Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AISC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.22 KB, 50 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AISC THỰC
HIỆN
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ
tin học
Tên gọi : Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học
Tên giao dịch : Auditing and Information Service Company.(AISC).
Địa chỉ : 142 Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 3 TPHCM
Chi nhánh : Tại Hà Nội : 39B Thụy Khê
Tại Đà Nẵng: 94 Lê lợi
Tại Cần Thơ: 64 Nam kỳ Khởi nghĩa
Tài khoản ngân hàng : Số 710A02227 tại Ngân hàng Công thương.
Lĩnh vực kinh doanh :
+ Kiểm toán : Chủ yếu là kiểm toán BCTC.
+ Tư vấn : Tài chính, Thuế, Nguồn nhân lực, Đầu tư, Dịch vụ tin học.
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh, là một tổ chức kiểm
toán độc lập, hợp pháp có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư
vấn tài chính kế toán và dịch vụ tin học.
Công ty được thành lập theo Thông báo số 637/TC/CĐKT ngày
21/3/1994 của Bộ Tài Chính và Quyết định số 1292/QĐ- UB- TM ngày
29/4/1994 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh, theo Giấy phép kinh doanh số
103020 ngày 4/5/1994 của Trọng tài kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Trụ sở
giao dịch chính của Công ty tại 142 Nguyễn thị Minh Khai- Quận 3 Thành Phố
Hồ Chí Minh. Đến nay, sau gần 10 năm hoạt động Công ty đã có những kết quả
hết sức khả quan.
AISC là Công ty kiểm toán duy nhất tại Việt Nam có liên doanh với một
Công ty Kiểm toán Quốc tế Price Waterhouse Cooper trong lĩnh vực kiểm
toán để cùng tham gia kiểm toán, trao đổi học hỏi kinh nghiệm kiểm toán
quốc tế. Với những nỗ lực đầu tư để phát triển, AISC quan niệm “ Sự lớn


mạnh của khách hàng là sự phát triển của chính mình”. Công ty đã và
đang tạo dựng một chất lượng dịch vụ ổn định, ngay từ khi thị trường chứng
khoán ra đời AISC đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước công nhận đủ năng
lực kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết chứng khoán. Năm 2000,
Công ty đã tham gia kiểm toán một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này như
Transimex, Công ty gạch ngói Long Bình, Thủ Đức.
Hình thức sở hữu vốn của Công ty thuộc nhà nước. Công ty hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, được ngân sách cấp vốn ban đầu và được
trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu là: 2 tỷ VNĐ (Vốn pháp định là 300 triệu
đồng Việt Nam)
- Vốn cố định : 600 triệu
- Vốn lưu động : 1400 triệu
Trong đó vốn ngân sách : 436,224 triệu đồng Việt Nam. Các nguồn vốn
Công ty gồm có vốn ngân sách , vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ sung, vốn vay các
tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.Tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu Công ty hiện nay là ông Nguyễn Hữu Trí- Tổng Giám đốc. Công
ty có 182 nhân viên (trong đó nhân viên quản lý là gần 30 người), đặc biệt
AISC có đội ngũ chuyên viên, KTV có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo hệ
thống tại Việt Nam, Anh, Bỉ, Ailen. Và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
kiểm toán, tin học, tài chính kế toán, quản lý doanh nghiệp.
Tổng Giám đốc
Phòng KT và Tư vấn tài chính(phòng 1,2..5)
Phòng dự án đầu tư(phòng 1,2)
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng đào tạo
Phòng tin học
Phòng kế hoạch,marketing
Chi nhánh Đà nẵng Chi nhánh Cần ThơChi nhánh Hà Nội

P.kiểm toán và tư vấn tài chính
P. Kiểm toán dự án và đầu tư
P. HànhChính tổng hợp
Văn phòng đại diện
Bộ phận liên doanh
Sơ đồ 09: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC

