BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
------------
BÁO CÁO ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH
TÌM HIỂU ETHANOL SINH HỌC
TỪ PHỤ PHẨM CÂY DỪA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NHÓM SV THỰC HIỆN: Nhóm 01
Nguyễn Thị Bích Thuyền
Nguyễn Hà Duy Anh (MSSV B1706357)
Vương Thị Ngọc Tuyết (MSSVB1706431)
Nguyễn Thị Phương Uyên (MSSVB1706433)
Ngành: CN Kỹ thuật hóa học-Khóa 43
Tháng 10/2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ đến nay, chúng em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gởi đến quý Thầy Cô Bộ môn Công Nghệ
Hóa Học khoa Công Nghệ, trường Đại học Cần Thơ đã tâm huyết, hỗ trợ và truyền đạt
kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian học tại trường. Và đặc biệt là học kì này,
bộ môn đã tổ chức cho chúng em tiếp cận với môn học mà theo chúng em rất bổ ích cho
sinh viên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học. Đó là môn “Đồ án chuyên ngành”.
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Bích Thuyền đã tận tâm
hướng dẫn nhóm chúng em qua các buổi thảo luận về đề tài giúp nhóm chúng em tìm ra
được hướng đi đúng cho đề tài của mình. Nếu không có những lời hướng dẫn tận tâm
của cô thì em nghĩ bài báo cáo của nhóm chúng em khó có thể hoàn thiện. Một lần nữa
nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô, cảm ơn bạn bè, đã luôn quan tâm, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án chuyên ngành.
Đồ án được hoàn thành trong vòng khoảng 9 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm
hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức còn nhiều hạn chế và
nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, nhóm chúng
em rất mong những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn đọc để kiến thức
của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm chúng em xin kính chúc quý Thầy Cô Bộ môn Công nghệ Hóa
Học nói riêng và quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ nói chung, dồi dào sức khỏe và
luôn thành công trong công việc.
Trang ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................v
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN .................................................................................1
1.1
Ethanol sinh học.......................................................................................1
1.2
Tổng quát về dừa .....................................................................................2
1.2.1 Nguồn gốc và sự phân bố ...................................................................2
1.2.2 Phân loại ..............................................................................................2
1.2.3 Ứng dụng .............................................................................................4
1.2.4 Xơ dừa .................................................................................................5
CHƯƠNG 2 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ETHANOL SINH HỌC TỪ XƠ
DỪA
.........................................................................................................7
2.1
Ethanol sinh học từ xơ dừa ......................................................................7
2.2 Ethanol sinh học từ xơ dừa bằng xử lý kiềm và thủy phân bằng acid
(Jannah and Asip 2015) ...............................................................................................8
2.2.1 Xử lý mẫu ............................................................................................8
2.2.2 Thủy phân bằng acid H2SO4 ................................................................9
2.3
Sản xuất ethanol sinh học bằng cách tiền xử lý vỏ dừa như nguồn carbon
(Yuan, 2015) ................................................................................................................9
2.3.1 Kết quả quá trình thủy phân bằng phương pháp vật lý .....................10
2.3.2 Kết quả quá trình thủy phân bằng phương pháp aicd........................11
2.3.3 Kết quả quá trình thủy phân bằng kiềm ............................................12
2.3.4 Kết quả quá trình thủy phân bằng kiềm kết hợp với vi sóng ............12
2.3.5 Lên men .............................................................................................14
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN ...................................................................................15
