Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

LUAN VAN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC VIÊN NÉN METHYLPREDNISOLON 16MG SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.94 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐỖ QUỲNH NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
VIÊN NÉN METHYLPREDNISOLON 16MG
SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

ĐỖ QUỲNH NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
VIÊN NÉN METHYLPREDNISOLON 16MG
SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc
Mã số: 872.02.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Tạ Mạnh Hùng
2. PGS.TS. Trịnh Nam Trung

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới thầy giáo TS. Tạ Mạnh Hùng và PGS.TS. Trịnh Nam Trung đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Viện Kiểm nghiệm thuốc
TW, các anh chị đồng nghiệp công tác tại Trung tâm đánh giá Tương đương
sinh học - Viện kiểm nghiệm thuốc TW đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô đã
dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn luôn ủng hộ, động
viên tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

DS. Đỗ Quỳnh Ngân

năm 2019



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

ASEAN

Association of South East Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
Diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian

2

AUC

3

BCS

4

Cmax


5

CV

6

EMA

7

FDA

8

GCP

9

GLP

10

HD

11

HQC

12


LC-MS/MS

13

LLOQ

14

LQC

15

MPN

16

MQC

17

NSX

Middle quanlity control (Mẫu kiểm chứng nồng độ
trung bình)
Ngày sản xuất

18

SKD


Sinh khả dụng

19

T

Thuốc thử

20

TB

Trung bình

21

TĐSH

Tương đương sinh học

Biopharmaceutics Classification System
(Hệ thống phân loại sinh dược học)
Nồng độ dược chất tối đa trong máu
Coefficient of variation
(Hệ số biến thiên)
European Medicines Agency
Food and Drug Administration
(Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ)
Good clinical practice (Thực hành lâm sàng tốt)

Good laboratory practice
(Thực hành tốt phòng thí nghiệm)
Hạn dùng
High quanlity control (Mẫu kiểm chứng nồng độ
cao)
Liquid chromatography - Mass spectrometry/ Mass
spectrometry (Sắc ký lỏng – khối phổ)
Lower limit of quantification (Giới hạn định lượng
dưới)
Low quanlity control (Mẫu kiểm chứng nồng độ
thấp)
Methylprednisolon


22

Tmax

23

R

Thời gian đạt được nồng độ dược chất tối đa trong
máu
Thuốc đối chiếu

24

WHO


World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. Một số thông số dược động học của MPN trong một số
4
nghiên cứu SKD, TĐSH đơn liều
2.1. Trình tự uống thuốc trong nghiên cứu đánh giá TĐSH
27
3.1. Kết quả kiểm tra độ đồng đều khối lượng thuốc thử
32
3.2. Kết quả thử hoà tan thuốc thử và thuốc chứng ở pH 1,2
36
3.3. Kết quả thử hoà tan thuốc thử và thuốc chứng ở pH 4,5
39
3.4
Kết quả thử hoà tan thuốc thử và thuốc chứng ở pH 6,8
40
3.5. Ảnh hưởng của mẫu trắng tại thời điểm trùng Rt của MP và
44
IS
3.6. Sự tương quan giữa nồng độ MPN trong huyết tương và tỷ lệ
45
đáp ứng pic MPN/IS
3.7. Kết quả thẩm định độ đúng, độ chính xác trong ngày
46
3.8. Kết quả thẩm định độ đúng, độ chính xác khác ngày

47
3.9. Kết quả xét nghiệm huyết học của người tình nguyện
49
3.10. Kết quả xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch của người tình
50
nguyện
3.11. Kết quả xét khám lâm sàng tổng quát, đánh giá sức khỏe

51

NTN
3.12. Trình tự dùng thuốc của NTN
3.13. Nồng độ MPN trong huyết tương của NTN sau khi uống liều

52
54

đơn thuốc thử (T) viên nén MPN 16mg
3.14. Nồng độ MPN trong huyết tương của NTN sau khi uống liều

56

đơn thuốc đối chứng (R) Medrol® 16mg
3.15. Các thông số dược động học sau khi uống liều đơn MPN

58

16mg thuốc thử và thuốc chứng
3.16. Hằng số tốc độ thải trừ và thời gian bán thải của NTN sau


59

khi uống liều đơn MPN 16mg thuốc thử và thuốc chứng
Thống kê mô tả một số thông số dược động học
Phân tích phương sai với biến phụ thuộc là ln[Cmax]
Phân tích phương sai với biến phụ thuộc là ln[AUC0-∞]
So sánh giá trị Tmax theo phương pháp thống kê không tham

60
60
62
63

3.17.
3.18.
3.19.
3.20.