AISC có trụ sở ở 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TPHCM. Hiện nay,
Công ty có 3 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố sau:
Chi nhánh tại TP Hà Nội:
39B Thụy Khê - ĐT: (04) 8.472.960
Chi nhánh tại TP Đà Nẵng:
94 Lê Lợi - ĐT: (0511) 895.619
Văn phòng đại diện tại Cần Thơ:
64 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Cần Thơ - ĐT: (071) 813.004
Các chi nhánh được hoạt động tương đối độc lập. Do đó, chức năng và
nhiệm vụ của các chi nhánh này cũng giống như chức năng và nhiệm vụ của
Công ty tại TP Hồ Chí Minh. Các chi nhánh được quyền ký kết hợp đồng với
khách hàng và triển khai hợp đồng đã ký kết sau đó lãi chuyển về cho Công ty
tiến hành hạch toán
Trong một số trường hợp cần thiết, khi tham gia ký kết và thực hiện các
hợp đồng lớn, các chi nhánh sẽ được Công ty hỗ trợ về nhân lực và công nghệ
để thực hiện hợp đồng.
Các chi nhánh của Công ty đều có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch
toán phụ thuộc và được phân cấp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT và các nghĩa vụ khác ngay tại địa phương
co trụ sở của chi nhánh, riêng văn phòng đại diện tại Cần Thơ hạch toán theo
hình thức báo sổ. Văn phòng đại diện tại Cần thơ có chức năng nắm thị trường,
mở rộng thị trường ở miền Đông.
Như vậy, mạng lưới chi nhánh của Công ty đã bước đầu được thành lập

đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng ở khắp các tỉnh thành
trên các vùng địa giới hành chính khác nhau trải dọc từ Bắc vào Nam. Thực
hiện các dịch vụ trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành
nghề khác nhau
Trong tổ chức bộ máy của Công ty, các phòng ban hoạt động động độc
lập nhưng có quan hệ mật thiết với nhau trong suốt quá trình thực hiện các
hoạt động của Công ty, đăc biệt trong việc thực hiện các chương trình kiểm
toán. Khi tiến hành thực hiện các chu trình kiểm toán tại các Công ty khách
hàng, các bộ phận chức năng tại các phòng ban được phân công công việc rõ
ràng, chi tiết nhưng có sự đối chiếu, gắn kết với các bộ phận có liên quan nhằm
tăng chất lượng của cuộc kiểm toán.
Với sự tăng trưởng không ngừng, AISC từ chỗ là một doanh nghiệp có
mức doanh thu thuộc loại nhỏ trong giai đoạn mới thành lập đã đạt được mức
tăng trưởng khá từ vài năm trở lại đây. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay, doanh
thu của Công ty thường xuyên đạt mức từ 4- 5 tỷ đồng mỗi năm, luôn đảm bảo
được các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước. Thu nhập của cán bộ, kiểm toán
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán các phần hành Thủ quỹ
Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc
viên của AISC hiện thuộc loại khá trong khu vực các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán AISC.
Bộ máy kế toán của công ty kiểm toán AISC được tổ chức khá đơn giản
và gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu về quản lý công tác hành chính của công ty. Bộ
phận kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty kiểm toán AISC

Chính sách kế toán của công ty kiểm toán AISC
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong công tác kế toán là VND. BCTC được

lập bằng VNĐ và theo quy ước giá gốc. Năm tài chính của công ty được bắt
đầu từ ngày 1/1 hàng năm
Ghi nhận doanh thu: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng,
công ty sẽ được nhận trước 50% giá trị hợp đồng và kế toán sẽ ghi nhận là “
Tiền ứng trước của khách hàng”. Tại thời điểm hợp đồng kinh tế đã hoàn
thành (Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và thanh lý hợp đồng), công ty sẽ
được nhận toàn bộ số tiền còn lại của hợp đồng. Khi đó kế toán viên thực hiện
kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng.
Tài sản cố định và khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với
cục Quản lý vốn.
Lương và công tác phí: Lương và các khoản trích theo lương được áp
dụng theo quy định của nhà nước. Ngoài ra nhân viên của công ty được nhận
tiền công tác phí khi đi công tác.
Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán: Được sử dụng theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Với hình thức chứng từ
ghi sổ.
Tình hình tài chính và cơ cấu khách hàng của công ty kiểm toán AISC
Tình hình tài chính của công ty kiểm toán AISC: Kết quả kinh doanh
của công ty kiểm toán trong những năm gần đây thể hiện trong bảng dưới
đây. Doanh thu bình quân hằng năm tăng 12%/ năm.
Bang 02: Kết quả kinh doanh của AISC Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1, Doanh thu
- Kiểm toán
- Tư vấn
- Dịch vụ tin
học
2, Chi phí
3, Lợi nhuận

