ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THỦY
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
CHƢƠNG CACBON – SILIC HÓA HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
CHƢƠNG CACBON – SILIC HÓA HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Vũ Phƣơng Liên
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thị Thủy
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ to lớn từ các thầy cô giáo và các em học sinh.
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến ThS. Vũ Phương Liên – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình xây dựng và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo, cán bộ viên chức của trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám Hiệu trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo và các em học sinh tại trường Trung học phổ thông Tây Hồ, Hà Nội, cảm ơn
bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, người
thân – đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để em theo đuổi và hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian có hạn khóa luận
vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTH
Chủ đề tích hợp
DHDA
Dạy học dự án
DHTH
Dạy học tích hợp
ĐC
Đối chứng
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KHTN
Khoa học tự nhiên
NL
Năng lực
PPDH
Phương pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TN
Thực nghiệm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................8
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................9
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................4
6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................4
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài .........................................................................5
10. Cấu trúc khóa luận..............................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG ..............................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp ........................................................6
1.1.1. Khái niệm tích hợp .................................................................................. 6
1.1.2. Dạy học tích hợp ..................................................................................... 6
1.1.3. Cơ sở của việc dạy học tích hợp ............................................................. 7
1.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp ................................................................ 7
1.1.5. Các mức độ trong dạy học tích hợp ........................................................ 8
1.1.6. Ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp ...................................... 10
1.2. Dạy học hóa học theo chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên ...........10
1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp theo chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự
nhiên ...............................................................................................................10
1.2.2. Mục đích của việc tích hợp kiến thức liên môn KHTN trong dạy học ở
trường phổ thông ............................................................................................. 11
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn KHTN ở
trường phổ thông ............................................................................................. 11
1.3. Một số phƣơng pháp học dạy học tích cực vận dụng trong dạy học tích hợp
liên môn KHTN theo chủ đề ...................................................................................13
1.3.1. Phương pháp dạy học dự án ................................................................. 13
1.3.2. Phương pháp dạy học theo góc ............................................................. 15
1.4. Thực trạng dạy học Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông .......................16
1.4.1. Điều tra thực trạng................................................................................ 16
1.4.2. Phân tích kết quả điều tra ..................................................................... 16
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................21
CHƢƠNG 2. DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ
NHIÊN CHƢƠNG CACBON – SILIC HÓA HỌC 11 ........................................22
2.1. Vị trí, mục tiêu, cấu trúc, nội dung chƣơng Cacbon – Silic - Hóa học 11 ...22
2.1.1. Vị trí của chương Cacbon – Silic - Hóa học 11 .................................... 22
2.1.2. Mục tiêu chương Cacbon – Silic - Hóa học 11 ..................................... 22
2.1.3. Cấu trúc, nội dung chương chương Cacbon – Silic – Hóa học 11 ....... 23
2.1.4. Những nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp liên môn KHTN ở trường phổ
thông 23
2.1.5. Quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp liên môn KHTN
ở trường phổ thông.......................................................................................... 24
2.1.6. Những lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học trong chương
Cacbon – Silic – Hóa học 11........................................................................... 25
2.2. Xây dựng chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy học hóa
học chƣơng Cacbon – Silic - Hóa học 11. ..............................................................26
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học chủ đề tích hợp liên môn khoa
học tự nhiên chương Cacbon – Silic – Hóa học 11 ........................................ 26
2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong
chương Cacbon – Silic - Hóa học 11 .............................................................. 27
2.2.3. Nội dung, mức độ tích hợp liên môn KHTN trong các chủ đề thiết kế..28
2.3. Thiết kế một số kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự
nhiên chƣơng Cacbon – Silic - Hóa học 11. ..........................................................30
2.3.1. Cấu trúc chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên chương Cacbon –
Silic - Hóa học 11 ............................................................................................ 30