số



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. Công thức cấu tạo của Methylprednisolon
3
3.1. Đồ thị hàm lượng MPN (%) giải phóng theo thời gian của
37

thuốc thử và thuốc chứng ở pH 1,2
3.2. Đồ thị hàm lượng MPN (%) giải phóng theo thời gian của
38
thuốc thử và thuốc chứng ở pH 4,5
3.3
Đồ thị hàm lượng MPN (%) giải phóng theo thời gian của
41
thuốc thử và thuốc chứng ở pH 6,8
3.4. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng (Blank)
42
3.5. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng có pha IS (Zero)
43
3.6. Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng có pha IS và chuẩn MP ở
43
nồng độ LLOQ – 2,5 ng/mL


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay việc nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng (SKD) và tương đương
sinh học (TĐSH) đã được thực hiện khá phổ biến nhằm đảm bảo tính an toàn
và hiệu quả của thuốc được lưu hành trong nước. Nhà nước đã ban hành các
quy chế quy định về nghiên cứu SKD hoặc TĐSH như: Quy định đối với
thuốc mới hồ sơ đăng kí phải có đầy đủ kết quả nghiên cứu SKD [5], đối với
thuốc generic thì có quy định danh mục các thuốc phải đánh giá TĐSH [7].
Methylprednisolon (MPN) là thuốc chống viêm, chống dị ứng thuộc
nhóm glucocorticoid, đây là một thuốc có nhu cầu sử dụng lớn do đặc điểm
mô hình bệnh tật tại Việt Nam. Nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
nên số người dân mắc các bệnh về khớp, dị ứng chiếm tỷ lệ cao.

Methylprednisolon được sản xuất dưới nhiều dạng bào chế, ngoài các
thuốc bột đông khô pha tiêm, viên nén 4 mg, còn có chế phẩm 16 mg. Hiện
nay tại thị trường Việt Nam rất đa dạng số đăng kí các chế phẩm: viên nén
methylprednisolon hàm lượng 4 mg, 16 mg do các doanh nghiệp dược Việt
Nam, Ấn độ, Hàn Quốc... sản xuất.
Đa số các chế phẩm viên nén đang lưu hành trên thị trường Việt Nam
đều chưa có các nghiên cứu so sánh SKD, TĐSH với thuốc đối chứng. Do
vậy, cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu so sánh SKD, TĐSH các thuốc
này để nâng cao chất lượng thuốc sản xuất và lưu hành trên thị trường Việt
Nam, thực hiện sản xuất và cung ứng các thuốc có chất lượng, an toàn, hiệu
quả với giá thành phù hợp tới tay người bệnh nhằm thực hiện chính sánh quốc
gia về thuốc. Đánh giá này cũng là cơ sở cho việc lựa chọn thuốc thay thế hay
hiệu chỉnh liều dùng cho bác sĩ thực hành trên lâm sàng cũng như giúp hội
đồng thuốc lựa chọn được loại thuốc phù hợp nhằm đảm bảo nguyên tắc dùng
thuốc: An toàn, hiệu quả và kinh tế.


11

Medrol là thuốc gốc (brand name) nên có chi phí điều trị cao đối với
bệnh nhân cũng như hệ thống chi trả bảo hiểm các nước đang phát triển như
Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các thuốc generic (các dược
phẩm có chứa các hoạt chất không còn được bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu
bằng phát minh do các công ty không sở hữu bằng phát minh sản xuất) mang
lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân với mục đích tiết kiệm chi phí điều trị. Tuy
nhiên, để chứng minh hiệu quả trị liệu và mức độ an toàn tương đương với
biệt dược gốc, và tuân thủ hướng dẫn đăng ký thuốc mới, thì việc nghiên cứu
tương đương sinh học là bắt buộc đối với chế phẩm viên nén chứa hoạt chất
Methylprednisolon.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên

cứu đánh giá tương đương sinh học của viên nén Methylprednisolon 16 mg
sản xuất tại Việt Nam” nhằm mục tiêu chứng minh hiệu quả điều trị của
thuốc generic do công ty dược trong nước sản xuất, góp phần chăm sóc sức
khỏe và giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xây dựng phương pháp định lượng methylprednisolon trong dịch sinh học

và đánh giá chất lượng viên nén methylprednisolon theo Dược điển Việt
Nam V.
2. Đánh giá tương đương sinh học của viên nén methylprednisolon so với
thuốc đối chiếu Medrol®


12

PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ METHYLPREDNISOLON
1.1.1. Công thức cấu tạo và tính chất hoá lý

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Methylprednisolon
C22H30O5
p.t.l: 374,5
− Tên khoa học: 11, 17,21 -trihydroxy-6a-methyl-pregna- 1,4-dien-3,20đion.
− Tính chất vật lý: Bột kết tinh đa hình trắng hoặc gần như trắng, không mùi.
Thực tế không tan trong nước (1/1500), khó tan trong chloroform (1/800),
hơi tan trong aceton, tan một phần trong dioxan và methyl alchol, tan trong
ethanol 96% (1/100). Bảo quản trong bao bì kín gió, tránh ánh sáng.
− Mảnh khối phổ (m/z): 375,4 (ion phân tử, mảnh mẹ); 160,8 (mảnh phổ
con) [17].
1.1.2. Tác dụng dược lý và dược động học