4, Tiền lương
bình quân
15832
9024,24
3166,4
3641,36
13482
2350
2,2
17732
10816,52
3014,44
3901,04
14186
3546
2,5
19860
12114,6
3574,8
4170,6
16285
3575
2,7
Trong đó tại chi nhánh AISC Hà Nội, doanh thu bình quân hàng năm đạt
4,2 tỷ đồng, lợi nhuận đạt trung bình khoảng 400-500 (triệu đồng).
Doanh thu bình quân hàng năm 8%/1 năm
Cơ cấu khách hàng: Hệ thống khách hàng của công ty kiểm toán AISC
rất đa dạng và phong phú. Trong đó:
- 18% Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 40% Khách hàng là Doanh nghiệp nhà nước

- 42% Khách hàng là các loại hình dịch vụ khác
1.3. Vài nét về chi nhánh AISC tại Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4485/QĐ- UB
ngày 9/8/2001 của UBND Thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 314886 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 4/8/2001.
Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty. Trụ sở của chi nhánh ở
39B Thụy Khê. Chi nhánh mở Tài khoản số 720A 02227 tại Sở giao dịch I của
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chỉ sau gần nửa năm hoạt động chi nhánh
đã có nhiều bước phát triển và ngày càng hoàn thiện trong các lĩnh vực hoạt
động của mình.
Năm tài chính của Chi nhánh được bắt đầu từ tháng 1 năm sau khi
quyết toán của năm trước được duyệt.
Khách hàng của chi nhánh bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan nhà
nước, các đoàn thể công cộng và các tổ chức kinh tế xã hội. Các khách hàng của
chi nhánh cũng rất đa dạng hoạt động hầu hết trong tất cả các ngành nghề
như ngân hàng, thương mại, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, công
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế trên tất cả các thành phần kinh tế trên
tất cả các địa bàn trong cả nước.
Số lượng nhân viên của chi nhánh không nhiều chỉ khoảng gần 20 nhân
viên nhưng họ đều là những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và đạo đức
nghề nghiệp. Chi nhánh AISC Hà Nội có đội ngũ cán bộ và cộng tác viên đông
đảo, gồm những chuyên gia có kinh nghiệm, có nhiều năm công tác trong
ngành quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp lý và được đào tạo
có hệ thống.
Nguyên tắc hoạt động của Chi nhánh là độc lập về nghiệp vụ chuyên
môn, tự chủ về tài chính, khách quan, chính trực, chịu sự kiểm tra và kiểm soát
của các cơ quan chức năng Nhà nước theo Luật pháp Nhà nước Việt Nam quy
định. Chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính
Ban Giám đốc