2.3.2. Chủ đề 1: “Hợp chất của cacbon với một số vấn đề thực tiễn cuộc
sống” …………………………………………………………………………………33
2.3.3. Chủ đề 2: “ Silic và hợp chất của silic – sắc màu cuộc sống” ............ 50
2.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề tích
hợp liên môn KHTN ở trƣờng phổ thông .............................................................59
2.4.1. Thiết kế bảng kiểm quan sát (Dành cho GV) ........................................ 59
2.4.2. Thiết kế phiếu điều tra........................................................................... 61
2.4.3. Thiết kế bài kiểm tra đánh giá .............................................................. 61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................62
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................63
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm....................................................63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 63
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................... 63
3.2. Kế hoạch, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .......................63
3.2.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................... 63
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 64
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 64
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................65
3.3.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................ 65
3.3.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 65
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức chương Cacbon – Silic ................................23
Bảng 2.2. Các nội dung, mức độ tích hợp liên môn KHTN trong chủ đề 1 .............28
Bảng 2.3. Các nội dung, mức độ tích hợp liên môn KHTN trong chủ đề 2 .............29
Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát và đánh giá hiệu quả của việc dạy ...........................59
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm .............................................64
Bảng 3.2. Bảng điểm phân bố tần số, tần suất và phân loại kết quả học tập ............67
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm trung bình của lớp TN và ĐC qua bài kiểm tra …..68
Bảng 3.4. Tỷ lệ HS trả lời đúng các câu hỏi liên môn của lớp ĐC và lớp TN .........71
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện mức độ thường xuyên của việc tổ chức các hoạt động
dạy học của GV …………………………………………………………………....19
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện phương thức giải quyết vấn đề của HS …………….... 19
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện mong muốn được tiếp cận các kiến thức thực tiễn và kiến
thức liên môn KHTN của HS …………………………………………….………. 20
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của HS sau bài học ............................66
Hình 3.2. Đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra 15 phút của lớp ĐC và TN .......68
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học sinh qua bài kiểm tra 15 phút ...................69
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện cách giải quyết khó khăn của HS lớp ĐC và lớp TN ....70
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện mức độ tham gia hoạt động của HS lớp ĐC ..................72
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện mức độ tham gia hoạt động của HS lớp TN ..................72
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình xây dựng đất nước theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từng bước xây dựng một xã hội phát triển,
hòa nhập thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo con người và nguồn nhân lực
có chất lượng, có tư duy sáng tạo cho xã hội, đòi hỏi chúng ta cần có sự
chuyển biến căn bản, toàn diện nền giáo dục.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI khẳng
định: “Phải đổi mới căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị
kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực (NL) người học, biết vận
dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Chương trình đổi mới giáo
dục phổ thông đã phê duyệt vào tháng 12 năm 2018 đang tiến hành đổi mới
theo định hướng phát triển NL người học, lấy người học làm trung tâm. Trong
đó việc đổi mới căn bản và toàn diện hình thức giáo dục cũng như PPDH
chính là cơ sở, là tiền đề của chương trình này.
Một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác
định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương
trình môn học ở nhiều nước trên thế giới là dạy học tích hợp (DHTH). Quan
điểm DHTH là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
là bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận NL, nhằm
đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn cuộc sống. Những nghiên cứu gần đây cũng khẳng định
việc DHTH có tác dụng kích thích hứng thú người học, đảm bảo chất lượng
kiến thức môn học, phát triển NL chung của người học và giúp quá trình học
tập gắn liền với cuộc sống hơn.
Tuy nhiên, việc tổ chức DHTH chủ yếu ở cấp THCS trong một môn học.
Việc dạy học ở bậc THPT mang tính chuyên ngành, mang tính định hướng
nghiên cứu chuyên sâu và định hướng nghề nghiệp cho HS. Đối với dạy học
1
môn Hóa học ở bậc THPT, để đạt được các mục tiêu dạy học, người GV có
thể phối kết hợp các kiến thức liên môn, nói cách khác là dạy học theo hướng
tích hợp liên môn khoa học tự nhiên (KHTN), trong đó lấy kiến thức môn
Hóa học làm gốc, kết hợp với các kiến thức môn Vật lý và Sinh học.
Xuất phát từ những lý do trên, trong khóa luận này em chọn đề tài: “Xây
dựng chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy học Hóa học
chương Cacbon – Silic Hóa học 11” với mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc đảm bảo mức độ đạt được về mục tiêu môn Hóa học và kiến thức liên
môn KHTN, nâng cao hứng thú học tập cho HS cũng như nâng cao hiệu quả
dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có những hội
thảo với các báo cáo về thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học của
những nước tới dự trong chương trình mới nhất của nước Pháp, Hoa Kỳ ….