1.1.2.1. Dược lý và cơ chế tác dụng
MPN có tác dụng trên chuyển hóa glucid, protid, lipid và chuyển hóa
muối nước. Tác dụng trên các cơ quan và tuyến, thần kinh trung ương, tiêu
hóa, trên máu và tổ chức hạt.
Tác dụng chính là tác dụng chống viêm và chống dị ứng:
− Tác dụng chống viêm: Do thuốc ức chế phospholipase A2 thông qua kích

thích tổng hợp lipocortin, làm giảm tổng hợp cả leucotrien và
prostaglandin. Ngoài ra nó còn có tác dụng ức chế dòng bạch cầu đơn
nhân, đa nhân, lympho bào đi vào mô để gây khởi phát phản ứng viêm. Vì


13

vậy thuốc có tác dụng chống viêm do mọi nguyên nhân (cơ học, hóa học,
miễn dịch và nhiễm khuẩn).
− Tác dụng chống dị ứng: Thuốc ức chế phospholipase C (là chất xúc tác
cho quá trình giải phóng ra các chất trung gian của phản ứng dị ứng như
histamin...) do đó làm giảm giải phóng các chất trung gian hoá học gây dị
ứng. Vì vậy thuốc có tác dụng chống dị ứng [10].
1.1.2.2. Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định: Chống viêm và giảm miễn dịch trong viêm khớp dạng thấp,
lupus ban đỏ toàn thân, viêm mạch, viêm đại tràng mạn... [3]
Chống chỉ định và thận trọng: Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn
và lao màng não; nhiễm nấm hoặc lao, virus; đang dùng vaccin virus sống,
loét dạ dày, tá tràng, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, tăng huyết áp [3].
1.1.2.3. Dược động học

MPN thuộc nhóm thuốc glucocorticoid (nhóm tác dụng trung bình 12
– 36 giờ). Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, phân bố vào tất cả các mô trong

cơ thể, qua được nhau thai và sữa mẹ một lượng nhỏ. Thuốc liên kết với
protein huyết tương trên 90 %, chủ yếu là globulin. Chuyển hóa ở gan và
thải trừ chủ yếu qua thận. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt mức tối đa
(Cmax) 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc, thời gian bán thải khoảng 3 giờ [10] [19].
Bảng 1.1. Một số thông số dược động học của MPN trong một số
nghiên cứu SKD, TĐSH đơn liều
Tài liệu

[22]

Viên nén thường 8 mg, dùng 1 liều duy n

[17]

Viên

nén thường 16 mg, dùng 1 liều du


14

[12]

Viên nén (liều 4 x 5 mg = 20 mg), dùng 1

[20]

Viên

nén thường 32 mg, dùng 1 liều du


1.1.3. Định lượng methylprednisolon trong dịch sinh học

Đặc thù của nghiên cứu SKD và TĐSH là mẫu phức tạp, lẫn nhiều tạp
chất, nồng độ dược chất thấp và số lượng mẫu cần phân tích nhiều nên các
phương pháp phân tích methylprednisolon trong dịch sinh học có các yêu cầu
cơ bản sau:
− Tính đặc hiệu cao: Phân biệt được methylprednisolon với các tạp chất lẫn

trong mẫu và các chất có công thức gần giống với methylprednisolon. Nên
yêu cầu phương pháp xử lý mẫu phải loại được hầu hết các tạp chất, độ
tinh sạch cao nhưng cần đơn giản, dễ thực hiện và tốn ít thời gian do lượng
mẫu trong các nghiên cứu SKD và TĐSH là rất lớn.
− Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) thấp: Khoảng liều dùng của
methylprednisolon viên nén là 4 - 48 mg mỗi ngày. Nồng độ thuốc MPN
trong dịch sinh học thấp cần phương pháp có độ nhạy khoảng 2 - 3 ng/ml
(1/20 Cmax).
− Thời gian phân tích mẫu ngắn: Số lượng mẫu phân tích trong đánh giá
TĐSH rất nhiều, nếu thời gian phân tích kéo dài có thể ảnh hưởng tới kết
quả phân tích.
− Độ nhạy: Phương pháp phân tích methylprednisolon trong dịch sinh học
cần có độ nhạy khoảng 2-3 ng/ml (1/20 Cmax) để đảm bảo giá trị AUC0-t >
80% AUC0-∞. Do vậy dựa vào liều dùng và nồng độ Cmax khoảng nồng độ
xác định định lượng cần thiết là 2,5 – 500 ng/ml.
Trước đây đã có một số phương pháp định lượng methylprednisolon
trong huyết tương được công bố, tuy nhiên các phương pháp này còn một số


