Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT và PT CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.64 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐT và PT CẦU GIẤY
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 31 tháng 10 năm 1963, chi điếm 2 thuộc Chi hàng Kiến thiết Hà Nội
(tiền thân của NHĐT&PT Cầu Giấy ngày nay) được thành lập. Trải qua 43 năm
xây dựng và trưởng thành, qua từng bước thăng trầm của ngành cũng như của
nền kinh tế, qua 5 lần thay tên đổi họ, tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh
khu vực Cầu Giấy luôn kiên trì thực hiện nhiệm vụ phục vụ nền kinh tế Thủ đô,
góp phần dựng xây Hà Nội đi lên từ trong gian khó của chiến tranh và vươn
mình lớn dậy trong những năm đổi mới.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ và đấu tranh giải
phóng Miền Nam (1963 – 1975), Chi điếm 2 vừa tổ chức lực lựong chiến đấu,
vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình trọng yếu của thành phố.
Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975 – 1985), Chi nhánh
thực hiện nhiệm vụ cung ứng vốn hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi và
phát triển kinh tế Thủ đô cho các công trình sản xuất, các công trình thuộc lĩnh
vực văn hoá xã hội, các khu nhà ở và nhiều công trình khác.
Bước sang thời kỳ đổi mới, thực tiễn nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng phải
chuyển biến mạnh về chất, phải thực hiện huy động vốn để hoạt động. Với
nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng vốn cho đầu tư phát triển những công trình then
chốt xây dựng kinh tế Thủ đô, đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả cao trong các
lĩnh vực công nghiệp điện tử, hàng xuất khẩu, phục vụ nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ, du lịch, vật liệu xây dựng.
Từ năm 1995, Chi nhánh đã hoạt động như một ngân hàng thương mại
quốc doanh. Kết quả đó được thể hiện rõ trong rất nhiều mặt hoạt động của
Ngân hàng. Đối với công tác huy động vốn, Chi nhánh đã đa dạng hoá các hình
thức huy động và có nhiều biện pháp huy động vốn tích cực phục vụ cho đầu tư
và phát triển. Công tác cho vay cũng được Chi nhánh coi trọng về số lượng cũng
như về hiệu quả, đảm bảo an toàn đồng vốn đầu tư.


Về hoạt động dịch vụ, năm 1995, Chi nhánh chỉ mới có hình thức bảo lãnh
dự thầu với doanh số gần 1 tỷ đồng thì đến nay, Chi nhánh đã thực hiện thêm rất
nhiều hình thức bảo lãnh mới như Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước,
thanh toán, chất lượng sản phẩm…với doanh số bảo lãnh ngày càng tăng.
Công tác thanh toán phát triển mạnh. Doanh số thanh toán bằng tiền mặt
và thanh toán không dùng tiền mặt tăng cao và có những tín hiệu rất khả quan.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn bát sát định hướng
của ngành là phải tăng trưởng mạnh mẽ, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ
pháp luật, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thường xuyên chăm lo bồi
dưỡng đội ngũ CBCNV về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
xây dựng lề lối làm việc, phương thức quản trị điều hành, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội và của nền kinh tế, từng bước cải thiện công nghệ ngân
hàng.
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tháng 10 năm 2003, Chi nhánh là một trong 7 đơn vị của cả hệ thống
NHĐT&PTVN được chọn thí điểm áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân
hàng nhằm áp dụng công nghệ thông tin hiện đại theo chuẩn mực quốc tế về
quản lý, giao dịch và thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiệu
quả, an toàn hơn trong hoạt động ngân hàng.
Với những kết quả khả quan, rất đáng khích lệ đó, tháng 10 năm 2004, Chi
nhánh đã được Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ký
quyết định nâng cấp Chi nhánh lên Chi nhánh câp I. Đây là một dấu mốc rất
đáng nhớ đối với Chi nhánh, đánh dấu sự phát triển vượt bậc, cả về chất và
lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động.
* Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.
Tổng số nhân viên của Chi nhánh: 99 người. Trong đó:
- Nhân viên quản lý: 33 người.