Qua tìm hiểu, em nhận thấy trong thời gian gần đây có rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học và các tài liệu nghiên cứu liên quan đến việc
DHTH trong quá trình dạy học hóa học (DHHH) ở trường Trung học cơ sở
(THCS) và Trung học phổ thông (THPT) như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tú Anh, Trường Đại học sư phạm
(ĐHSP) thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 với đề tài: “Tích hợp các vấn đề
kinh tế xã hội và môi trường trong dạy học môn Hóa học lớp 12 Trung học
phổ thông”. Tác giả đã nghiên cứu những biện pháp tích hợp về các nội dung
kinh tế, xã hội và môi trường trong DHHH hữu cơ ở lớp 12.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Dương Thị Ngọc Hà, Trường ĐHSP Hà
Nội năm 2013 với đề tài: “Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp trong
dạy học Hóa học ở trung học cơ sở”. Tác giả đã nghiên cứu thiết kế 2 chủ đề
DHTH và tổ chức thực nghiệm 2 chủ đề này trong DHHH ở trường THCS
của tỉnh Điện Biên.
2
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Đức Tùng, Trường Đại học Giáo dục
năm 2016 với đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chương “Cacbon – Silic” – Hóa học
11”. Tác giả đã đưa ra hệ thống hóa cơ sở lý luận của quan điểm dạy học tích
hợp, nghiên cứu thiết kế 2 chủ đề DHTH và tổ chức thực nghiệm 2 chủ đề này
trong DHHH ở trường THPT của huyện Hoài Đức.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hương, Trường Đại học Giáo
dục năm 2017 với đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác thông qua dạy học một
số chủ đề tích hợp phần phi kim – Sách giáo khoa Hóa học 10”. Tác giả đã
nghiên cực thiết kế 2 chủ đề DHTH và tổ chức thực nghiệm 2 chủ đề này
trong DHHH ở trường THPT của tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập tới vấn đề: “Xây dựng chủ đề tích
hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy học Hóa học chương Cacbon –
Silic Hóa học 11”. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài này là cần thiết, có ý
nghĩa thực tiễn trong việc đổi mới PPDH, phù hợp với nhu cầu đổi mới, nâng
cao chất lượng DHHH ở trường THPT hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học Hóa học theo CĐTH liên môn KHTN trong
dạy học chương Cacbon – Silic - Hóa học 11 nhằm nâng cao hứng thú và hiệu
quả học tập, qua đó nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về DHTH, dạy học theo CĐTH liên môn
KHTN.
- Điều tra thực trạng về DHTH ở trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình, sách giáo khoa (SGK) các bộ
môn liên quan như: Hóa học, Vật lý, Sinh học.
3
- Xác định nguyên tắc lựa chọn nội dung, quy trình thiết kế chủ đề DHTH.
Xây dựng một số chủ đề DHTH chương Cacbon – Silic - Hóa học 11.
- Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khoa
học, tính khả thi, tính hiệu quả của việc dạy học theo CĐTH liên môn KHTN
chương Cacbon – Silic - Hóa học 11.
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học tại Trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng các chủ đề DHTH liên môn trong chương Cacbon – Silic - Hóa học 11.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương Cacbon – Silic - Hóa học 11.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Tây Hồ.
- Nghiên cứu thực trạng trên 150 HS.
- Nghiên cứu TN trên 46 HS.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Có thể xây dựng được các CĐTH liên môn KHTN trong dạy học Hóa học ở
trường THPT không?
- Việc sử dụng các chủ đề DHTH liên môn KHTN trong dạy học Hóa học có
nâng cao được hiệu quả của hoạt động giáo dục hay không?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số chủ đề DHTH trong chương Cacbon – Silic
Hóa học 11 phong phú, đa dạng, chất lượng tốt và tổ chức dạy học một cách
hợp lý thì sẽ có tác dụng tích cực trong việc phát triển NL cho HS, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa học ở trường phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
4
Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài
liệu liên quan đến xây dựng CĐTH liên môn KHTN chương Cacbon – Silic Hóa học 11 .
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, quan sát, phỏng vấn:
+ Tìm hiểu, quan sát về việc sử dụng các CĐTH liên môn KHTN trong dạy
học Hóa học ở trường phổ thông.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo, tiếp thu ý kiến các GV bộ môn hóa
học về việc áp dụng DHTH liên môn KHTN cho HS theo hình thức dự án.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học theo CĐTH liên môn KHTN
chương Cacbon – Silic - Hóa học 11 tại trường THPT Tây Hồ. Tổng hợp,
phân tích kết quả của quá trình TN.