Phòng hành chính, tổ chức, kế toán , marketingPhòng kiểm toán I Phòng kiểm toán IIPhòng kiểm toán XDCBPhòng tin họcPhòng đào tạo và tư vấn
xác, bí mật của những số liệu, tài liệu do chi nhánh kiểm tra hoặc cung cấp cho
các doanh nghiệp.
Hoạt động của Chi nhánh theo cơ chế thị trường vừa là căn cứ, là đối
tượng hoạt động. Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kinh doanh có lãi, bảo toàn
và phát triển vốn. Với giá cả, lệ phí dịch vụ hợp lý, chất lượng của dịch vụ cao
Chi nhánh AISC Hà nội đã ngày càng có uy tín và đat được những hiệu quả
kinh doanh tốt.
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh AISC Hà Nội
Chi nhánh của AISC tại Hà Nội do Giám đốc Đào Tiến Đạt lãnh đạo, Giám
đốc của chi nhánh có toàn quyền điều hành và quyết định mọi hoạt động của
chi nhánh theo đúng luât pháp nhà nước Việt Nam. Tuỳ theo tình hình sản xuất
kinh doanh của chi nhánh, giám đốc chi nhánh có quyền quyết định tổ chức bộ
máy quản lý của chi nhánh đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu quả kinh doanh cao.
Giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh.
Giúp việc cho Giám đốc chi nhánh có 1 phó giám đốc và kế toán trưởng. Những
người này đều chịu trách nhhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công
và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi sai phạm pháp luật, và họ đều do giám
đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm.
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của mình, AISC
có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình quản trị chức năng kết hợp với việc tổ
chức theo lãnh thổ địa lý thể hiện rõ trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AISC Hà Nội
Mỗi phòng ban trong Công ty đều có một trưởng phòng, phó phòng,
trưởng nhóm, các kiểm toán viên, các kỹ thuật viên và các trợ lý kiểm toán.
Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng theo đúng như tên gọi của mình. Tuy
nhiên, việc phân chia thành các phòng chủ yếu nhằm thuận tiện cho công tác
quản lý, vì khi ký kết một hợp đồng kinh tế, ban giám đốc thường lựa chọn
những cán bộ phù hợp với yêu cầu của công việc trong từng hợp đồng cụ thể
để giao nhiệm vụ.

Bộ máy kế toán tại chi nhánh ở Hà Nội
Bộ máy kế toán tại chi nhánh ở Hà nội được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ
để phù hợp với chức năng kinh doanh dịch vụ. Phòng tài chính kế toán được
ghép chung với phòng hành chính tổng hợp tồn tại độc lập bên cạnh các
phòng nghiệp vụ. Bộ máy kế toán của Công ty tại Hà Nội chỉ có 2 người. Một
người phụ trách chủ yếu các hoạt động liên quan đến tiền còn người kia phụ
trách các lĩnh vực còn lại. Các kế toán viên nhìn chung thường phải kiêm nhiệm
nhiều chức năng.
Tại Hà Nội, Công ty chỉ tiến hành hạch toán chi phí và đóng thuế riêng còn việc
hạch toán lỗ lãi được gửi vào trong thành phố Hồ Chí Minh để hạch toán kết
quả cuối cùng. Các hoạt động theo dõi công nợ cũng được tiến hành ở Thành
phố Hồ Chí Minh, ở Hà Nội chỉ thu tiền ở một số khách hàng nào đó tuỳ theo
hợp đồng ký kết.
Do các hoạt động phát sinh đơn giản nên hình thức ghi sổ được áp dụng
là hình thức Nhật ký chung. Công ty sử dụng phần mềm kế toán AISYS
(Accounting Informatic system) Là phần mềm áp dụng cho các Công ty hoạt
động thương mại dịch vụ đơn giản. Các thủ tục kế toán đều được Công ty thực
hiện đúng Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam do Bộ Tài
Chính quy định. Hệ thống phần mềm kế toán AISYS được thiết kế bởi Công ty
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
AISC, AISYS được thiết kế theo các MODULE độc lập có khả năng tích hợp
chung vào hệ thống. AISYS có khả năng cài đặt tương thích cho từng loại hình
doanh nghiệp riêng. AISYS đã và đang được ứng dụng cho nhiều doanh nghiệp
nhà nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. AISYS là hệ thống