15


hạn chế về thời gian phân tích dài và giới hạn định lượng dưới (LLOQ) và độ
nhạy.
Tác giả Ursula Geister và cộng sự [22] đã xây dựng phương pháp
HPLC-UV để định lượng MPN trong huyết tương. Phương pháp này có ưu
điểm là đơn giản, dễ thực hiện trong các phòng thí nghiệm thiết bị phân tích
đơn giản và rẻ hơn so với thiết bị MS. Giới hạn định lượng 2,5 ng/ml và độ
đúng từ 96,1% – 103,5% đạt yêu cầu cơ bản đối với phương pháp phân tích
thuốc trong dịch sinh học. Tuy nhiên, thời gian phân tích dài 13 phút nên khó
áp dụng phương pháp này để phân tích lượng mẫu lớn trong các nghiên cứu
đánh giá TĐSH và SKD.
Phương pháp HPLC – UV của Al-Habet và các cộng sự (nghiên cứu tại
Anh) [12] sử dụng detector UV = 254 nm có ưu điểm là thiết bị phân tích phổ
biến có thể áp dụng ở nhiều cơ sở phân tích. Tuy nhiên phương pháp này có
nhược điểm là thời gian phân tích dài (trên 8,5 phút) và giới hạn định lượng
(LLOQ) cao 25 ng/ml, độ nhạy 10 ng/ml, không phù hợp với việc phân tích
định lượng methylprednisolon trong mẫu huyết tương thử TĐSH với liều thấp
4, 8, 16 mg.
Trong nghiên cứu phân tích methylprednisolon trong huyết tương bằng
phương pháp LC/MS/MS của Sridhar Siddiraju và các cộng sự [20] (nghiên
cứu tại Ấn độ) có ưu điểm thời gian phân tích mẫu ngắn 2,8 phút nhưng
LLOQ = 10,1 ng/ml chưa phù hợp với các nghiên cứu SKD và TĐSH trên các
chế phẩm hàm lượng thấp. Tương tự đối với phương pháp LC/MS/MS của
Shuang-Qing Zhang và các cộng sự [23] có LLOQ là 20 ng/ml chưa thích hợp
để phân tích các mẫu cần độ nhạy thấp như đối với các mẫu TĐSH của viên
nén MPN cần độ nhạy khoảng 2-3 ng/ml, thời gian phân tích mẫu là 4 phút
còn tương đối dài. Phương pháp LC/MS/MS của Xingjiang Hu và các cộng sự


16


[17] (nghiên cứu tại Trung Quốc) có độ thu hồi khá cao và ổn định. Tuy nhiên
phương pháp này cũng có giới hạn định lượng dưới (LLOQ) là 5,25 ng/ml lại
xử lý mẫu bằng cách tủa protein sau đó chiết pha rắn, thời gian xử lý mẫu và
thời gian phân tích mẫu 5,5 phút là tương đối dài đối với việc phân tích
nghiên cứu các mẫu TĐSH.
Mới đây nhất Tạ Mạnh Hùng và cộng sự [11] đã nghiên cứu định lượng
methylprednisolon trong dịch sinh học bằng phương pháp sắc ký lỏng – khối
phổ sử dụng chất chuẩn nội prednisolon; điều kiện sắc ký: C18 (100 x 2,1
mm; 1,9 μm), nhiệt độ cột 400C, pha động Acetonitril - dung dịch amoni
acetat 2 mM (90: 10), tốc độ dòng 0,35 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 5μl, nhiệt
độ autosampler 20°C; điều kiện khối phổ: kiểu khối phổ MS/MS, nguồn ion
hóa HESI(+), thế mảnh 20 V với methylprednisolon và 23 V với prednisolon;
chiết tách methylprednisolon từ huyết tương người bằng phương pháp chiết
lỏng – lỏng sử dụng dung môi tert-butyl methyl ether. Phương pháp này có
giới hạn định lượng dưới nhỏ (2,5 ng/ml), khoảng nồng độ tuyến tính rộng
(2,5 – 500,0 ng/ml), độ đúng cao (giá trị trung bình từ 91,7% - 118,9%); độ
lặp tốt với giá trị CV nhỏ (dưới 10%), tỷ lệ thu hồi hoạt chất cao và ổn định
(96,6% - 111,3% ở ba khoảng nồng độ), và methylprednisolon ổn định trong
các điều kiện bảo quản khác nhau (5 giờ ở nhiệt độ phòng, 44 giờ trong
autosampler, sau 3 vòng đông rã và 103 ngày ở nhiệt độ -40°C).
Do vậy chúng tôi lựa chọn sử dụng phương pháp sắc ký lỏng – khối
phổ để định lượng methylprednisolon trong dịch sinh học trong đánh giá
tương đương sinh học của viên nén methylprednisolon 16mg.
1.2. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
1.2.1. Khái niệm sinh khả dụng và tương đương sinh học