- Chuyên viên: 48 người.
- Bộ phận phụ trợ: 18 người .
Ban lãnh đạo của Ngân hàng gồm 4 thành viên: 01 giám đốc và 03 phó
giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc
theo chức năng và nhiệm vụ.
Bảng 2: Cơ cấu lao động.
st
t
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
S.Lượng
Tỷ
trọng
(%)
S.Lượng
Tỷ
trọng
(%)
S.Lượng
Tỷ
trọng
(%)
1 Tổng số lao
động
59 100 76 100 99 100
2 LĐ trực tiếp 37 62.71 48 63.15 66 66.67
3 LĐ gián tiếp 22 37.29 28 36.85 33 33.33
4 LĐ nam 17 28.81 24 31.58 37 37.37
5 LĐ nữ 42 71.19 51 68.42 62 62.63

Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.
Qua bảng cơ cấu lao động cho thấy: số lao động của Ngân hàng không
ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2004 tăng 17 người tương ứng với
mức tăng 28.81%. Sang năm 2005 tăng 23 người tương ứng với tỷ lệ 30.26%.
Điều này chứng tỏ sau khi được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I Ngân hàng đã
mở rộng quy mô hoạt động tiến tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Chất lượng lao động.
st
t
Trình độ
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
S.Lượn
g
Tỷ
trọng
(%)
S.Lượng
Tỷ
trọng
(%)
S.Lượng
Tỷ
trọng
(%)
1 Đại học 49 83.05 63 82.89 84 84.84
2 Cao đẳng 4 06.77 4 05.26 4 04.04
3 Trung cấp 2 03.39 3 03.94 3 03.03

4 Phổ thông 6 06.79 6 7.91 8 08.09
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.
Bảng số liệu trên cho thấy chất lượng lao động của Chi nhánh đã ngày
càng được cải thiện, thể hiện ở số lượng cán bộ có trình độ Đại học đang ngày
càng chiếm đa số. Đây sẽ là là một thuận lợi cho Chi nhánh để có thể tiếp cận
nhanh hơn với trình độ công nghệ Ngân hàng.
* Sơ đồ tổ chức và nội dung hoạt động.
- Sơ đồ tổ chức.
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4: Sơ đồ tổ chức
Phó GĐ
Giám đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Phòng tín dụng
Phòng Giao dịch 1,2,3
Phòng kiểm tra nội bộ
Quĩ Tiết kiệm 2,3,4
Phòng Thẩm định-QLTD
Phòng tổ chức-hành chính
PhòngDV khách hàng CN
Phòng DV khách hàng DN
Phòng tiền tệ kho quĩ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch nguồn vốn
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.

- Nội dung hoạt động của Chi nhánh
 Huy động vốn VND, ngoại tệ của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình
thức
 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
 Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn kinh doanh
 Chuyển tiền nhanh trong nước qua mạng máy vi tính, chuyển tiền toàn cầu qua
mạng SWIFT
 Thực hiện các nghiệp vụ ngân quĩ như thanh toán ngân phiếu, thu đổi ngoại hối
 Kinh doanh ngoại tệ
 Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh
 Tư vấn đầu tư…
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ một năm sau ngày được thành lập, Chi nhánh Cầu Giấy đã trở thành
một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của BIDV.
2.1.3.1. Công tác nguồn vốn
Về công tác nguồn vốn: xác định rõ vị trí quan trọng của công tác huy
động vốn, Chi nhánh tiếp tục giữ vững và phát triển nền vốn dân cư, tìm kiếm và
mở rộng tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Trước khi được nâng cấp, mạng lưới hoạt động của BIDV Cầu Giấy còn
mỏng nhưng đến nay đã bước đầu mở rộng. Ngoài việc mạnh dạn chuyển hai
phòng giao dịch đến một địa điểm mới gần khu dân cư, Chi nhánh Cầu Giấy còn
mở mới 03 quỹ tiết kiệm nhằm đưa các dịch vụ ngân hàng đến gần với người

dân hơn. Chỉ trong một thời gian ngắn, BIDV Cầu Giấy đã phát hành được
19.000 thẻ ATM với hiệu suất giao dịch ở mỗi máy đạt tới 600 giao dịch một
tháng đã cho thấy những thành công của Chi nhánh trong việc phát triển dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là công tác phát hành thẻ.
Sự phát triển nguồn vốn liên tục tại Chi nhánh được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 5: Tình hình huy động vốn
Năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Chỉ tiêu Lượng % Lượng % Lượng % C/lệch % C/lệch %
1. Dư TG bình quân 919.86 100 966 100 1478 100 46.14 5.02 512 53.00
- TG tổ chức KT 59.21 6.44 150 15.53 215 14.55 90.79 153.34 65 43.33
- TG dân cư 860.65 93.56 816 84.47 1263 85.45 -44.65 -5.19 447 54.78
2. Dư TG đến 31/12 955.45 100 982 100 1521 100 26.55 2.78 539 54.89
- TG tổ chức KT 85.65 8.96 163 16.60 220 14.46 77.35 90.31 57 34.97
- TG dân cư 869.8 91.04 819 83.40 1301 85.54 -50.8 -5.84 482 58.85
Nguồn: Phòng Nguồn vốn