Trang iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1- 1 Qui trình sản xuất ethanol sinh học ........................................................1
Hình 1- 2 a) Cây dừa
b) Quả dừa ..............................2
Hình 1- 3 Dừa dâu ..................................................................................................3
Hình 1- 4 a) Dừa xiêm đỏ
b) Dừa Tam Quan ..............3
Hình 1- 5 Dừa lai ....................................................................................................3
Hình 1- 6 Một số sản phẩm mỹ nghệ từ dừa ..........................................................4
Hình 1- 7 Một số thực phẩm được chế biến từ dừa ................................................5
Hình 1- 8 Mặt cắt ngang của quả dừa .....................................................................5
Hình 1- 9 Vỏ dừa khô của trái dừa .........................................................................6
Hình 2- 1Tiến trình lên men của vỏ dừa .................................................................8
Hình 2- 2 Ảnh hưởng của nồng độ acid lên glucose ..............................................9
Hình 2- 3 Ảnh hưởng của nồng độ acid sulfuric lên ethanol ..................................9
Hình 2- 4 Quá trình thủy phân của 2 mẫu vỏ dừa ................................................10
Hình 2- 5 Quá trình thủy phân bằng H2SO4 1% của 2 mẫu vỏ dừa ......................11
Hình 2- 6 Quá trình thủy phân bằng NaOH 5% của 2 mẫu vỏ dừa ......................12
Hình 2- 7 Quá trình thủy phân bằng NaOH 5% và vi sóng của 2 mẫu vỏ dừa ....13
Hình 2- 8 Lượng đường cao nhất giành được từ các phương pháp xử lý 2 mẫu..13
Trang iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Thành phần hóa học của sợi dừa, của dịch thủy phân và dịch lên men 7
Bảng 2. 2 Thành phần cellulose, hemicellulose và lignin trong các mẫu xử lý ...10
Trang v
Tổng quan
CHƯƠNG 1
1.1
TỔNG QUAN
Ethanol sinh học
Có hai loại ethanol (C2H5OH) được sản xuất công nghiệp là: ethanol tổng hợp và
ethanol lên men. Ethanol lên men (hoặc bioethanol) có thể được sản xuất từ vật liệu sinh
khối có chứa đường, tinh bột hoặc cellulose (tinh bột và cellulose là dạng tạp chất của
đường). Tất cả quá trình sản xuất yêu cầu các bước lên men là chuyển hóa đường thành
rượu, thêm hoặc bớt các bước chưng cất để tách rượu từ nước.
Ethanol được sử dụng rộng rãi là nhiên liệu sinh học. Thêm và đó nó là nguồn năng
lượng tái tạo được, ethanol có nhiều lợi ích bởi vì nó có thể dễ dàng pha trộn với nhiên
liệu. Trong trường hợp được chuyển hóa đầu tiên thành dạng ether (ETBE), thu được
trong phản ứng với isobutane tinh chế. Khi một lượng nhỏ ethanol thêm vào nhiên liệu,
nó có một vài lợi ích, đặc biệt là giảm bớt CO2 và chất độc khác gây ô nhiễm từ khí thải
của xe. Bởi vì ethanol được sản xuất từ thực vật điều đó hấp thụ khí CO2 và tỏa ra khí
oxy, nó giúp giảm hiệu ứng nhà kính. Ethanol được thêm vào nhiên liệu sẽ làm nâng
cao chỉ số octane. Ngoài ra bioethanol còn có nhiều ứng dụng khác trong các lĩnh vực
năng lượng và hóa chất.
Hình 1- 1 Qui trình sản xuất ethanol sinh học
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 1
Tổng quan
1.2
Tổng quát về dừa
1.2.1
Nguồn gốc và sự phân bố ( Tống Thị Huê)
Tên khoa học: Cocos nucifera L, là một loài cây họ Cau (Arecaceae). Dừa có nguồn
gốc từ khu vực Đông Nam Á.
Dừa cũng là thành viên duy nhất trong chi Cocos là một loại cây lớn, thân đơn trục
(nhiều khi gọi là nhóm thân cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông
chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm;
lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo
trên thân.
Dừa là cây công nghiệp đặc hữu của một số vùng khi hậu nhiệt đới có nhiệt độ
trung tâm năm 23℃ , thích nghi nhiều kiến thức thổ nhưỡng (đất cát, đất thịt, đất laterit
trên đồi, đất san hô, đất phèn mặn) có giá trị kinh tế cao và giá trị sử dụng rất đa dạng.
Ở Việt Nam, dừa là cây công nghiệp truyền thống, đặc biệt thích nghi và phát triển từ
đèo Hải Vân trở vào.
Hình 1- 2 a) Cây dừa
1.2.2
b) Quả dừa
Phân loại ( Nguyễn Thị Thủy, 2016)
Phân loại pheo phương pháp thụ phấn, dừa có thể chia làm ba loại sau:
- Dừa cao: thân cao 18 m- 20 m; cho trái muộn, sống lâu, trái to; phẩm chất cơm,
xơ, dầu dừa tốt; thụ phấn chéo. Ví dụ: dừa ta, dừa dâu, dừa sáp.
