Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.72 KB, 99 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

TRỊNH THỊ THANH TÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU BÁNH KẸO BẢO HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2019


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

TRỊNH THỊ THANH TÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU BÁNH KẸO BẢO HƯNG

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN KIÊN


3
HÀ NỘI – 2019LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng” là kết quả của quá trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng
tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2019
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Tâm


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện
cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Xuân Kiên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Viện Đào tạo Sau Đại học – Viện Kế toán

Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Thầy Cô giáo tham gia quản lý,
giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp
này.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy Cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
để công trình nghiên cứu tiếp tục được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm
2019
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Tâm


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

DN


Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV

Nguồn vốn

ROA

Sức sinh lợi của tài sản

ROE

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

ROI

Sức sinh lợi của vốn

ROS

Sức sinh lợi của doanh thu


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

tr.đ

Triệu đồng

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH


Vốn chủ sở hữu

XNK

Xuất nhập khẩu


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1:

Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng..49
Hưng

Sơ đồ 3.2:

Bộ máy kế toán của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng. .51

BẢNG BIỂU:
Bảng 3.1:

Cơ cấu tài sản của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng
qua các năm 2016-2018...................................................................52

Bảng 3.2:

Phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo
Bảo Hưng qua các năm 2016-2018.................................................54


Bảng 3.3:

Phân tích nguồn vốn của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo
Hưng qua các năm 2016-2018.........................................................58

Bảng 3.4:

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............60

Bảng 3.5:

Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............61

Bảng 3.6:

Phân tích tình hình thanh toán nợ phải thu của công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............64

Bảng 3.7:

Phân tích tình hình thanh toán nợ phải trả của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................66

Bảng 3.8:

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................68


Bảng 3.9:

Phân tích khả năng thanh toán dài hạn của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................69


8
Bảng 3.10:

Kết quả kinh doanh của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo
Hưng qua các năm 2016-2018.........................................................71

Bảng 3.11: Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................72
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................74
Bảng 3.13: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............75
Bảng 3.14: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............76
Bảng 3.15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............77
Bảng 3.16: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018........................78
Bảng 3.17: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty TNHH SXKD XNK
bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018..................................79
Bảng 3.18: So sánh các chỉ số tài chính của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo
Bảo Hưng năm 2018 với các công ty cùng ngành..............................82
Bảng 3.18: So sánh các chỉ số tài chính của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo

Bảo Hưng năm 2018 với các công ty cùng ngành..............................82
Bảng 3.19: Phân tích rủi ro tài chính và cân bằng tài chính của Công ty TNHH
SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018............85
Bảng 3.20: Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần của Công ty TNHH SXKD XNK
bánh kẹo Bảo Hưng qua các năm 2016-2018..................................86


9
HÌNH:


10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRỊNH THỊ THANH TÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU BÁNH KẸO BẢO HƯNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2019


11


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Có thể nói, báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng hợp
nhất về tình hình tài chính, tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà
báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho người đọc biết
rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sẽ bổ sung cho những thiếu hụt này.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích báo
cáo tài chính, tác giả đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành đề tài nghiên cứu:
“Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu bánh kẹo Bảo Hưng”
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Trong chương này tác giả đã trình bày tám vấn đề:
Vấn đề thứ nhất: tác giả trình bày về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, việc phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng còn đơn giản, chỉ dừng lại ở việc đọc báo
cáo tài chính để kiểm tra tính hợp lý, trung thực, của số liệu trên báo cáo, xem xét mức
biến động của các chỉ tiêu mà chưa nêu ra ý kiến đánh giá về tình hình tài chính, các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của công
ty. Chính vì vậy, kết quả kinh doanh đạt được chưa thật sự tương xứng với tiềm năng
của công ty. Do đó, tăng cường phân tích báo cáo tài chính để tìm kiếm các giải pháp
nâng cao năng lực tài chính của công ty là thật sự cần thiết.
Vấn đề thứ hai: tác giả trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu mà tác giả
đã tham khảo như: luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Dược
phẩm Hà Tây” (2015) của tác giả Nguyễn Tiến Dũng; luận văn "Phân tích báo cáo tài
chính của công ty cổ phần viễn thông FPT" (2017) của tác giả Lê Thị Hương Nhài;
luận văn "Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH thương mại Phú Sơn" (2018)
của tác giả Nguyễn Thị Loan.