đáp ứng đầy đủ các chức năng nghiệp vụ kế toán phù hợp với chế độ kế toán
Việt Nam.
Hình thức ghi sổ của Công ty được hạch toán theo sơ đồ 12:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
II. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG- THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
MỘT SỐ KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY AISC THỰC HIỆN
Việc tìm hiểu kỹ lưỡng công nghệ kiểm toán của một công ty đòi hỏi phải
có thời gian nghiên cứu và tích luỹ kinh nghiệm vì với từng khách hàng khác
nhau, đặc điểm kinh doanh khác nhau thì việc kiểm toán không giống nhau.
Với khuôn khổ của đợt thực tập tốt nghiệp không cho phép thực tập viên có
nhiều thời gian nghiên cứu tất cả các quy trình kiểm toán ở nhiều loại hình
S cáiổ
khách hàng. Tuy nhiên, trên tinh thần học hỏi kinh nghiệm của các KTV trong
công ty cùng với việc nghiên cứu lý luận áp dụng trong thực tiễn hai khách
hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ, em hi vọng trình bày được tương đối trung
thực và đầy đủ công nghệ kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm
toán BCTC của công ty tại đơn vị khách hàng.
Khách hàng được đề cập đến là Công ty TNHH ABC và công ty nhà nước
XYZ.
+ Công ty ABC
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của công ty AISC nên thông
qua nhiều năm thực hiện kiểm toán, AISC thường thực hiện cập nhật các thông
tin về sự thay đổi của công ty. Hợp đồng kiểm toán thường được ký kết lại sau
một năm, nó là căn cứ pháp lý trong đó xác định rõ mục tiêu, phương thức,
thời gian, phạm vi và trách nhiệm của mỗi bên. AISC thường yêu cầu ban giám
đốc đưa ra bản báo cáo KSNB của công ty để KTV xem xét, đánh giá nhằm đưa
ra báo cáo kiểm toán và các ý kiến tư vấn thích hợp.
+ Công ty XYZ

Công ty XYZ là khách hàng mới của AISC, do đó các KTV phải tiến hành
tìm hiểu kỹ lưỡng về hoạt động kinh doanh của khách hàng đồng thời nghiên
cứu hồ sơ kiểm toán của các năm trước nhằm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty khách hàng. XYZ là khách hàng mới nên Chủ nhiệm
kiểm toán phải tiến hành đánh giá thận trọng những rủi ro có thể xảy ra để
nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán và duy trì, nâng cao uy tín của
công ty.
Qui trình kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học lần
lượt được thực hiện theo các bước thể hiện trên sơ đồ 13.
Lập kế hoạch và quản lý công việc kiểm toán
Đánh giá khách hàngĐánh giá môi trường kiểm soátTìm hiểu môi trường kinh doanhCác thủ tục phân tích chínhĐánh giá rủi ro tiềm tàngLập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Thực hiện việc kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các chu trình Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với các chu trình
Lĩnh vực thử nghiệm kiểm soátCác đánh giá về hệ thống KSNB
Thực hiện và kiểm tra theo các mục tiêuLĩnh vực thử nghiệm cơ bảnCác vấn đề có thể sảy ra
Thực hiện và kiểm tra theo các mục tiêu
Kết thúc kiểm toán
Thảo luận với khách hàng Lập Báo cáo Kiểm toán
Sơ đồ 13. Quy trình kiểm toán tại công ty AISC
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền là một bộ phận của kế
hoạch kiểm toán. Vì vậy, những thông tin được trình bày dưới đây có thể
không thuộc phạm vi của kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
nhưng vì tính liên đới tới chu trình bán hàng- thu tiền nên kết quả nhận được
thể hiện.
Trong quá trình tiếp cận, bộ phận marketing tiến hành giao dịch với
khách hàng, gửi cho khách hàng nội dung, phương pháp kiểm toán, giá phí
kiểm toán của Công ty. Sau khi nhận được lời mời của khách hàng, tiến hành
khảo sát để đưa ra quyết định có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm
toán cho khách hàng hay không, đánh giá các lý do của khách hàng đối với