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 2
Tổng quan
Hình 1- 3 Dừa dâu
- Dừa lùn: thân nhỏ, cao khoảng 5m; cho trái sớm, trái nhỏ, cây cho nhiều trái
nhưng chất lượng cơm, dầu, xơ dừa không tốt bằng nhóm dừa cao; tự thụ phấn. Ví dụ:
dừa xiêm, dừa Tam Quan, dừa ẻo, dừa dứa.
Hình 1- 4 a) Dừa xiêm đỏ
b) Dừa Tam Quan
- Dừa lai: thân cao trung bình, cho trái sớm; phẩm chất cơm, dầu dừa tốt; số trái,
sản lượng cơm dừa cao; thụ phấn nhân tạo. Ví dụ: dừa lai PB 121
Hình 1- 5 Dừa lai
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 3
Tổng quan
1.2.3
Ứng dụng
Về môi trường: Dừa là một trong số ít các loại cây trồng có thể chịu đựng và tồn
tại được trong những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như khô hạn, ngập úng, đất
cát nghèo dinh dưỡng, nước mặn xâm nhập, bão tố… Ở Việt Nam, trong điều kiện khắc
nghiệt của khô hạn, bão tố, đất cát nghèo dinh dưỡng… của miền Trung và lũ lụt, mặn
xâm nhập, nhiễm phèn. Với vai trò là cây trồng tiên phong, cây dừa còn góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái, tạo khí hậu ổn định, chống xói mòn, giữ vai trò quan trọng trong
du lịch sinh thái ở ĐBSCL và ven biển miền Trung, tham gia phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững. ( Hồ Thanh Triều, 2008)
Về kinh tế: Tất cả các phần của cây dừa đều có thể tạo ra thu nhập. Thân dừa có
thể làm hàng thủ công mỹ nghệ và dụng cụ gia đình dùng để trang trí và sử dụng: nước
dừa là thức uống giải khát khá phổ biến tại nhiều vùng nhiệt đới, được mệnh danh là
thức uống vô trùng (khi quả dừa chưa bị bổ ra)…. Ngày nay, mọi người thường có
khuynh hướng sử dụng những vật liệu có khả năng tái chế, không gây ô nhiễm môi
trường theo xu thế bảo vệ môi trường sạch và bền vững thì cây dừa càng có ý nghĩa hơn
nữa về khía cạnh này.
Hình 1- 6 Một số sản phẩm mỹ nghệ từ dừa
Trong công nghiệp thực phẩm: Cây dừa được mệnh danh là cây của cuộc sống,
cây của 1001 công dụng do tính chất đa dụng của nó, tất cả các bộ phận của cây dừa từ
thân, lá, trái, vỏ, xơ, gáo, nước… đều có thể sử dụng phục vụ đời sống con người. Với
nhiều sản phẩm được chế biến từ dừa như: dầu dừa tinh khiết, sữa dừa và bột sữa dừa,
kẹo, thạch, đường và rượu…Các sản phẩm phi thực phẩm từ dừa cũng được dùng trong
công nghiệp và gia dụng như: các sản phẩm từ gỗ dừa, lá dừa, vỏ dừa, gáo dừa.... (Phạm
Minh Phúc, 2017)
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 4
Tổng quan
Hình 1- 7 Một số thực phẩm được chế biến từ dừa
Bên cạnh những ứng dụng quan trọng trên của dừa, cùng với nguồn nhiên liệu hoá
thạch ngày càng cạn kiệt và các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
tường… tạo ra nhiều tác hại đối với sinh vật và con người. Do đó, nhiều quốc gia trên
thế giới đang chú trọng tập trung nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh học để thay thế
một phần nhiên liệu hóa thạch, tiến tới xây dựng một ngành nhiên liệu sạch góp phần
đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhiên liệu sinh
học là một dạng năng lượng mới, được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động
thực vật. Trong bài báo cáo này, chủ yếu đề cập đến vấn đề sản xuất ethanol sinh học từ
xơ dừa.