7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua số liệu của ba năm trở lại đây, ta thấy, trong công tác huy động vốn
của Chi nhánh thì tiền gửi của cá nhân chiếm phần lớn so với tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, thường chiếm tới hơn 80%. Nguyên nhân là do Chi nhánh đóng
trên địa bàn quận Cầu Giấy, là nơi có dân cư đông đúc và tập trung chủ yếu là
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì thế mà số dư tiền gửi của các tổ chức kinh
tế chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn tiền gửi.
Kể từ khi chuyển thành Chi nhánh cấp I, hoạt động huy động vốn rất phát

triển và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh.Dư tiền gửi bình quân năm 2004 mới
chỉ tăng có 46.14 tỷ đồng (5.02%) nhưng đến năm 2005 đã tăng với tốc độ
ngoạn mục 512 tỷ đồng (53%). Tăng trưởng về nguồn vốn khá là đều giữa 2 loại
tiền gửi dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
2.1.3.2. Công tác tín dụng
Đối với công tác tín dụng, không chỉ nghiêm túc thực hiện chỉ đạo kiểm
soát tăng trưởng tín dụng của BIDV Trung ương, Chi nhánh Cầu Giấy cũng đã
chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng cho vay có đảm
bảo và chú trọng phát triển dịch vụ. Sau một năm hoạt động, chất lượng tín
dụng đã được cải thiện, dư nợ phản ánh thực chất hơn, chất lượng tín dụng được
nâng lên một bước. Tuy nhiên, dư nợ chủ yếu là dư nợ Nhà nước trong lĩnh vực
xây lắp là khu vực tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi ngành chỉ đạo nên giảm cho
vay ở lĩnh vực này. Đây chính là vấn đề Chi nhánh đang phải tìm cách tháo gỡ.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
8
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 6: Công tác tín dụng
Năm 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Chỉ tiêu Lượng % Lượng % Lượng % C/lệch % C/lệch %
1. Dư nợ CV bình quân 253.9 100 396 100 781 100 142.1 55.97 385 97.22
- Trung, dài hạn 45.77 18.03 58.25 14.71 157 20.10 12.48 27.27 98.73 169.49
- Ngắn hạn 208.12 81.97 337.75 85.29 624 79.90 129.63 62.29 286.27 84.76
2. Dư nợ đến 31/12 247.63 100 354 100 802 100 106.37 42.96 448 126.55
- Trung, dài hạn 39.43 15.92 52.47 14.82 189 23.57 13.04 33.07 136.53 260.21
- Ngắn hạn 208.2 84.08 301.53 85.18 613 76.43 93.33 44.83 311.47 103.30
Nguồn : Phòng Tín dụng
9
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua bảng số liệu trên, ta thấy dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng liên tục
và tăng một số lượng đáng kể. Dư nợ bình quân cho vay năm 2004 là 396 tỷ
đồng, tăng 142.1 tỷ (55.97%) so với năm 2003. Và cao hơn nữa là sư nợ bình
quân của năm 2005, đó là 781 tỷ đồng, tăng 385 tỷ ( 97.22%) so với năm 2004.
Những con số này đã thể hiện sự tăng trưởng rất tốt về mặt tín dụng. Chi nhánh
đã đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và hoàn thành xuất sắc kế hoạch
đã đề ra.
Về cơ cấu tín dụng, Chi nhánh tập trung nhiều hơn đến cho vay ngắn hạn,
chiếm khoảng gần 80% tổng dư nợ. còn trung dài hạn chỉ chiếm khoảng 20%
tổng dư nợ.
2.1.3.3. Công tác thanh toán.
* Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Cùng với các nghiệp vụ ngân hàng khác, công tác thanh toán không dùng
tiền mặt giữ một vai trò quan trọng. Thanh toán nhanh, chính xác góp phần tăng
tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế, hạn chế đến mức thấp nhất việc chiếm
dụng vốn giữa các đơn vị thanh toán.
Hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN và Chi nhánh Cầu Giấy đã và đang từng
bước cải tiến công tác thanh toán, hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Hiện nay,
toàn hệ thống đã triển khai công tác thanh toán tập trung qua mạng vi tính kết
nối của trung tâm thanh toán và tất cả các Chi nhánh tỉnh, thành phố và các Chi
nhánh trực thuộc tỉnh thay thế cho công tác thanh toán liên ngân hàng trước đây.
Các hình thức thanh toán chủ yếu được sử dụng tại Chi nhánh hiện nay là
séc và ủy nhiệm chi. Doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi chiếm 70%, séc
chuyển khoản chiếm 15%, séc bảo chi 15%, ủy nhiệm thu 1% trên tổng doanh
số thanh toán không dùng tiền mặt.
* Hoạt động thanh toán bằng tiền mặt.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt,
hoạt động thanh toán bằng tiền mặt cũng không ngừng lớn mạnh. Doanh số
thanh toán bằng tiền mặt năm 2004 tăng 663 tỷ (4.26%) so với năm 2003. Con