17

Theo cơ quan quản lý dược và thực phẩm của Mỹ (FDA), sinh khả

dụng là tốc độ và mức độ dược chất hoặc chất chuyển hóa của dược chất có
tác dụng điều trị được hấp thu và trở nên sẵn sàng phát huy vai trò sinh học tại
nơi tác dụng [18] . Tuy nhiên để đánh giá nồng độ dược chất hoặc chất
chuyển hóa ở cơ quan đích rất khó khăn và không thể thực hiện được với
nhiều thuốc nên người ta chấp nhận định nghĩa sau về sinh khả dụng: Sinh
khả dụng là đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế
phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác
dụng. Trong đó, mức độ hấp thu được biểu thị bằng diện tích dưới đường
cong nồng độ - thời gian (AUC) và nồng độ thuốc tối đa (Cmax); tốc độ hấp thu
được xác định bằng thời gian đạt đến nồng độ thuốc tối đa (Tmax).
Theo FDA, tương đương sinh học được định nghĩa là không có sự khác
biệt đáng kể về tốc độ và mức độ mà thành phần có hoạt tính trong các chế
phẩm tương đương bào chế hoặc thế phẩm bào chế có sẵn tại nơi tác dụng khi
dùng cùng liều mol trong cùng điều kiện thử nghiệm [18]. Hay nói cách khác
tương đương sinh học là khái niệm dùng để chỉ hai hay nhiều chế phẩm tương
đương bào chế có sinh khả dụng tương tự nhau trong cùng điều kiện thử
nghiệm. Nghĩa là ở cùng điều kiện thử nghiệm, các chế phẩm này phải có các
thông số dược động học AUC, Cmax và Tmax như nhau.
1.2.2. Đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học

Để đánh giá sinh khả dụng của thuốc, người ta dùng sinh khả dụng in
vitro và sinh khả dụng in vivo. Sinh khả dụng in vitro đánh giá giai đoạn giải
phóng, hòa tan của dược chất từ dạng thuốc [6]. Do mới chỉ đánh giá giai
đoạn đầu tiên (giải phóng, hòa tan) của quá trình sinh dược học nên sinh khả
dụng in vitro chưa phải là sinh khả dụng thực sự. Sinh khả dụng in vivo đánh
giá giai đoạn hấp thu dược chất từ chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung.


18


Khi phân tích đồ thị nồng độ thuốc trong máu để đánh giá sinh khả
dụng in vivo người ta thường xem xét 3 thông số dược động học: diện tích
dưới đường cong (AUC) biểu thị mức độ hấp thu của dược chất từ chế phẩm;
nồng độ cực đại (Cmax) và thời gian đạt nồng độ cực đại (tmax) [6].
Đánh giá tương đương sinh học là so sánh khả năng sinh học của chế
phẩm nghiên cứu so với chế phẩm đối chiếu trong cùng điều kiện thử. Một
nghiên cứu tương đương sinh học về cơ bản là nghiên cứu sinh khả dụng so
sánh được thiết kế để thiết lập sự tương đương của thuốc thử với thuốc đối
chứng.
Có hai phương pháp đánh giá tương đương sinh học:
− Đánh giá tương đương sinh học in vitro: thường dùng phép thử độ hòa

tan, so sánh tốc độ và mức độ hòa tan hoạt chất của thuốc thử với thuốc
đối chứng.
− Đánh giá tương đương sinh học in vivo: So sánh một số thông số dược
động học hoặc hiệu quả sinh học trên cơ thể sống, có thể thực hiện trên
người tình nguyện hoặc trên động vật thí nghiệm.
Tuy nhiên, FDA Hoa Kỳ yêu cầu phải tiến hành thử nghiệm bằng cách sử
dụng phương pháp tiếp cận chính xác, nhạy cảm và có khả năng tái lập cao
nhất [18]. Do đó, các phương pháp sau đây được đề xuất để đánh giá tương
đương sinh học với thứ tự ưu tiên giảm dần như sau:
(a) Nghiên cứu so sánh dược động học
(b) Nghiên cứu so sánh dược lực học
(c) Thử nghiệm so sánh lâm sàng
(d) Thử nghiệm so sánh in vitro
(e) Bất kỳ phương pháp nào khác được FDA cho là phù hợp
Kinh nghiệm cho thấy nghiên cứu dược động học so sánh chủ yếu được
sử dụng đánh giá tương đương sinh học cho các thuốc hấp thu vào tuần hoàn



19

chung trong khi các nghiên cứu dược lực học và thử nghiệm lâm sàng thường
được sử dụng cho các thuốc tác dụng tại chỗ [18]. Trước đây, các nghiên cứu
in vitro hiếm khi được sử dụng đơn độc để xác định tương đương sinh học
ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt:
− Thuốc được phê duyệt trước năm 1962 và được xác định là thuốc không