1.2.4
Xơ dừa (Yuan, 2014)
Vỏ dừa bao bọc lớp vỏ cứng bên trong với độ dày 5-10 cm. Hình dạng bên ngoài
của vỏ dừa thay đổi từ màu xanh lá cây khi chưa trưởng thành đến màu nâu xỉn khi chín
hoàn toàn. Lõi dừa (cùi dừa, nước dừa và gáo dừa) và vỏ dừa lần lượt chiếm khoảng
65% và 35% tổng trọng lượng. Vỏ dừa khô của trái dừa sẽ nằm trong khoảng 200 đến
400 g. Vỏ dừa chứa các sợi dài, chạy theo một hướng gọi là xơ dừa.
Hình 1- 8 Mặt cắt ngang của quả dừa
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 5
Tổng quan
Vỏ dừa bao gồm các cấu trúc polyme được xác định là cellulose (28%),
hemicellulose (38%) và lignin (32,8%). Vỏ dừa đã được sử dụng làm tiền chất để sản
xuất vật liệu và than hoạt tính nhằm để loại bỏ tạp chất. Đối mặt với xu hướng phát triển
công nghệ xanh, các loại đường có sẵn được khóa bên trong vỏ dừa có thể được chuyển
đổi thành các sản phẩm có giá trị khác nhau như ethanol sinh học thân thiện với môi
trường.
Hình 1- 9 Vỏ dừa khô của trái dừa
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 6
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
CHƯƠNG 2
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ETHANOL SINH HỌC TỪ XƠ DỪA
2.1
Ethanol sinh học từ xơ dừa (Cabral và cộng sự, 2016 )
Vỏ dừa xanh được cung cấp bởi các nhà cung cấp nước dừa nằm tại Đại học Liên
Bang Lagoas, Maceió, Bazil . Vỏ dừa xanh được cắt thành các kích cỡ nhỏ, được khử
trùng bằng dung dịch NaClO 100 ppm trong 15 phút và sấy khô ở 50°C cho đến khi
trọng lượng không đổi. Sau đó, các mảnh vỏ dừa được nghiền bằng máy nghiền, các sợi
được lấy ra bằng sàng.
Tiền xử lý bằng kiềm được thực hiện bằng cách thêm 5g xơ dừa vào 100 mL dung
dịch NaOH 5% trong bình Erlen 500mL. Hỗn hợp sau đó được hấp ở 121°C và 1 atm
trong 40 phút.
Hỗn hợp sau xử lý được lọc lấy pha lỏng, cho tác dụng với H2SO4 1.5M và trung
hòa bằng NaOH 2N.
Phần rắn được rửa bằng nước cất ở nhiệt độ phòng cho đến khi pH trở nên trung
tính và sấy khô trong lò ở 50°C cho đến khi khối lượng không đổi. Sau đó, xác định
thành phần hóa học trước và sau khi tiền xử lý.
Quá trình thủy phân enzyme được thực hiện bằng cách thêm 1g xơ dừa đã xử lý
với 100 mL dung dịch bao gồm 60 mL dung dịch đệm citrate (50 mM, pH 4.8), 38 mL
nước cất và 2 mL enzyme accellerase 1500, phản ứng thủy phân được tiến hành ở nhiệt
độ 50°C và 150 rpm trong 72 giờ.
Hỗn hợp sau phản ứng được lọc bỏ bã, pha lỏng được xác định đường và dùng lên
men.
Bảng 2. 1.Thành phần hóa học của sợi dừa, của dịch thủy phân và dịch lên men
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 7
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
Việc xử lý bằng kiềm được biết như là loại lignin, trong nghiên cứu này, thành
phần lignin giảm từ 40.10 to 29.91% sau khi xử lý bằng NaOH. Theo đó, cellulose tăng
từ 24.70 to 55.17% và hemicellulose giảm từ 12.26 to 7.80% (bảng 1). NASCIMENTO
et al. (2011) đã báo cáo rằng việc sử dụng 7% NaOH trong 30 phút đã làm giảm lignin
của bã mía 5%, dẫn đến việc tăng 38% cellulose của mẫu xử lý.
Hình 2- 1Tiến trình lên men của vỏ dừa
Tiến trình lên men ethanol từ vỏ dừa đã xử lý bằng Saccharomyces cerevisiae được
quan sát qua hình…, sản lượng ethanol thu được là 0.447g/L-1h-1 (hiệu suất chuyển hóa
60%).