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Góp phần tổng quan cơ sở phương pháp luận của quan điểm DHTH liên
môn KHTN nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
- Điều tra, đánh giá thực trạng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế hai CĐTH liên môn KHTN chương Cacbon – Silic – Hóa học 11.
10. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp liên môn
khoa học tự nhiên trong quá trình dạy học hóa học phổ thông.
Chương 2. Dạy học chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên chương
Cacbon – Silic Hóa học 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Theo tiếng Anh, tích hợp được viết là“intergration”có nguồn gốc từ tiếng
Latinh (interger) với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẻ.Có nghĩa là sự phối kết hợp các hoạt động khác nhau, những
thành phần khác nhau của cùng một hệ thống để đảm bảo sự hài hòa chức năng và
mục tiêu của hệ thống ấy.
Theo từ điển tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, sự hài hòa, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục thì “tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung
thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong
các môn học đó”.
Nội hàm khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất
hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một
thể thống nhất các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng giản đơn
những thuộc tính của các thành phần ấy [4].
Như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản liên hệ mật thiết với nhau quy định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
1.1.2. Dạy học tích hợp
Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa như sau:“Một cách
trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ
bản của các tư tưởng khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của các tư
tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực
khoa học khác nhau”.
6
Theo từ điển Giáo dục học, “DHTH là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.
DHTH là định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, … thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/ hoạt động
giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Từ đó, HS nắm vững
kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển được những NL cần thiết và các phẩm
chất cá nhân.
Như vậy, DHTH là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động
mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển
các NL phẩm chất cá nhân [2].
1.1.3. Cơ sở của việc dạy học tích hợp
Xuất phát từ những ưu điểm của quá trình DHTH, DHTH là cần thiết, một
xu hướng tối ưu của lý luận dạy học ngày nay và đã được nhiều nước trên thế giới
thực hiện. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có những hội
thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học của các
nước tới dự [2, 4].
Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1906 – 1974) có 208/392 chương trình
môn Khoa học trong chương trình giáo dục phổ thông các nước thể hiện quan điểm
tích hợp ở các mức độ khác nhau. Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước
đều xây dựng chương trình theo hướng tích hợp.
1.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Quan điểm DHTH được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về
quá trình học tập và quá trình dạy học. Vì vậy, quá trình DHTH nhằm các mục tiêu:
- Làm cho các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng ngày,
các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình
huống cụ thể.
- Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa
chọn nội dung. Cái cốt yếu là những NL cơ bản cần cho HS vận dụng vào xử lý
7
những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở cho quá trình học tập
tiếp theo.
- DHTH giúp phát triển NL giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho
việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với HS so với học các môn riêng rẽ.
- DHTH giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một
môn học và giữa các môn học với nhau.
Như vậy, DHTH là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao NL
của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và NL để giải quyết
các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính
tích cực của HS, góp phần đổi mới nội dung và PPDH [2].
1.1.5. Các mức độ trong dạy học tích hợp
1.1.5.1. Quan điểm tích hợp đối với các môn học
Quan điểm tích hợp đối với các môn học nêu lên quan niệm về vai trò của
môn học và những tương tác của các môn học.
a. Quan điểm của Xavier Roegiers [13]
- Tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học, tích hợp có nghĩa là sự hợp
nhất, sự kết hợp, sự hòa nhập.
- Tích hợp môn học có những mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao nhưng tựu chung lại có 4 loại chính như sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: Duy trì từng môn học riêng rẽ nhưng tích
hợp những nội dung chung của các phân môn trong một môn học thành CĐTH.
- Tích hợp đa môn: Xây dựng các chủ đề chung cho nhiều môn học trong
một thời gian nhất định của học kì hoặc năm học. Chủ đề này thường được nghiên
cứu đồng thời ở nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: Hình thành môn học chung (không còn các môn riêng
rẽ) trong đó phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học khác nhau giải quyết và
nghiên cứu một tình huống hoặc chủ đề.
