc này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có nhận thúc đúng đắn về
ý thức luyện chữ và không phải chỉ ở giờ chính tả, luyện viết mà tất cả các giờ
học khác đòi hỏi chữ viết trên bảng của giáo viên phải là “Tấm gương cho học
sinh noi theo”, thật sự mẫu mực khi ghi lời nhận xét vào bài làm, bài kiểm tra
của học sinh, khi ghi sổ liên lạc. Chữ viết phải đúng mẫu, rõ ràng, chính xác,
không được viết tùy tiện ngẫu hứng.
2.1.10. Hướng dẫn trình bày chính tả
Trong quá trình giảng dạy, tôi thấy nhiều em nét chữ đều, đẹp nhưng lại
không biết cách trình bày bài chính tả ảnh hưởng đến chất lượng chữ viết của
các em. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 2 các em rất hay bắt chước và thậm chí
bắt chước một cách máy móc do các em không hiểu bản chất của vấn đề, Ví dụ
về hiện tượng học sinh mắc lỗi trình bày xuống dòng như tôi đã trình bày ở phần
cơ sở thực tiễn. Ở đây tôi xin được trình bày cách làm mà tôi đã thực hiện và
thấy có hiệu quả như sau:
Cách 1: Cách ghi thứ, ngày, tháng, ghi tên môn, ghi tên bài viết.
Tôi luôn chú ý đến cách trình bày bảng của mình đặc biệt trong giờ chính
tả. Khi hướng dẫn học sinh viết vở, tôi đưa ra quy định chung cho học sinh và

kết hợp hỏi học sinh “Tại sao cô lại trình bày như vậy ?” (thực hiện 2 - 3 tuần
đầu).
+ Cách ghi thứ, ngày, tháng: chữ “Thứ” giáo viên viết số 1 bên trái, tức là
viết cách lề vở 1 ô vuông to.
+ Cách ghi tên phân môn: “Chính tả” giáo viên viết số 3 bên trái, tức là
viết cách lề vở 3 ô vuông to.
+ Cách ghi tên bài: VD: “Bạn của Nai Nhỏ” giáo viên viết số 2 trước tiếng
“Bạn”, tức là viết cách lề vở 2 ô vuông to.

13


Cách ghi tên bài không phải là đến giờ chính tả giáo viên mới quy định
cho học sinh. Với tôi, ngay trong các bài Tập đọc, các môn học khác khi ghi tên
bài tôi luôn chú ý trình bày làm sao cho đúng, cho khoa học và đẹp mắt tức là
viết đúng và trình bày cân đối trên bảng. Đối với những học sinh yếu, tôi sẽ chỉ
và hướng dẫn các em ở một số bài đầu tiên về cách viết, viết cách lề khoảng mấy
ô. Sau đó yêu cầu học sinh tự ước lượng, tự thực hành.
Cách 2: Cách trình bày đoạn văn, đoạn thơ:
VD1: Dạy bài chính tả: Mẹ (Hướng dẫn học TV2- Tập 1)
Ở đây giáo viên cần phải giúp học sinh hiểu:
+ Tất cả các chữ đầu mỗi dòng thơ phải viết hoa con chữ đầu tiên (chữ
viết)
+ Chữ đầu các dòng thơ phải thẳng đều nhau.
+ Cuối khổ thơ phải có dấu chấm.
Khi dạy bài chính tả là thể thơ lục bát, giáo viên hướng dẫn học sinh trình
bày trên vở ô ly học sinh, cụ thể:
+ Dòng 6 chữ phải lùi vào so với lề vở là 2 ô vuông to.
+ Dòng 8 chữ phải lùi vào so với lề vở là 1 ô vuông to.
Đối với trình bày đoạn văn, giáo viên phải giúp học sinh thấy được chữ

đầu đoạn văn, chữ đầu câu phải viết hoa con chữ đầu tiên của mỗi tiếng. Cuối
mỗi câu có sử dụng dấu câu “ .”. Như vậy, ngay từ các bài tập đọc giáo viên đã
giúp học sinh cách trình bày, cách viết hoa (viết hoa tên riêng, đầu đoạn, đầu
câu) cách ghi
dấu chấm, cách ghi dấu phẩy hay cả cách ghi dấu chấm hỏi có trong bài.
2.1.11. Dạy theo nhóm đối tượng học sinh, kết hợp sử dụng một số “mẹo
luật” chính tả
Là giáo viên tiểu học vừa làm công tác chủ nhiệm, vừa trực tiếp giảng dạy
nên hiểu rất rõ về học sinh cũng như chất lượng chữ viết của học sinh lớp mình.
Để khắc phục những nhược điểm, phát huy được mặt mạnh, giáo viên phải biết