Ethanol sinh học từ xơ dừa bằng xử lý kiềm và thủy phân bằng
2.2
acid (Jannah và Asip 2015)
Trong nghiên cứu này, xơ dừa khô thu hoạch ở phía nam tỉnh Sumatera (Indonesia)
được xử lý bằng phương pháp kiềm với 3% NaOH nhằm phá vỡ rào cản lignin trong
cấu trúc lignocellulose. Giai đoạn thủy phân được khảo sát ở những nồng độ khác nhau
của H2SO4 (1%, 2%, 3%, 4%). Quá trình lên men sử dụng Saccharomyces cerevisiae
trong khoảng thời gian (5, 7, 9 và 11 ngày) và sử dụng phương pháp chưng cất để có
được ethanol tinh khiết. Kết quả chỉ ra rằng hàm lượng ethanol sinh học cao nhất trong
7 ngày lên men là 5.94% từ mẫu thủy phân bằng H2SO4 4%.
2.2.1
Xử lý mẫu
Xơ dừa được phơi khô bằng nắng mặt trời, nghiền. Lấy 30g xơ dừa đi xử lý bằng
NaOH 3%, hấp ở 121°C trong 90 phút rửa kiềm bằng nước đến pH=7, sấy ở 85°C trong
4 h và lưu trữ trong bình hút ẩm.
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 8
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
2.2.2
Thủy phân bằng acid H2SO4
Phần bã sau xử lý kiềm được thủy phân với acid H2SO4 ở các nồng độ 1, 2,
3 và 4%, hấp ở 121°C trong 2 giờ.
Hình 2- 2 Ảnh hưởng của nồng độ acid lên glucose
Kết quả cho thấy nồng độ glucose tăng cùng với tăng nồng độ acid sulfuric từ 14% và kết quả glucose đạt cao nhất ở nồng độ acid sulfuric 4%.
Dịch thủy phân được điều chỉnh pH từ 4,5-5 bằng NaOH lên men bằng
saccharomyces cerevisiate 0,03 g/L khuấy 150 vòng/phút, khảo sát trong 5,7,9,11 ngày.
Ethanol sinh ra trong quá trình lên men đạt cao nhất là 5.94% với việc dùng acid H2SO4
4% ủ trong 7 ngày.
Hình 2- 3 Ảnh hưởng của nồng độ acid sulfuric lên ethanol
2.3
Sản xuất ethanol sinh học bằng cách tiền xử lý vỏ dừa như nguồn
carbon (Yuan, 2015)
Nguyên liệu được sử dụng cho nghiên cứu này là xơ dừa tươi ở Sitiawan, Perak,
Malaysia.
Kết quả một số phương pháp xử lý vỏ quả dừa trong nghiên cứu này được thể hiện
ở bảng 2.2
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 9
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
Bảng 2. 2 Thành phần cellulose, hemicellulose và lignin trong các mẫu xử lý
2.3.1
Kết quả quá trình thủy phân bằng phương pháp vật lý
Sau 2 ngày thủy phân, lượng đường ở mẫu có kích cỡ nhỏ (300-600 µm) là 0.584
g/L, là cao hơn so với mẫu có kích cỡ lớn (850-1500 µm) (0.555 g/L), và cả hai mẫu đạt
cân bằng sau 72 giờ thủy phân.
Hình 2- 4 Quá trình thủy phân của 2 mẫu vỏ dừa
(■) kích cỡ 300 - 600 μm; (♦), kích cỡ 850 -1500μm.
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 10
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
2.3.2
Kết quả quá trình thủy phân bằng phương pháp aicd
Tiền xử lý acid được tiến hành bằng cách tạo huyền phù vỏ dừa trong acid sulphuric
(1% v/v) với tỷ lệ 50: 1 của chất lỏng/chất rắn. Hình 5 cho biết, lượng đường sinh ra cao
(0,70 g/L) sau 3 ngày thủy phân enzym đối với cả hai có cỡ hạt khác nhau.