cuộc kiểm toán, lựa chọn đội ngũ KTV, rồi tiến đến ký kết hợp đồng. Tất cả các
công việc đó được thực hiện trong bước công việc thực hiện trước kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, các KTV tiến hành thực hiện
quy trình kiểm toán.
Thu thập những thông tin cơ sở về khách hàng
Công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng mới. Những
khách hàng cũ chỉ cần thu thập những thông tin thay đổi về đặc điểm kinh
doanh.
Những thông tin tóm lược về khách hàng bao gồm: Tên công ty khách
hang, địa chỉ, loại hình kinh doanh, Quyết định thành lập, ngành nghề kinh
doanh, nguồn vốn kinh doanh, các đơn vị thành viên, Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, Kế toán trưởng, KTV tiền nhiệm, số lao động, quá trình hình thành
và phát triển, đối thủ cạnh tranh, thị trường tiêu thụ, phương thức bán hàng...
Sau đây là những thông tin cơ sở thu thập được tại hai công ty khách
hàng:
Công ty ABC
Phó Tổng Giám đốc phụ trách Tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán chi phíKế toán xác định kết quảKế toán giá thành sản xuấtKế toán tổng hợp Thủ quỹ
Là doanh nghịêp 100% vốn nước ngoài, hoạt động theo giấy phép số
23/CP _ ACP_ HL ngày 30/03/2000. Công ty ABC chuyên sản xuất, cung cấp các
sản phẩm phụ tùng xe và mũ bảo hiểm môtô. Sản phẩm của công ty chủ yếu
tiêu thụ tại thị trường Hà nội và một phần để xuất khẩu.
Trụ sở chính và văn phòng đại diện của công ty tại Hà nội. Công ty hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam và tuân thủ theo các quy định
hiện hành. Hằng năm, BCTC của công ty phải được kiểm toán theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài trước khi gửi tới các cơ quan chức năng để công
bố công khai.
Tình hình hoạt động kinh doanh các năm thể hiện qua bảng 03 :
Đơn vị: VND

Năm Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh trên doanh
thu thuần
200
2
25.347.769.500 995.983.000 25,45
200
3
43.674.206.850 1.374.267.050 31,78
Hội đồng quản trị cuả ABC được sắp xếp khá hợp lý. Tổ chức kế toán được thiết
kế theo kiểu tập trung, với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng.
Sơ đồ 14: Bộ máy kế toán tại công ty ABC
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Niên độ kế toán bắt đầu từ
1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Hình thức mở sổ là hình thức nhật ký chứng từ.
Mọi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá hạch toán và cuối kỳ theo tỷ giá thực tế, chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong thanh toán được kết chuyển vào kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Các khoản nợ phải thu, phải trả chưa được thanh toán tại ngày
31/12 có số dư ngoại tệ được quy đổi bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng.
Các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chuẩn
bị hàng tuần và được kế toán trưởng kiểm tra. Báo cáo này chứa đựng những
đánh giá về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản được trích theo nguyên tắc đường thẳng và tỷ lệ khấu
hao năm được ước tính theo quy định của Bộ tài chính.
Doanh thu được ghi nhận khi các sản phẩm, dịch vụ của công ty cung
cấp cho khách hàng, có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc giấy nhận nợ của

khách hàng. Hoá đơn GTGT chỉ được phát hành cho khách hàng khi đã thu
được tiền. Chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận phù hợp với doanh thu
trong kỳ.
Công ty ABC hình thành 2 loại báo cáo: một cho công tác quản lý, một
cho công tác kế toán. Báo cáo kế toán áp dụng theo khuôn mẫu của Bộ tài
chính, là cơ sở cho việc chia lãi và nộp thuế. Các báo cáo quản lý chỉ dùng cho
mục đích quản lý
Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ bán
hàng trực tiếp theo phương thức trả chậm. Sở dĩ Công ty chấp nhận việc bán
hàng cho khách hàng như vậy vì nó hoàn toàn phù hợp với cơ chế thị trường
đang cạnh tranh khốc liệt. Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh thì trưởng phòng
kinh doanh thảo luận trực tiếp với khách hàng để quyết định giá cả và các điều
khoản khác. Hợp đồng mua bán sẽ lập hoá đơn bán hàng, giao hàng cho khách
và được sự soát xét phê duyệt của trưởng phòng kinh doanh. Sau đó chuyển
chứng từ lên cho phòng tài chính kế toán sẽ lập phiếu thu và nhập tiền vào quỹ.
Trong trường hợp khách hàng mua trả chậm, phòng kinh doanh đề nghị và
Ban giám đốc và phê chuẩn phương thức bán chịu. Đối với các khoản phải thu
khó đòi Công ty lập dự phòng theo chế độ quy định.
Công ty XYZ
Là doanh nghiệp nhà nước, chuyên khai thác, sản xuất và cung cấp các
loại than. Công ty XYZ trực thuộc Tổng công ty Than Việt nam, được thành lập
563/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng chính phủ. Công ty XYZ có năm đơn
vị thành viên. Trụ sở chính tại thành phố Hạ Long. Các đơn vị thành viên cũng
đóng tại thị xã Hòn gai- Quảng Ninh.
Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Quy chế của Tổng công ty
Than Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau: Sản xuất,
phân phối các loại than và các sản phẩm chế biến từ nguyên loại than. Các loại
than chủ yếu là than hầm lò và than lộ thiên.
Các BCTC của Công ty được lập trên nguyên tắc giá gốc, phù hợp với Hệ