số này đối với năm 2005 là 221 tỷ (9.57%) so với năm 2004.
Bảng 7: Tình hình thanh toán trong nước.
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Chỉ tiêu C/lệch % C/lệch %
Doanh số TT
không 3193 4528 4823 1335 41.81 295 6.52
dùng tiền mặt
Doanh số TT 1647 2310 2531 663 40.26 221 9.57
bằng tiền mặt
Nguồn : Phòng Tín dụng.
10
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHĐT&PT
Cầu Giấy.
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu
quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo
đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án
đầu tư cần phải tiến hành phân tích, đánh giá gồm:
* Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án như: mục
tiêu đầu tư của dự án, sự cần thiết đầu tư dự án, qui mô đầu tư, qui mô vốn đầu
tư, dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án,…
* Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án thông qua việc đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án, đánh
giá về cung sản phẩm, về thị trường mục tiêu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dự án. Đánh giá phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, khả năng tiêu thụ
sản phẩm của dự án.
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của

dự án.
* Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật như: địa điểm
xây dựng, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án, công nghệ, thiết bị, quy mô,
giải pháp xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy,…
* Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn thông
qua tính toán tổng vốn đầu tư dự án, xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ
thực hiện dự án và nguồn vốn đầu tư.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ
cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự
án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư có chính xác hay
không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ
kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho
quá trình tính toán, cụ thể như sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ
đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố
định), chi phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng
năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán mức huy
động công suất so với công suất thực tế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với các
đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng
chi phí sản xuất trực tiếp.
11
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác

định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với các dự án để
xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập được
các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả và khả năng trả nợ vốn vay bằng cách liên kết các bảng tính với nhau nhằm
đảm bảo tính liên tục trong việc chỉnh sửa số liệu.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai
nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập tính toán cụ thể gồm: Nhóm chỉ tiêu về
tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR, ROE (đối với những dự án có vốn tự
có tham gia) và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ như nguồn trả nợ hàng năm,
thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của
dự án).
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu
khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi
mới công nghệ, đào tạo nhân lực,…sẽ được đề cập tới.
2.2.2. Thẩm định dự án “ Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo”
2.2.2.1. Giới thiệu về dự án và khách hàng vay vốn.
* Khách hàng đề nghị được vay vốn:
- Công ty cổ phần bánh kẹo Thủ Đô.
- Trụ sở chính : Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội.
- Tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần Bánh kẹo Thủ Đô được thành lập từ
việc cổ phần hóa DNNN là Công ty Bánh kẹo Thủ Đô, trên cơ sở tự nguyện góp
vốn của các cổ đông, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài
chính.
- Vốn điều lệ của Công ty khi thành lập là 26.200 trđ. Trong đó:
+ Vốn nhà nước: 13.560 trđ (chiếm 51,76%).
+ Vốn cổ đông là CNVC trong công ty là 12.640 trđ (chiếm 48,24%) .
- Ngành nghề kinh doanh:

+ Sản xuất kinh doanh bánh kẹo và các sản phẩm công nghiệp thực phẩm
- vi sinh khác.
+ Xuất nhập khẩu các loại: vật tư, nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết
bị, phụ tùng ngành công nghiệp thực phẩm – vi sinh.
+ Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư.
+ Nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp
đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý, cho thuê văn phòng,
du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
+ Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
12
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mô hình tổ chức.
+ Về nhân sự: Công ty có 318 Cán bộ công nhân viên.
+ Bộ máy quản lý :
Chủ tịch HĐQT : Ông Hoàng Ngọc Tuấn. Trình độ : Thạc sỹ.
Tổng Giám đốc : Ông Hoàng Văn Tuấn. Trình độ :Thạc sỹ
Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Minh Trị. Trình độ :Cử nhân Kinh Tế.
+ Đội ngũ cán bộ chuyên môn: Bậc cao 5/6 và 6/6 có 245/318 người.
+ Cán bộ quản lý: 45 người.
+ Các phòng chức năng.
1- Phòng tổ chức.
2- Phòng kỹ thuật.
3- Phòng hành chính.
4- Phòng kế toán.
5- Phòng kinh doanh.
6- Phòng phát triển thị trường.
7- Các Xí nghiệp sản xuất bánh, kẹo.