độc, hoặc
− Có bằng chứng khoa học cho thấy rằng dữ liệu thử nghiệm in vitro tương
quan với kết quả in vivo.
Tuy nhiên, với những tiến bộ gần đây trong khoa học và công nghệ
hiện đại, các nghiên cứu so sánh in vitro đã bắt đầu có vai trò quan trọng hơn
trong việc chứng minh tương đương sinh học cho một số chế phẩm nhất định.
Đó là các thuốc chứa dược chất thuộc nhóm I trong hệ thống phân loại sinh
học (BCS) (hòa tan cao và có khả năng thấm cao) được bào chế dưới dạng
thuốc giải phóng ngay. Ngoài ra một số phương pháp in vitro như cấy tế bào
biểu mô in vitro, có thể được sử dụng để xác định khả năng thấm của từng
loại thuốc [18].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và tương đương

sinh học trên thế giới và ở Việt Nam
Ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển việc đánh giá sinh
khả dụng và tương đương sinh học rất phổ biến, vì kết quả nghiên cứu sinh
khả dụng và tương đương sinh học là một trong những nội dung cần có trong
hồ sơ đăng ký cấp phép sản xuất và lưu hành thuốc. Từ năm 1977, cơ quan
quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ đã ban hành quy chế về sinh khả dụng và
tương đương sinh học của thuốc [18], trong đó quy định:
− Những chế phẩm bắt buộc phải có hồ sơ đánh giá sinh khả dụng và tương


đương sinh học khi đăng ký xin phép lưu hành.
− Những trường hợp được miễn thử tương đương sinh học.


20

− Hướng dẫn về thực hành tương đương sinh học và các tiêu chuẩn đánh giá.

Hiện nay các nước trên thế giới như Mỹ, các nước Châu Âu, Nhật Bản,
Brazil, Australia, Canada…và trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Philipin, Malaysia…đều có quy chế đánh giá sinh khả dụng và tương đương
sinh học. Trong những năm gần đây, tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã
xây dựng các hướng dẫn cho nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương
đương sinh học. Hiện nay ASEAN cũng có hướng dẫn về thực hiện nghiên
cứu Sinh khả dụng và tương đương sinh học. Theo hướng dẫn của ASEAN,
cần thực hiện đánh giá tương đương sinh học in vivo khi có nguy cơ khác
nhau về sinh khả dụng có thể dẫn đến không tương đương trị liệu [4], cụ thể:
− Thuốc uống giải phóng nhanh có tác dụng toàn thân: Miễn thử TĐSH với

thuốc chứa dược chất trong nhóm I theo phân loại sinh dược học (tan tốt,






thấm tốt).
Dạng giải phóng nhanh không dùng đường uống có tác dụng toàn thân
Các dạng thuốc hấp thu qua da và dạng phóng thích biến đổi
Các chế phẩm phối hợp với tỷ lệ cố định

Dung dịch tiêm: miễn thử TĐSH cho dạng dung dịch thuốc tiêm nước.
Các sản phẩm dùng tại chỗ
Nhận thức được tầm quan trọng của đánh giá sinh khả dụng và tương

đương sinh học, trong những năm gần đây Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành các
quy định liên quan đến việc đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học
như:
− Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, ban hành kèm theo

Quyết định số 799/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 03 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế [9].
− Hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh
học trong đăng ký thuốc, thông tư 08/2010/TT/BYT ban hành ngày
26/04/2010 [8]. Tuy nhiên nội dung của thông tư còn khá ngắn gọn, đơn


21

giản. Bộ Y tế đang tổ chức soạn thảo lại thông tư này và xin ý kiến các
chuyên gia qua các bản dự thảo lần 1, lần 2 và lần 3.
− Hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng, thông tư 03/2012/TT/BYT ban
hành ngày 02/02/2012 [7].
− Hướng dẫn về ghi nhận, xử lý và báo cáo các biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong các thử nghiệm lâm sàng tiến hành tại Việt Nam, ban hành kèm theo
quyết định số 62/QĐ-K2ĐT ngày 02/06/2017 [1].
Trong thông tư 44 quy định về đăng ký thuốc của Bộ Y tế ban hành
ngày 25/11/2014 cũng yêu cầu hồ sơ đăng ký yêu cầu cung cấp kết quả
nghiên cứu tương đương sinh học [5]. Nói chung việc đánh giá sinh khả dụng
và tương đương sinh học tại Việt Nam đều tuân theo các hướng dẫn chung
ASEAN.