Hình 2- 5 Quá trình thủy phân bằng H2SO4 1% của 2 mẫu vỏ dừa
(■) kích cỡ 300 - 600 μm; (♦), kích cỡ 850 -1500μmKết quả quá trình thủy
phân bằng bằng base
Xử lý được thực hiện bằng NaOH 5% trong 24 giờ, kết quả được thể hiện ở
hình 2-5 . Có sự tăng đáng kể lượng đường sinh ra trong 24 giờ đầu ở cả 2 cỡ mẫu.
Với mẫu có kích cỡ lớn (850 đến 1500 µm) cho nồng độ glucose cao hơn (1,41 g/L) so
với vỏ dừa có kích thước từ 300 đến 600 µm (1,17 g/L).
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 11
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
2.3.3
Kết quả quá trình thủy phân bằng kiềm
Hình 2- 6 Quá trình thủy phân bằng NaOH 5% của 2 mẫu vỏ dừa
(■) kích cỡ 300 - 600 μm; (♦), kích cỡ 850 -1500μm
2.3.4
Kết quả quá trình thủy phân bằng kiềm kết hợp với vi sóng
Trong quá trình tiền xử lý bằng vi sóng-kiềm, vỏ dừa đã được ngâm trong dung
dịch kiềm tiếp theo là tiền xử lý bằng lò vi sóng. Như quan sát từ hình 2-6, vỏ dừa có
kích thước hạt từ 850 đến 1500 μm giải phóng mức đường cao hơn (2,79 g/L) so với vỏ
dừa có kích thước hạt từ 300 đến 600 μm (2,16 g/L).
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 12
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
Hình 2- 7 Quá trình thủy phân bằng NaOH 5% và vi sóng của 2 mẫu vỏ dừa
(■) kích cỡ 300 - 600 μm; (♦), kích cỡ 850 -1500μm
Hình 2- 8 Lượng đường cao nhất giành được từ các phương pháp xử lý 2 mẫu
(■) kích cỡ 300 - 600 μm; (♦), kích cỡ 850 -1500μm
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 13
Công trình nghiên cứu ethanol từ dừa
2.3.5
Lên men
Dịch thủy phân từ mẫu MAA được lên men bằng Saccharomyces cerevisiae. Hàm
lượng ethanol sinh ra được xác định là 0.0593g ethanol/g vỏ dừa/
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 14
Kết luận
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Ở Việt Nam, dừa có nhiều công dụng nhưng việc nghiên cứu sản phẩm ethanol
sinh học từ phụ phẩm dừa thì theo hiểu biết của chúng em hầu như chưa có công trình
nào công bố. Trong khi phụ phẩm của dừa có chứa cellulose cao mà hoàn toàn có thể
chuyển hóa thành ethanol (được gọi là bioethanol)– một trong những loại nhiên liệu sinh
học mà có có thể đáp ứng nhu cầu thay thế nhiên liệu hóa thạch đang dần dần cạn kiệt
Duy Anh- Ngọc Tuyết- Phương Uyên
Trang 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cabral M.M.S., Abud A.K.S., Silva C.E.F. and Almeida R.M.R.G, Bioethanol
production from coconut husk fiber, Food technology, 2016, v.46, n.10, p. 1872-1877
Hồ Thanh Triều, Luận văn tốt nghiệp, Nghiên cứu vi bao chất béo để sản xuất bột sữa
dừa hòa tan, 2008 (truy cập ngày 20/9/2019)
Mỹ Linh, Công dụng tuyệt với của 7 bộ phận trên cây dừa, 2015 (truy cập ngày 20/9/2019)
Nguyễn Thị Thủy, Dừa xiêm Bến Tre, 2016
Jannah A.M.J., Asip F., Bioethanol production production from coconut husk fiber
using Alkaline Pretreatment and acid Hydrolysis method, Advanced Science
Engineering Information Technology, 2015, v.5, n.5, p.320-322
Phạm Minh Phúc, Bọ dừa hại thân và biện pháp phòng trừ,
2017 (truy cập ngày 20/9/2019)
Tống Thị Huê, Luận văn tốt nghiệp. />(truy cập ngày 20/9/2019)
Yuan D.T., Production of bioethanol by using pretreatment coconut husk as carbon
source, Faculty of Engineering and Science University Tunku Abdut Rahman, 2014, p.
14-15, p.56- 64