14


phân loại học sinh theo các nhóm theo các lỗi sai cơ bản học sinh hay mắc để
trong các giờ học, đặc biệt là giờ luyện viết, giáo viên thấy học sinh lớp mình
yếu về mặt nào thì chủ động rèn cho học sinh về mặt đó. Giáo viên phải phân
loại đối tượng học sinh một cách rõ ràng. Em nào sai cách trình bày, em nào sai
khi đọc viết nguyên âm đôi; sai các nét, sai cách viết dấu thanh,...thì phân biệt
riêng để có những bài tập phù hợp.
Đối với phân môn chính tả, nhược điểm chính của học sinh lớp 2 là viết
sai lỗi ch/tr, ut/ưc, ưu/iêu,...sai khoảng cách giữa các con chữ, sai cách ghi dấu
thanh, sai về độ cao, nét chữ không bám dòng kẻ, nét chữ viết nghiêng không
đều,...Đối với học sinh chưa đạt giáo viên có thể viết bút chì vào vở học sinh,
sau đó cho học sinh tô lên mẫu chữ giáo viên viết mẫu, dần dần học sinh sẽ có ý
thức viết bám vào dòng kẻ, đều nét. Khi giáo viên chữa lỗi cho học sinh, dùng
phấn, bút khác màu mực (màu đỏ) sửa cho các em, giúp các em có ý thức tự sửa
sai trong các lần viết sau. Đối với học sinh năng khiếu, giáo viên có thể cho học
sinh tự nhận xét, sửa sai hoặc sửa sai khi giáo viên chỉ rõ cái sai đó và góp ý trực
tiếp với học sinh để học sinh thấy được những lỗi chính tả của mình cũng như

cách sửa.
Muốn trình bày bài tốt, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ từng bước kết hợp
trong các môn học như phần hướng dẫn trình bày bài chính tả. Như vậy, rèn chữ
viết không chỉ thực hiện ở phân môn tập viết mà thông qua tất cả các môn học,
không chỉ rèn viết mà còn rèn cả đọc - nghe - nói cho học sinh.
2.1.12. Tổ chức “Đôi bạn giúp nhau tiến bộ”
Ngoài ra, trong giờ học tôi còn tổ chức cho học sinh “Đôi bạn giúp nhau
tiến bộ” đối với học sinh của lớp, cụ thể:
+ Những học sinh đọc viết đúng r - d - gi hoặc s - x.. sẽ giúp đỡ bạn còn
đọc viết sai (nếu ở gần nhà nhau càng tốt).
+ Học sinh viết chữ đẹp sẽ giúp bạn còn viết sai nét, sai chính tả.
Để việc thực hiện có hiệu quả, giáo viên chủ động xếp học sinh ngồi gần
nhau để học sinh tự sửa khi nói, khi viết cho nhau và cả khi trò chuyện cùng

15


nhau hay lúc ra chơi. Xưa có câu: “Học thầy không tày học bạn” và “Thua thầy
một vạn không bằng thua bạn một ly”. Chính vì vậy, khi giáo viên giúp học sinh
hiểu rõ điều này trong học tập thì việc tổ chức cho học sinh cùng nhau học hỏi,
cùng nhau thi đua, rèn luyện đó là việc tốt nên làm. Sau từng tuần, từng tháng,
giáo viên tổng kết, tuyên dương từng em, từng “đôi bạn”. Nhận xét mang tính
khuyến khích, động viên các em là chính.
2.1.13. Giáo viên phối hợp với phụ huynh
Thông qua các buổi họp phụ huynh giáo viên tuyên truyền về phong trào
rèn chữ viết của học sinh, rèn chữ viết giúp học sinh rèn được các kĩ năng cần
thiết trong học tập cho các em. Cần thống nhất các loại vở, bút viết, cách đọc và
luyện viết ở nhà để phụ huynh có thể giúp các em được nhiều hơn.
2.1.14. Động viên, khen thưởng
- Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và

động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết, học
sinh viết đẹp giữ vở sạch...
- Giữ lại và trưng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong
tủ của lớp để học sinh học tập, thi đua.
Ngoài ra, giáo viên tổ chức một số trò chơi như trò chơi “Ô cửa bí mật”,
hay “Hái hoa chọn quà”,...vào các tiết học chính tả, luyện viết tạo hứng thú học
tập sôi nổi cho các em.
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
a. Khả năng áp dụng sáng kiến
Với đề tài này có thể áp dụng đối với các em học sinh lớp 2 trường
PTDTBTTH Nà Tàn và các khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 trong nhà trường.
b. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
* Hiệu quả kinh tế:
Trong quá trình áp dụng đề tài, tôi thấy rằng riêng về mặt kinh tế thì đề tài
không phải tốn kém một khoản chi phí nào bởi vì các hoạt động này cũng chính
là công việc hàng ngày của các thầy cô lên lớp.