Đáp ứng các yêu cầu pháp lý của nhà nước trong đánh giá tương đương
sinh học, các trung tâm kiểm nghiệm, viện nghiên cứu và trường đại học cũng
đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này. Các hoạt chất đã được nghiên cứu
đánh giá tương đương sinh học trong mười năm trở lại đây là: amoxicilin,
cephalexin, cefixim, azithromycin, diclofenac, ranitidin, theophylin, kali
clorid, glucofin, gliclazid, amlodipin, metformin, atenolol.
1.2.4. Quy định về đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học
1.2.4.1. Các nguyên tắc chung
a) Các thuốc generic có tác dụng toàn thân thì thiết kế nghiên cứu đánh giá

tương đương sinh học phải đơn liều, thực hiện trên người tình nguyện
khỏe mạnh, dựa trên sự so sánh các thông số dược động học của dược
chất có trong thuốc (còn gọi là chất mẹ) được hấp thu vào tuần hoàn
chung.
b) Chỉ được thử trên người tình nguyện là bệnh nhân trong trường hợp thuốc
chứa dược chất có tác dụng rất mạnh hoặc rất độc ngay cả khi sử dụng ở


22

liều thấp hơn liều cao nhất trên người tình nguyện khỏe mạnh, gây ảnh
hưởng dược lý nghiêm trọng trên người tình nguyện khỏe mạnh.
c) Chỉ chấp nhận báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học với thiết kế
nghiên cứu đa liều thay thế cho thiết kế nghiên cứu đơn liều đối với một
trong các trường hợp sau:
+ Khi không thể tiến hành nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh
như đã nêu
+ Khi độ nhạy của các kỹ thuật phân tích trong dịch sinh học hiện tại
không cho phép đo được chính xác nồng độ thuốc trong dịch sinh học
sau khi dùng một liều đơn trong khi lại có thể đo được nồng độ thuốc

trong dịch sinh học ở trạng thái ổn định sau khi dùng đa liều.
d) Chỉ chấp nhận nghiên cứu tương đương sinh học dựa trên so sánh các
thông số dược động học của chất chuyển hoá đối với một trong các
trường hợp sau:
+ Dược chất có trong thuốc (chất mẹ) là chất không có hoạt tính trước khi
được chuyển hoá thành chất có hoạt tính trong cơ thể và nồng độ chất
mẹ trong dịch sinh học thấp và bị thải trừ rất nhanh gây khó khăn trong
việc chứng minh tương đương sinh học dựa vào các thông số dược
động học của chất mẹ. Trong trường hợp này chấp nhận đánh giá tương
đương sinh học dựa trên các thông số đo được từ chất chuyển hoá có
hoạt tính chính.
+ Khi độ nhạy của các kỹ thuật phân tích trong dịch sinh học hiện tại
không cho phép đo được chính xác nồng độ của chất mẹ trong dịch sinh
học ngay cả khi nếu lựa chọn thực hiện nghiên cứu trên một liều cao
hơn một liều đơn, nhưng lại có thể đo được chính xác nồng độ chất
chuyển hoá.
e) Chỉ chấp nhận nghiên cứu tương đương sinh học sử dụng số liệu nồng độ
thuốc thải trừ qua nước tiểu thay thế cho nồng độ thuốc trong máu để xác
định mức độ hấp thu thuốc vào tuần hoàn chung khi không có khả năng đo


23

được chính xác nồng độ thuốc hấp thu theo thời gian, và đã có các số liệu
nghiên cứu chứng minh sự thải trừ của thuốc qua nước tiểu phản ánh được
mức độ hấp thu thuốc vào tuần hoàn chung.
f) Chỉ chấp nhận sử dụng nghiên cứu tương đương khác thay thế báo cáo cáo
nghiên cứu tương đương sinh học để thiết lập tương đương điều trị giữa
thuốc generic và thuốc đối chứng khi các kỹ thuật phân tích hiện tại không
đủ độ nhạy và độ chính xác để xác định được chính xác nồng độ thuốc và/

hoặc chất chuyển hóa trong dịch sinh học (máu, huyết thanh, huyết tương
hoặc nước tiểu).
g) Báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của các thuốc phối hợp cố định
liều phải thiết lập được tương đương sinh học của tất cả các thành phần
dược chất có trong thuốc.
h) Nghiên cứu tương đương sinh học cần được thiết kế và thực hiện tuân thủ
các nguyên tắc về thực hành tốt lâm sàng (GCP), trong đó pha phân tích
của nghiên cứu phải được thực hiện tuân thủ các nguyên tắc thực hành tốt
phòng thí nghiệm (GLP) áp dụng cho phân tích dịch sinh học.
1.2.4.2. Quy định về thuốc thử nghiệm và thuốc đối chứng
− Thuốc đối chứng là thuốc biệt dược gốc với đầy đủ các số liệu đã được
thiết lập về chất lượng, an toàn và hiệu quả, đã được cấp phép và đang
được lưu hành tại Việt Nam, có trong danh mục các thuốc đối chứng đã
được cấp số đăng ký tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành [4].
− Thuốc thử nghiệm phải được sản xuất theo các quy định GMP. Với dạng
thuốc rắn dùng đường uống, thuốc thử thường được lấy từ lô nghiên cứu
sản xuất công nghiệp với cỡ lô ít nhất bằng 1/10 quy mô sản xuất hoặc
100.000 đơn vị [4].
1.2.4.3. Thiết kế nghiên cứu
Trong đánh giá tương đương sinh học, để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố
cá thể, thường áp dụng thiết kế nghiên cứu chéo, 2 chế phẩm, 2 trình tự, 2 giai
đoạn.