12
Vấn đề thứ ba: tác giả trình bày mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tác giả đặt mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, phân tích được thực trạng tài chính, hiệu quả
kinh doanh của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo
Hưng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Vấn đề thứ tư: tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề thứ năm: tác giả nêu ra đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề thứ sáu: tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu, nguồn số liệu
được lấy từ thông tin nội bộ doanh nghiệp và nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Vấn đề thứ bảy: tác giả trình bày ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Vấn đề thứ tám: tác giả nêu kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Luận văn có kết cấu gồm bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong chương này, tác giả hệ thống những vấn đề lý luận chung về phân tích
báo cáo tài chính qua bốn vấn đề cơ bản.
Vấn đề thứ nhất: là khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính, theo
quan điểm của tác giả, phân tích báo cáo tài chính là quá trình phân tích từng báo cáo
tài chính và mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính hoặc phân tích theo từng nhóm chỉ
tiêu tài chính đặc trưng, để từ kết quả đó đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhằm tìm mục đích cung cấp thông tin cho
mọi đối tượng có nhu cầu khác nhau. Trong đó, mục tiêu cơ bản là cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp cho người sử dụng đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính



13
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động kinh doanh và triển vọng phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Vấn đề thứ hai: cơ sở dữ liệu quan trọng sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp là hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính.
Vấn đề thứ ba: một số phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính:
phương pháp so sánh, phương pháp biểu đồ, phương pháp Dupont.
Vấn đề thứ tư: Nội dung phân tích báo cáo tài chính gồm sáu nội dung
- Nội dung một: Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản và mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn.
- Nội dung hai: Phân tích mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thông qua
các hệ số tài trợ, phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Nội dung ba: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ được thực hiện ở cả hai khía cạnh là phân tích hình thành
công nợ phải thu và phân tích hình thành công nợ phải trả. Các khoản phải thu của
doanh nghiệp bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu người bán, phải thu của
người lao động, phải thu khác...Khi phân tích các khoản phải thu này, thường so sánh
số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc qua nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc độ biến động
của từng khoản phải thu, cơ cấu các khoản phải thu. Các khoản phải trả bao gồm: phải
trả người lao động, các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả tiền vay, phải trả khác...
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là cơ sở đánh giá tình hình thanh toán
của doanh nghiệp hiện tại và triển vọng trong tương lai. Để phân tích đầu tiên cần tính
ra và so sánh số đầu kỳ, số cuối kỳ các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: hệ số
khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.



14
- Nội dung bốn: Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, phân tích hiệu quả nguồn vốn,
phân tích hiệu quả sử dụng các khoản chi phí.
- Nội dung năm: Phân tích rủi ro tài chính và cân bằng tài chính:
Rủi ro tài chính là sự xuất hiện các tình huống dẫn đến suy giảm khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính dùng để chỉ mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phản ánh mức độ an toàn hay ổn định của nguồn tài trợ tài sản của doanh
nghiệp.
- Nội dung sáu: Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần qua đó phản ánh tỷ trọng từng
bộ phận dòng tiền lưu chuyển thuần từ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành trong
kỳ (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính) chiếm trong tổng số
dòng tiền thuần lưu chuyển.
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng
Trong chương 3, luận văn trình bày khái quát quá trình thành lập và phát triển,
cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đặc
điểm tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 2 và căn cứ vào số liệu thu thập được
tác giả thực hiện phân tính báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng trên sáu khía cạnh:

 Phân tích cấu trúc tài chính
Luận văn đã phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng của tài sản và nguồn vốn qua
các năm, tỷ trọng từng khoản mục trong cơ cấu tài sản , nguồn vốn.
- Tài sản của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo

Hưng tăng liên tục qua các năm, trong đó các khooản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,


15
tài sản cố định là những khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản.
- Nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo
Bảo Hưng tăng hàng năm, cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều có xu hướng tăng qua
các năm 2016-2018. Đây là giai đoạn công ty đang nỗ lực huy động mọi nguồn lực cả
vốn chủ sở hữu và cả nguồn vay nợ bên ngoài để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

 Phân tích mức độ độc lập tài chính: Các chỉ tiêu hệ số tài trợ của công ty đều có xu
hướng giảm, mức độ tự chủ tài chính và đảm bảo an ninh tài chính không cao, tài sản
cố định của công ty chủ yếu được tài bằng nguồn vốn vay nợ từ bên ngoài.

 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty đều lớn hơn
một (>1) chứng tỏ doanh nghiệp có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn. Cho thấy khả năng thanh khoản của công ty tốt, đáp ứng được đầy đủ nghĩa
vụ tài chính đối với chủ nợ.