16


* Hiệu quả về mặt xã hội:
- Đối với học sinh:
Với các phương pháp được áp dụng trong đề tài đã giúp các em nâng cao
được kĩ năng luyện viết của các em. Từ đó kích thich sự hứng thú của các em
đối với việc luyện viết chữ.
- Đối với giáo viên trong trường:
Với kết quả khả quan như trên, kinh nghiệm của tôi đã được đưa ra bàn
bạc trong tổ chuyên môn, trong nhà trường và được sự ủng hộ. Phụ trách
chuyên môn nhà trường đã chỉ đạo áp dụng kinh nghiệm vào dạy đồng bộ
trong khối lớp 2 cũng như các khối lớp khác.

- Đối với phụ huynh:
Nhận thấy sự tiến bộ về chữ viết của con em mình, phụ huynh thêm trách
nhiệm, nhiệt tình hơn đối với các hoạt động dạy học, giáo dục của Nhà trường,
đặc biệt là phong trào luyện viết.
- Đối với phong trào học tập của xã:
UBND, HĐND, hội khuyến học của xã đã nhận thấy sự thay đổi tích cực
của cô và trò, từ đó đã có sự quan tâm, động viên tốt hơn về mọi mặt để giáo
viên, học sinh có thể dạy và học tốt hơn, góp phần xây dựng và phát triển tốt
hơn Ngành giáo dục của xã nhà.
* Hiệu quả áp dụng sáng kiến
Chất lượng đã đạt năm học 2019- 2020:
Tổng số học sinh
15

Khảo sát đầu năm

Cuối học kì I

HT

CHT

HT

CHT

35,7%

64,3%


100%

0

- Năm học 2019 - 2020 lớp 2 Nà Tàn đã có 2 học sinh được giải Nhất tại
Hội thi Viết chữ đẹp cấp trường.

17


Mặt khác đề tài còn giúp học sinh hình thành, bồi dưỡng một số đức tính
và thái độ cần thiết trong việc rèn chữ viết như: lòng say mê, kiên trì nhẫn nại, ý
chí quyết tâm, tính cẩn thận, có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách
nhiệm cao... tạo được hứng thú cho học sinh chăm chỉ luyện viết, có ý thức viết
đúng, viết đẹp, trình bày đẹp mắt đó là một việc làm không thể thiếu trong
trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
III. KẾT LUẬN
Dạy kĩ năng viết chữ đẹp ở cấp tiểu học nói chung và dạy kĩ năng viết
cho học sinh khối lớp 2 và các khối lớp khác nói riêng, dù theo phương án nào
thì giáo viên cũng cần có phương pháp sư phạm theo nguyên tắc chung đồng
thời cũng cần chú ý áp dụng thích hợp với từng đối tượng học sinh, tất cẩ đều có
chung một cơ sở dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và điều kiện của học
sinh.
Muốn có kết quả cao về tính hiệu quả và đạt chất lượng trong việc dạy kĩ
năng viết chữ đẹp bên cạnh vận dụng các phương pháp nêu trên thì giáo viên cần
tự hoàn thiện mình bằng cách tự tìm hiểu thêm các kĩ năng viết chữ đẹp trên các
phương tiện truyền thông như: các băng hình mẫu, các bài viết chữ đẹp đạt gải
cao trên mạng internet của giáo viên và học sinh. Phải có bước đầu chuẩn bị thật
chu đáo ngay từ đầu năm học, duy trì rèn luyện các em viết trong lớp qua giao

việc từng em cụ thể và rèn luyện ở nhà qua kết hợp với phụ huynh. Phải thường
xuyên kiểm tra đánh giá bài viết của các em theo hướng khuyến khích, động
viên là chính để các em phấn khởi mà luyện viết đạt hiệu quả cao.
Từ kết quả vận dụng sáng kiến trên của bản thân và những điều đã được
học hỏi, sáng kiến thực hiện đã mang lại hiệu quả song phạm vi nghiên cứu còn
hạn hẹp và thời lượng nghiên cứu còn ít nên rất mong được ý kiến đóng góp của
lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


1. Tài liệu bồi dưỡng Phương pháp dạy Tập viết ở Tiểu học năm 2010 Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn.
2. Sách thiết kế TV1 - CGD
3. Sách giáo viên Tiếng Việt Lớp 2, vở tập viết lớp 1, 2 - Nhà xuất bản
Giáo dục.
4. Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 2 (Tài liệu dạy học theo mô hình trường
tiểu học mới) – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. Tạp chí Giáo dục và thời đại.
6. Khai thác thông tin trên mạng.
- PHỤ LỤC

Bài viết của học sinh trên bảng lớp

19


20



Các bài thực hành luyện viết trên vở của học sinh

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ

CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

VỀ SÁNG KIÊN

Hoàng Văn Thiệp

Dương Thanh Sơn

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ
SÁNG KIẾN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

21




×