thống kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính phê duyệt. Công ty thực hiện việc ghi
chép sổ sách kế toán bằng VNĐ
Các BCTC kèm theo được lập trên nguyên tắc, thủ tục kế toán và các
thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Niên độ kế toán của
Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tài sản và công nợ bằng ngoại tệ
được chuyển đổi theo tỷ giá xác định vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Công ty đăng ký áp dụng hệ thống sổ sách kế toán Nhật ký chung, sử
dụng phần mềm kế toán Effect.
Bộ phận kế toán của công ty được phân công, phân nhiệm theo từng
phần hành kế toán. Các đơn vị thành viên được hạch toán độc lập, các chứng
từ kế toán có liên quan được chuyển cho Công ty vào cuối mỗi tháng.
Môi trường kiểm soát của công ty XYZ ở mức khá cao. Do đặc thù của
công ty có nhiều đơn vị thành viên nên hạch toán khá phức tạp với nhiều các
nghiệp vụ có liên quan tới các đơn vị trong công ty và các đơn vị ngoài công ty,
XYZ có phòng kiểm toán nội bộ và thường kiểm tra quy trình hạch toán của các
đơn vị thành viên và sổ sách của công ty thường xuyên.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền
Các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng luôn là
yếu tố quan tâm hàng đầu của KTV trong giai đoạn lập kế hoạch vì chính hiệu
lực của hệ thống này là căn cứ để xác định chương trình kiểm toán và khối
lượng công việc trong mỗi cuộc kiểm toán nhất định. Để đạt được sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền, KTV dựa vào:
+ Kinh nghiệm kiểm toán của KTV đối với khách hàng
+ Thẩm vấn nhân viên khách hàng: Công việc này giúp KTV thu thập
được những thông tin cần thiết ban đầu (đối với khách hàng mới) và về
những thay đổi trong chính sách bán hàng của đơn vị ( đối với khách
hàng thường xuyên).
+ Tham quan thực tế: Đây là công việc quan trọng của KTV phục vụ cho

việc lập kế hoạch kiểm toán. Thông qua phương pháp này, KTV có thể
đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mà
thông qua sổ sách không phản ánh hết. KTV xem xét bố trí chỗ làm việc,
côngviệc phân công đối với từng bộ phận... từ đó đưa ra những nhận xét
khách quan.
+ Xác minh tài liệu: Đối với khách hàng mới, KTV yêu cầu được cung cấp
các tài liệu liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp,
đó là các quy chế tài chính, kế toán, các quyết định bổ nhiệm nhân sự...
Theo đó, khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại 2 đơn vị khách hàng,
KTV quan tâm đầy đủ tới các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Công ty ABC
Hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền: KTV đã thực
hiện việc kiểm tra các giấy tờ như: bản sao điều lệ của khách hàng, quy chế về
việc ghi nhận doanh thu, theo dõi khách hàng, chiết khấu, giảm giá, bớt giá, lập
dự phòng phải thu khó đòi, xoá sổ..
Qua tìm hiểu KTV nhận thấy cán bộ của phòng kế toán đều là những
người có chuyên môn nghiệp vụ cao, đều là những người liêm khiết đáng tin
cậy.. Đồng thời việc phân công nhiệm vụ rất rõ ràng nên các số liệu thường
xuyên được đối chiếu đầy đủ. Các chính sách của công ty được thiết kế phù hợp
với đặc thù của chu trình bán hàng- thu tiền.
Đối với các khoản chiết khấu và hoa hồng
Công ty liên tục thay đổi chính sách chiết khấu và hoa hồng nhằm thúc
đẩy quy trình bán hàng và tăng doanh thu mỗi tháng. Tuy nhiên, theo chính
sách của công ty, việc chiết khấu và hoa hồng không được phép vượt quá tỷ lệ
định trước, tỷ lệ này giao động từ 10 đến 65%.
Chiết khấu: Các khoản chiết khấu phải được phản ánh trên hoá đơn và
làm giảm doanh thu ghi nhận.
Theo Trưởng phòng bán hàng: Mức chiết khấu bán hàng phải được sự
phê chuẩn của Giám đốc. Tuỳ theo từng khách hàng để quy định mức chiết
khấu khác nhau. Thông thường mức chiết khấu giao động từ 35%÷65%.