24

Theo nguyên tắc chung, nghiên cứu tương đương sinh học được thực
hiện theo mô hình đơn liều. Đối với viên nén methylprednisolon 16mg, FDA
hướng dẫn sử dụng đơn liều, chéo đôi [15].
1.2.4.4. Người tình nguyện


Người tình nguyện trong các nghiên cứu tương đương sinh học được
chọn sao cho có thể hạn chế đến mức tối thiểu sự biến thiên và cho phép phát
hiện được sự khác biệt giữa các dược phẩm [4]. Nói chung nên chọn người
tình nguyện là nam giới, khỏe mạnh, trong độ tuổi từ 18-55, có cân nặng
trong khoảng trung bình tính theo bảng giá trị BMI với người châu Á là 18-25
[4].
Người tình nguyện cần được kiểm tra lâm sàng, xem xét tiền sử bệnh
và các xét nghiệm toàn diện. Để giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố khác
ngoài mẫu thuốc thử nghiệm, chế độ ăn, uống và hoạt động thể lực của người
tình nguyện cần được tiêu chuẩn hóa [4].
1.2.4.5. Thời điểm lấy mẫu

Thiết kế thời điểm lấy mẫu có ý nghĩa quan trọng để thu được đường
cong SKD đáp ứng yêu cầu. Đường cong SKD phải thể hiện rõ pha hấp thu và
pha thải trừ. Với hầu hết các thuốc, chỉ lấy 12-18 mẫu là đủ, ví dụ 1 điểm lúc
thời gian bằng 0, 2 điểm trước Cmax, 4-5 điểm xung quanh Cmax, và 7-8 điểm
trong pha thải trừ. Tuy nhiên khi thời gian bán thải của thuốc quá dài, nên lấy
mẫu máu ít nhất 72 giờ [4].
1.2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá tương đương sinh học

Các thông số dược động học cơ bản:
− Cmax và Tmax thu được trực tiếp từ kết quả thí nghiệm
− AUC0-t (diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian từ thời điểm 0

đến thời điểm t) được tính theo phương pháp hình thang, với t là thời
điểm lấy mẫu cuối cùng có thể định lượng được.


25




(diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian từ thời điểm 0 đến vô
cùng) được tính theo công thức:
Trong đó:

Cm là nồng độ thuốc tại thời điểm lấy mẫu cuối cùng
λz là hằng số tốc độ thải trừ

λz được tính bằng hệ số góc đường hồi quy giữ lg[nồng độ] và thời
gian.
Tiêu chuẩn đánh giá tương đương sinh học
Trong các nghiên cứu xác định tương đương sinh học phải sử dụng
phương pháp thống kê để xác định khoảng tin cậy 90% của các tỷ lệ giá trị
trung bình thuốc thử/ thuốc đối chứng với các thông số cần quan tâm.
Khoảng chấp nhận cho các thông số chính như sau:
− Tỷ lệ AUC: khoảng tin cậy 90% trong khoảng 0,80 – 1,25. Với các

thuốc có khoảng điều trị hẹp, khoảng chấp nhận này có thể phải hẹp
hơn [4].
− Tỷ lệ Cmax: Khoảng tin cậy 90% trong khoảng 0,80 – 1,25. Với các
thuốc có khoảng điều trị hẹp, khoảng chấp nhận này có thể phải hẹp
hơn [4].
Các thông số khác như tmax chỉ yêu cầu với thuốc giải phóng nhanh,
hoặc liên quan đến hiệu quả phụ.
1.2.4.7. Thẩm định phương pháp phân tích trong dịch sinh học

Phân tích hàm lượng dược chất trong dịch sinh học là phương pháp
đánh giá sinh khả dụng trực tiếp và chính xác nhất. Mẫu sinh học thường có

nhiều tạp chất, lượng mẫu ít và nồng độ chất phân tích thường rất thấp. Do
vậy phương pháp phân tích trong dịch sinh học phải được thẩm định trước khi
áp dụng vào phân tích mẫu. Mục đích của thẩm định phương pháp là chứng
minh phương pháp có đủ độ nhạy, tin cậy và lặp lại tốt.


×