- Tích hợp xuyên môn: Xây dựng môn học mới bằng cách kết hợp nhiều môn
học với nhau thành những chủ đề chính và không còn mang tên của mỗi môn học.
b. Quan điểm của D. Hainaut
8
Theo D. Hainaut, có 4 quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
- Trong nội bộ môn học: Ưu tiên các nội dung của môn học, quan điểm này
nhằm duy trì các môn học riêng rẽ. Khi đó, có thể cấu trúc lại các nội dung kiến
thức môn học xung quanh tình huống thực tiễn nào đó.
- Trong đa môn học:Đề xuất những tình huống, những “đề tài” có thể được
nghiên cứu theo các quan điểm khác nhau (của những môn học khác nhau).
- Liên môn học: Trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp cận
một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây có sự liên kết các môn
học để giải quyết một tình huống cho trước.
- Xuyên môn học: Chủ yếu quan tâm những kỹ năng và NL mà HS có thể sử
dụng được trong nhiều môn học, trong các tình huống. Những kỹ năng và NL đó
được gọi là kỹ năng và NL “xuyên môn”, được hình thành trong từng môn học hoặc
trong những tình huống có những hoạt động chung cho nhiều môn học.
Cả hai nhà khoa học đều đưa ra các quan điểm tương đồng về mức độ giáo
dục tích hợp với những mặt mạnh và khó khăn riêng.Tuy nhiên, yêu cầu của xã hội
và dạy học ngày nay đòi hỏi chúng ta phải hướng đến quan điểm liên môn và xuyên
môn.Quan điểm liên môn cho phép phối hợp kiến thức và kỹ năng của nhiều môn
học để giải quyết tình huống học tập, còn quan điểm xuyên môn có thể áp dụng cho
mọi tình huống và thật sự cần thiết cho đời sống.
1.1.5.2. Các mức độ trong DHTH
DHTH được bắt đầu với việc xác định một chủ đề cần huy động kiến thức,
kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học để GQVĐ. Lựa chọn được một chủ đề
mang tính thách thức và kích thích người học tham gia vào các hoạt động là cần
thiết trong DHTH. Có thể đưa ra 3 mức độ trong DHTH như sau:
- Lồng ghép/ liên hệ: Ở mức độ này, các môn học vẫn dạy riêng rẽ, những
nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với môn học khác được đưa vào nội
dung bài học của một môn học. GV có thể thấy mối liên hệ giữa kiến thức của môn
học mình đảm nhận với nội dung các môn học khác và thực hiện lồng ghép các kiến
thức đó ở thời điểm thích hợp.
9
- Vận dụng kiến thức liên môn: Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung
quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học để
GQVĐ đặt ra.Các chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ.
- Hòa trộn: Ở mức độ này, nội dung chủ đề không thuộc riêng về một môn
học mà thuộc về nhiều môn khác nhau, do đó các nội dung thuộc chủ đề sẽ không
cần dạy ở các môn học riêng rẽ. GV phối hợp quá trình học tập những môn học
khác nhau bằng các tình huống thích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho
nhóm môn, tạo thành các chủ đề thích hợp.
Dạy học theo CĐTH đang được xem là giải pháp tối ưu trong việc không chỉ
xây dựng chương trình học mà còn cả trong việc tiếp cận kiến thức học, PPDH. Dạy
học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp đối với GV bộ môn hiện
nay cho đổi mới chương trình và SGK trong thời gian tới.
1.1.6. Ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp
Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn
cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những kiến thức cung cấp cho HS sẽ
giải đáp được những thắc mắc cho các em, phục vụ cho cuộc sống của HS và cộng
đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ làm cho các em quan tâm nhiều hơn đến con
người và xã hội xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời thường.
Những thắc mắc từ thực tế làm nảy sinh nhu cầu GQVĐ của các em.
Từ thực tiễn giáo dục nhiều nước và Việt Nam cho thấy, DHTH là xu thế mà
nhiều nước trên thế giới đã áp dụng, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á –
Thái Bình Dương. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực, chủ
động của HS, góp phần đổi mới nội dung và PPDH của nền giáo dục.
1.2. Dạy học hóa học theo chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên (KHTN)
1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp theo chủ đề tích hợp liên môn khoa học tự nhiên
Dạy học theo chủ đề tích hợp (CĐTH) là hình thức tìm tòi những khái niệm,
tư tưởng, đơn vị kiến thức bài học, chủ đề, … có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập đến trong các
môn học hoặc các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội
dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành một nội
10
dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn. Nhờ đó HS có thể tự hoạt
động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [9].