- Người đại diện vay vốn: Ông Hoàng Ngọc Tuấn – Tổng Giám đốc Công
ty.
- Tài khoản tiền gửi của Công ty cổ phần Bánh kẹo Thủ Đô tại Ngân hàng
ĐT&PT Cầu Giấy.
* Dự án xin vay vốn:
- Mục đích đầu tư: Hiện đại hoá thiết bị và quy trình công nghệ nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đối với các loại sản phẩm kẹo mềm,
kẹo cứng cao cấp và bánh, đa dạng hoá sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường về sản phẩm kẹo, bánh mặt hàng chủ lực và đang là thương hiệu của
Công ty.
- Tổng mức đầu tư: 9.800.000.000 đồng.
Trong đó:
+ Xây lắp : 1.813.000.000đồng
+ Thiết bị và phương tiện vận tải : 7.987.000.000 đồng
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Công suất thiết kế của dây chuyền kẹo sữa là 300kg/giờ.
+ Công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất bánh trứng nướng kiểu
Pháp:
Bánh kẹp kem: 1.200kg/giờ.
Bánh không kẹp kem: 8.600 chiếc/giờ hoặc 700kg/ngày.
* Đề nghị vay vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy
- Tổng số tiền vay: 8.100trđ
- Thời hạn vay: 5 năm
- Lãi suất: Công ty không đề xuất.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Thực hiện dự án “ Đầu tư dây chuyền Kẹo
sữa và dây chuyền bánh Pháp”.
- Hình thức đảm bảo nghĩa vụ tiền vay:
13
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại 56 Nguyễn
Khang – Cầu Giấy – Hà Nội.
+ Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có trong dự
án đầu tư.
+ Toàn bộ số dư số tài khoản tiền gửi sản xuất kinh doanh bằng VNĐ và
USD của Công ty tại Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy và các TCTD khác.
+ Cam kết chuyển toàn bộ doanh thu theo các hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa Công ty với các đối tác về tài khoản của Công ty tại Ngân hàng ĐT&PT
Cầu Giấy mà Công ty là người thụ hưởng.
+ Tiếp tục thế chấp tài sản hiện có của Công ty: Dây chuyền Bánh
SNACK.
+ Cam kết của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp đảm bảo bằng tài
sản khác theo yêu cầu của Ngân hàng khi ngân hàng yêu cầu.
+ Các nguồn thu hợp pháp khác.
* Hồ sơ Công ty đã gửi
a, Hồ sơ đã gửi
- Hồ sơ pháp lý của DN:
+ Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Bánh kẹo Thủ Đô
nhiệm kỳ 2004-2006.
+ QĐ của UBND Thành phố V/v chuyển DNNN thành Công ty cổ phần.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ QĐ V/v cử Tổng Giám đốc điều hành.
+ QĐ V/v cử Kế toán trưởng.
+ Giấy uỷ quyền: Chủ tịch HĐQT Công ty uỷ quyền Cho Tổng Giám đốc
thay mặt ký các Hợp đồng vay vốn, các giấy tờ liên quan đến thế chấp tài sản tại
Ngân hàng ĐT&PT Cầu Giấy.
- Hồ sơ tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán năm 2003, năm 2004 và quý I/2005.
- Hồ sơ dự án:
+ Dự án Đầu tư dây chuyền sản xuất bánh - kẹo.

+ QĐ phê duyệt dự án đầu tư, vay vốn thực hiện dự án tại Ngân hàng
ĐT&PT Cầu Giấy.
+ Hợp đồng ngoại mua dây chuyền sản xuất bánh Pháp.
+ Hợp đồng ngoại mua dây chuyền sản xuất kẹo sữa.
+ Hợp đồng ngoại mua thiết bị phụ trợ.
b, Nhận xét, đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, yêu cầu bổ xung,
hoàn chỉnh.
- Hồ sơ pháp lý: Đầy đủ theo quy định.
- Hồ sơ tài chính: Thiếu Thuyết minh BCTC năm 2004, Báo cáo chi tiết
phải thu phải trả khách hàng đến thời điểm 31/3/2005, Tình hình quan hệ với các
TCTD đến thời điểm 30/6/2005.
- Hồ sơ dự án: Thiếu
+ Phê duyệt kết quả đấu thầu.
14
14

×