 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu sức sinh lợi của công ty là còn tương đối thấp, lại có xu hướng giảm
qua các năm, trong khi đó doanh thu qua các năm vẫn tăng đều nhưng lợi nhuận sau
thuế chưa tăng lên tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu. Cho thấy hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty đang kém hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn cũng đang không
tốt, chi phí cũng chưa hợp lý và tiết kiệm.

 Phân tích rủi ro tài chính và cân bằng tài chính
ROE và ROA có xu hướng giảm qua các năm
Hệ số đòn bẩy tài chính tăng qua các năm. Hệ số đòn bẩy tài chính tăng chứng

tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty giảm và mức độ rủi ro tài chính tăng.

 Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cả ba năm 2016-2018 đều âm,
cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang bất ổn định, hiệu quả kinh
doanh còn thấp, các khoản thu từ hoạt động kinh doanh không đủ bù cho các khoản chi


16
cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư trong cả ba năm 2016-2018 đều âm, do
hàng năm công ty đều đầu tư mua sắm tài sản cố định mới.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính đều dương, là do công ty thực hiện vay
nợ dài hạn nhiều để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận
Trên cơ sở kết quả phân tích ở chương 3, trong chương này tác giả trình bày các
ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân tồn tại và từ đó đưa ra các giải pháp, điều kiện thực
hiện để nâng cao năng lực tài chính của công ty.

 Ưu điểm
- Giá trị nguồn vốn tăng mạnh về số tuyệt đối trong thời gian 2016-2018 thể
hiện quy mô kinh doanh công ty ngày một phát triển và mở rộng. Vốn chủ sở hữu của
công ty cũng tăng lên qua các năm thể hiện công ty có nhiều cố gắng huy động vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy nguồn vốn của công ty hàng năm có đầu
tư mua sắm tài sản cố định, đặc biệt trong năm 2018 tài sản cố định tăng mạnh lên tới
338% so với năm 2017.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn; khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán lãi vay vẫn giữ ở mức an toàn trong cấu trúc tài chính.


 Tồn tại
- Hiệu quả kinh doanh của công ty bị sụt giảm. Điều này thể hiện qua sự sụt
giảm của sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và sức sinh lợi của doanh thu thuần.
- Hiệu quả thu hồi các khoản phải thu chưa cao. Kết quả phân tích cho thấy các khoản
phải thu thì phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao và tăng lên qua các năm.
- Hàng tồn kho qua các năm 2016 -2018 lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
tổng tài sản, và có xu hướng biến động tăng.


17
- Công ty đang sử dụng một lượng lớn nợ vay, tự chủ tài chính còn ở mức thấp.
Tỷ trọng nợ phải trả có xu hướng tăng còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm
qua các năm 2016-2018.
- Lợi nhuận của công ty tăng chưa tương xứng với doanh thu.
- Quản lý và sử dụng tài sản của công ty còn một số hạn chế, hiệu quả sử dụng
tổng tài sản chưa cao.

 Nguyên nhân tồn tại
- Các hợp đồng mua bán của công ty hầu như là thanh toán chậm, khách hàng
chỉ chuyển đặt cọc số ít % nên khoản phải thu cao, công ty bị ứ đọng vốn.
- Thời điểm chốt BCTC là 31/12 hàng năm, đó cũng là thời điểm kết thúc năm
chuẩn bị cho các dịp lễ, tết, du xuân đầu năm, do đặc thù ngành sản xuất bánh kẹo đây
là thời điểm "vụ mùa" của công ty nên lượng hàng tồn kho lớn.
- Giá vốn tăng là do giá cả vật tư biến động, nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất bị thất thoát, hư hỏng. Bên cạnh đó, do nợ phải trả của công ty tăng, điều này làm
tăng chi phí tài chính của công ty dẫn đến khả năng sinh lời giảm.
- Công ty đang trong giai đoạn phát triển, mở rộng quy mô, trang bị thêm máy
móc thiết bị, dây truyền sản xuất, nên cần huy động vay vốn, dẫn đến tăng các khoản
nợ phải trả, tự chủ tài chính không được đảm bảo.
- Năng lực quản lý tài sản của công ty chưa tốt.


 Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng
- Nâng cao tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
- Nâng cao mức độ tự chủ về tài chính của công ty
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng tŕi sản
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý

 Một số kiến nghị, đề xuất với Nhà nước và Thành phố để nâng cao năng lực tài chính
của công ty


18
Tuy không trực tiếp tham gia vào việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp
nhưng Nhà nước thực hiện vai trò quản lý vĩ mô của mình thông qua việc ban hành các
chính sách pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cũng như môi trường kinh
doanh ổn định để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

 Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn tình hình tài chính của công
ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng, luận văn đã đạt
được các kết quả cụ thể sau:
Về mặt lý luận: luận văn đã góp phần hệ thống hoá về mặt lý luận, cơ sở phân
tích tài chính DN.
Về mặt thực tiễn: luận văn đã đi sâu phân tích BCTC của công ty từ đó đánh giá
được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được và những mặt
còn hạn chế trong công tác quản lý tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp và các điều
kiện thực hiện nhằm nâng cao quản lý tài chính tại công ty TNHH TNHH sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

TRỊNH THỊ THANH TÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU BÁNH KẸO BẢO HƯNG

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN KIÊN

HÀ NỘI – 2019


20

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài
chính (BCTC) cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các
chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với
các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội
luôn biến động nên hệ thống BCTC cũng không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù
hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp (DN) muốn đứng vững trên thương trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các
vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với
nhiều DN Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả thì nhà quản
lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu
về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn
hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các DN cần nắm được những nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Điều
này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính DN.
Các thông tin tài chính để ra quyết định có thể là những thông tin của bản thân
nội tại DN, có thể là thông tin của các DN cùng ngành, hoặc có thể là thông tin của nền
kinh tế vĩ mô. Nhưng nguồn thông tin quan trọng nhất đối với người ra quyết định đó
là thông tin của bản thân DN đó. Với yêu cầu của việc ra quyết định là kịp thời và
chính xác thì công tác phân tích BCTC trong DN rất quan trọng.
Phân tích BCTC tại DN sẽ đánh giá được hoạt động của DN, những gì đạt được
và những gì còn tồn tại, từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp cho tình hình tài
chính của DN.


21
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích BCTC ảnh hưởng đến các quyết
định trong tương lai của DN nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài
chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo
Hưng” làm đề tài nghiên cứu.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
BCTC là đối tượng rất được chủ DN và các nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy chủ đề
phân tích BCTC được rất nhiều tác giả chú ý và chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ trong các trường đại học.
Để học hỏi và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã

tham khảo một số luận văn thạc sĩ về phân tích BCTC DN sau:
Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Dược
phẩm Hà Tây” (2015) của tác giả Nguyễn Tiến Dũng đã tập trung hệ
thống hóa được những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình
tài chính thông qua BCTC, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như
nội dung phân tích BCTC DN. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan
điểm của các nhà quản trị mà chưa hướng tới việc phân tích những
biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động công
ty.
Luận văn "Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần viễn
thông FPT" (2017) của tác giả Lê Thị Hương Nhài đã nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về phân tích BCTC từ đó đánh giá thực tiễn quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty. Các giải
pháp về cơ bản đã phù hợp với tình hình thực tế tài chính tại công ty.
Tuy nhiên tác giả chưa so sánh các chỉ tiêu phân tích với các DN cùng
ngành và chỉ tiêu chung của toàn ngành, do đó chưa thấy được vị trí


22
năng lực tài chính của công ty so với các công ty khác cùng ngành
hay toàn ngành.
Luận văn "Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH thương
mại Phú Sơn" (2018) của tác giả Nguyễn Thị Loan có ý nghĩa thực
tiễn trong việc giải quyết nhu cầu về phân tích BCTC tại công ty
TNHH thương mại Phú Sơn, song cũng chưa đề cập, so sánh nhiều với
các đơn vị khác cùng ngành; và cần đưa thêm các nội dung phân tích
liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở để thấy rõ các tồn
tại trong phân tích BCTC của công ty.

Sau khi nghiên cứu các luận văn tác giả đã thu thập thêm được
các thông tin của các DN trong việc phân tích BCTC. Nhận biết được
những điểm mạnh và những hạn chế của từng đề tài để góp phần
làm cho đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng” được phong phú và hoàn thiện hơn.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC trong DN.
- Phân tích BCTC của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện thực trạng tài chính của công ty
TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi được đặt ra sau đây:
- Những chỉ tiêu nào được sử dụng trong phân tích BCTC?
- Thực trạng tài chính của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng như
thế nào?
- Giải pháp nào để cải thiện thực trạng tài chính của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


23
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BCTC của công ty TNHH SXKD XNK
bánh kẹo Bảo Hưng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo
Bảo Hưng
+ Thời gian: Phân tích BCTC của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo

Hưng trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phương
pháp đồ thị, phương pháp kỹ thuật Dupont kết hợp thu thập số liệu từ các nguồn.
- Thu thập số liệu thứ cấp: lấy từ các văn bản luật, nghị định, thông tư của Chính
phủ, Bộ Tài chính; các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín làm cơ sở lý luận phân tích
BCTC.
- Thu thập các số liệu thống kê qua BCTC: báo cáo tình hình HĐKD, quy mô
vốn, doanh thu, … của công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng các năm 2016,
2017 và 2018.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
phân tích BCTC trong DN từ đó là cơ sở cho việc áp dụng phân tích BCTC DN.
- Về mặt thực tiễn: Dựa vào kết quả phân tích BCTC của công ty TNHH SXKD
XNK bánh kẹo Bảo Hưng, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp những người quan tâm có cái
nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả HĐKD của công ty, đồng thời phục vụ
cho việc ra quyết định đúng đắn, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện phân tích BCTC tại công ty TNHH SXKD XNK bánh kẹo Bảo Hưng.

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được chia làm bốn chương chính:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu


24
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, mục đích của phân tích báo cáo tài chính
2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình TS, vốn chủ sở hữu
(VCSH), nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
Hệ thống BCTC của DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về tình
hình kinh tế, tài chính thông qua việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả HĐKD của DN. Đây cũng là báo cáo được công khai và sử dụng như
nguồn dữ liệu chính khi phân tích BCTC của DN.
"Phân tích BCTC là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích
hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC cùng các mối quan
hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung
cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng."
(Nguyễn Văn Công, 2017)
Trên cơ sở đánh giá và nhận định, quản trị DN có thể căn cứ vào kết quả phân
tích BCTC của DN để đề ra những quyết định trong quản lý kinh doanh nhằm đạt được
kết quả cao nhất trong hoạt động SXKD của DN. Đồng thời cũng là quá trình thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động tài chính, đảm bảo mọi hoạt động
SXKD của DN đạt kết quả cao, đúng hướng, đúng pháp luật.

2.1.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích BCTC là một trong những căn cứ tin cậy giúp người sử dụng


25
thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, triển vọng của DN, từ
đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Bởi vậy, phân tích BCTC là mối quan

tâm của nhiều nhóm người khác nhau: ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, khách hàng, ngân hàng, các cơ quan Nhà nước... Mỗi nhóm
người có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau.

 Đối với chủ sở hữu DN: phân tích BCTC cho biết khả năng điều hành của nhà quản trị
đề từ đó có quyết định tiếp tục đầu tư hay thoái vốn và miễn nhiệm với bộ máy điều
hành hiện tại.
 Đối với nhân viên công ty: phân tích BCTC cung cấp cho họ tình hình HĐKD của công
ty để họ có thể tin tưởng gắn bó và cống hiến lâu dài.

 Đối với ngân hàng và các chủ nợ: quan tâm chủ yếu đến khả năng tín dụng, dòng tiền
lưu chuyển, các TS dễ chuyển đổi thành tiền, VCSH của DN. Từ đó ngân hàng và các
chủ nợ đưa ra quyết định có cho DN vay hay bán chịu cho DN hay không.
 Đối với các nhà đầu tư (cổ đông): quan tâm đến mức lợi nhuận tăng trưởng hàng năm,
rủi ro tài chính mà công ty và đồng vốn của họ phải đối diện, thời gian hoàn vốn, quy
mô đầu tư và mở rộng của DN.
 Đối với cơ quan chức năng: phân tích BCTC phản ánh tình hình HĐKD của DN,
từ đó các cơ quan chức năng có các chính sách quản lý, hỗ trợ DN kịp thời, đúng
đắn.
Như vậy, phân tích BCTC cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và trung
thực về tình hình tài chính của DN đến người sử dụng. Từ đó giúp nhà quản trị xây
dựng các kế hoạch kinh tế - tài chính, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.

2.2. Cơ sở dữ liệu sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
"BCTC (hay báo cáo kế toán tài chính) là những báo cáo tổng hợp được lập theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh tình hình tài chính, tình hình và kết
quả kinh doanh, tình hình dòng tiền trong kỳ của DN. BCTC sử dụng trong DN gồm
nhiều loại khác nhau, phản ánh những nội dung khác nhau, hình thành lên hệ thống
BCTC DN." (Nguyễn Văn Công, 2017)



×