CĐTH liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên hay xã hội. Dạy học theo CĐTH liên môn đề cập đến nội dung
dạy học, đến hình thức tổ chức và PPDH, đến nội dung và phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập [3].
Dạy học theo CĐTH liên môn ở mức nhuần nhuyễn, đòi hỏi GV có NL tổ
chức hoạt động học tập tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS. Các hoạt động ấy phải
được tổ chức ở trong lớp và ngoài lớp, trong trường và ngoài trường, ở nhà và cộng
đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn.
Như vậy, dạy học theo CĐTH liên môn KHTN là một bản thiết kế quá trình
dạy học có áp dụng các PPDH tích cực, có nội dung liên quan đến nhiều môn học
thuộc khối KHTN, có hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, đòi hỏi HS phải vận
dụng kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
chủ đề.
1.2.2. Mục đích của việc tích hợp kiến thức liên môn KHTN trong dạy học ở
trường phổ thông
Tất cả các chủ đề liên môn đều giả thiết sự có mặt của ít nhất hai môn học
được gọi là bổ sung cho nhau để tạo ra một hình ảnh của thực tế, hoặc để giải quyết
một vấn đề phức hợp mà nó không thể giải quyết bởi duy nhất một môn học [5].
DHTH liên môn KHTN là quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của HS, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường. Việc tích hợp kiến thức liên môn KHTN giúp HS vận dụng được tổng hợp
các kiến thức một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống, đồng thời tránh việc HS đọc lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
môn học khác nhau.
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn KHTN ở
trường phổ thông
11
1.2.3.1. Những ưu điểm của dạy học tích hợp theo chủ đề
Mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu điểm hoặc những hạn
chế riêng. Tuy nhiên, trước những vấn đề mới đặt ra cho nền giáo dục hiện nay thì
DHTH theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, sẽ có
một số ưu điểm sau:
- Lấy HS làm trung tâm: Từ các nhiệm vụ học tập được giao, HS quyết định
chiến lược học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của GV.
- Mục tiêu của việc học được người học xác định một cách rõ ràng ngay tại
thời điểm học. Đó là hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa
học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa học.
- Nội dung dạy học: Tránh những kiến thức, kỹ năng bị trùng lặp; phân biệt
được nội dung trọng tâm và nội dung ít quan trọng. Các kiến thức gắn liền với kinh
nghiệm sống của HS.
- PPDH: Dạy cách sử dụng kiến thức vào các tình huống trong học tập và
thực tiễn. Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
- Đối với người học: HS cảm thấy quá trình học tập có ý nghĩa vì những kiến
thức liên môn giải quyết được một số tình huống, vấn đề trong thực tiễn cuộc sống,
từ đó có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên môn.
1.2.3.2. Những hạn chế của dạy học tích hợp
Khi thực hiện DHTH cũng gặp phải không ít khó khăn vì đây là một quan
điểm còn mới đối với nhà trường, với GV, với các phương diện quản lý, với tâm lý
HS và phụ huynh HS cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn.
- Các chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo GV trong các trường sư phạm,
các chuyên viên phụ trách môn học rất khó để chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh
vực mới trong đó cần sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ gắn bó.
- GV và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ để
thực hiện chương trình tích hợp các môn học.
- Phụ huynh HS khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương
trình mà họ đã từng được học.
12
1.3. Một số phƣơng pháp học dạy học tích cực vận dụng trong dạy học tích hợp
liên môn KHTN theo chủ đề
Trong DHTH có thể sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm:
- Tạo động cơ và thiết kế các nhiệm vụ có ý nghĩa với HS.
- Lôi cuốn HS vào hoạt động áp dụng và tiến hành thí nghiệm.
- Kết nối vốn hiểu biết và kinh nghiệm của HS.
- Đánh giá liên tục việc học và có phản hồi
- Khuyến khích tư duy và suy nghĩ của HS.
Dưới đây em xin được trình bày một số PPDH tích cực thường được sử
dụng hiệu quả trong DHTH để phát triển NL và phẩm chất cho HS.