Tiền hoa hồng: Tiền hoa hồng được trả cho người gửi, vì thế không có
tài liệu bổ sung cho chi phí này được xác nhận. Do đó, phải chú ý mẫu phiếu thu
nhưng hầu hết người nhận không ký vào mẫu này như một bằng chứng của
việc nhận tiền. Tiền hoa hồng được đưa cho nhân viên và họ có trách nhiệm
gửi cho khách hàng. Kế toán trưởng sẽ thu lại phiếu thu từ nhân viên.
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu được phân tích cho mỗi khách
hàng tuỳ theo mục tiêu kiểm soát. Đến cuối tháng, họ phải chuẩn bị báo cáo
thời kỳ và chia ra thành các khoảng thời gian nhất định. Báo cáo thời kỳ được
chuẩn bị trên Excel trên cơ sở dữ liệu từ Sổ cái
Đối với các khoản nợ quá hạn là thuộc quyền của Ban giám đốc chứ
không phải là của trưởng phòng kinh doanh.
Các khoản dự phòng khó đòi là 2% tổng các khoản phải thu tại thời
điểm cuối mỗi tháng. Được định khoản như sau:
Nợ TK chi phi dự phòng (6426)
Có TK dự phòng nợ khó đòi (139)
Khoản dự phòng này được sử dụng đắp cho khoản nợ xấu mà Ban giám
đốc đã thông qua để xoá sổ trong năm.
Nợ TK dự phòng nợ khó đòi (139)
Có TK các khoản phải thu (131)
Kế toán viên phải chịu trách nhiệm theo dõi và đòi nữa khách hàng trên
cơ sở hoá đơn và sổ sách.
Thanh toán qua ngân hàng: Kế toán phải liên hệ với khách hàng để
thanh toán. Hàng tuần, dựa trên báo cáo của ngân hàng kế toán sẽ ghi giảm
các khoản phải thu cho từng khách hàng.
Thanh toán bằng tiền mặt: Khi thu tiền, người thu tiền sẽ thông báo cho
kế toán phụ trách việc theo dõi các khoản phải thu. Tiếp đó nhân viên kế toán
sẽ thông báo cho một kế toán viên khác để phát hành phiếu thu. Và cuối cùng
tiền được chuyển cho thủ quỹ.
Để kiểm tra hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả hay không thì KTV
cần phải xem xét mức độ thiết kế phù hợp với các mục tiêu mà thông qua việc

kiểm tra các thông tin nhận dạng và phân tích trọng yếu trong kiểm soát như:
Phương tiện thực hiện chủ chốt được kiểm tra bởi ban quản lý là gì?
Việc quản lý để kiểm soát được doanh thu là như thế nào? VD: Lãi gộp, xu
hướng phát triển, tỷ xuất tài chính, số lượng bán?
Việc quản lý doanh thu với tính độc lập của các thông tin tích luỹ như
thế nào? VD: số lượng sản phẩm, công cụ thực hiện của năm trước..

×