1.3.1. Phương pháp dạy học dự án
1.3.1.1. Khái niệm
Trong dạy học dự án (DHDA), người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu.Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA [2].
1.3.1.2. Đặc điểm của DHDA
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập
trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống xã hội.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học.
13
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Sử dụng bộ câu hỏi định hướng: Trong quá trình thực hiện dự án HS phải
bám sát bộ câu hỏi định hướng và đảm bảo các hoạt động cũng như sản phẩm đáp
ứng được các mục tiêu bài học đặt ra.
- Định hướng hoạt động nghiên cứu: Các hoạt động trung tâm của dự án phải
liên quan đến sự xây dựng kiến thức mới của người học.
- Đánh giá đa dạng và thường xuyên: HS sẽ được xem mẫu, xem các tiêu chí
đánh giá để tự định hướng, tự đánh giá nhóm và bản thân trong quá trình thực hiện
dự án, thực hiện công việc có chất lượng nhất và đánh giá sự tiến bộ của bản thân.
- Định hướng kỹ năng mềm: Trong quá trình thực hiện dự án HS có cơ hội
phát triển những kỹ năng liên quan đến khả năng đối mặt và thích ứng với thay đổi,
kỹ năng quản lý bản thân nghiêng về “kỹ năng mềm”.
1.3.1.3. Tiến trình DHDA
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình
của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Thông thường, người ta phân chia các
giai đoạn của DHDA theo 5 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu (khởi động). GV và HS cùng nhau để xuất
ý tưởng, xác định mục tiêu và chủ đề của DA.
- Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch. Trong giai đoạn này, HS với sự hướng
dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án. Các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Kiến thức lý thuyết, các phương án GQVĐ
được thử nghiệm qua thực tiễn, tạo thành sản phẩm dự án.
14
- Giai đoạn 4: Trình bày sản phẩm dự án. Sản phẩm của dự án có thể được
trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường, ngoài xã hội.
- Giai đoạn 5: Đánh giá dự án. GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và
kết quả, từ đó rút kinh nghiệm cho việc thực hiện những dự án tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối.Trong
thực tế, chúng ta có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án.
1.3.2. Phương pháp dạy học theo góc
1.3.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ tiếng Anh “Working in corners” hoặc “Working with areas” hoặc
“Corner work” được dịch là học theo góc, có thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc
theo khu vực. Học theo góc là một PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo
cho HS học sâu. Như vậy, nói đến học theo góc, người GV cần tạo ra môi trường
học tập với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy
HS tích cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của
các hoạt động nhằm mục đích để HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm. Quá
trình học được chia thành các khu vực/góc theo các phân chia nhiệm vụ và tư liệu
học tập.
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc giúp HS khám phá xây dựng kiến
thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Người học có thể độc
lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của
người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
1.3.2.2. Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1. Sắp xếp không gian lớp học.
Bước 2. Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập.
Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc.
Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
15
1.3.2.3. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo góc
PPDH theo góc giúp HS được học sâu và hiệu quả bền vững. HS được chọn
góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ.
Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội
khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Do đó, các em cảm
thấy hứng thú và tích cực, chủ động hơn. Việc GV luôn theo dõi, hỗ trợ khi HS yêu
cầu tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS.
Việc học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải
và cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. Tuy nhiên, không phải bài học/nội
dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo góc. Dạy học theo phương
pháp góc cũng đòi hỏi GV phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám
sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.
1.4. Thực trạng dạy học Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Điều tra thực trạng
- Mục đích điều tra: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc vận dụng quan
điểm dạy học theo CĐTH liên môn ở trường THPT Tây Hồ.
- Đối tượng điều tra: Em tiến hành điều tra 150 HS đang học lớp 10 tại
trường THPT Tây Hồ.
- Kế hoạch điều tra:
+ Xây dựng phiếu hỏi HS về tình hình dạy học theo CĐTH liên môn trong
dạy học hóa học (Phụ lục 1.1).
+ Phát phiếu điều tra đến HS.
+ Thống kê và xử lý kết quả điều tra.
1.4.2. Phân tích kết quả điều tra
Để điều tra về thực trạng dạy và học Hóa học và dạy học theo CĐTH liên
môn KHTN trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông, em đã tiến hành khảo sát
150 HS lớp 10 tại trường THPT Tây Hồ. Phát 135 phiếu, thu 129 phiếu.
16