Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TRONG LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.97 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TRONG LĨNH
VỰC XUẤT NHẬP KHẨU
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình ra đời và các giai đoạn thay đổi hình thức pháp lý
của Công ty
Công ty Dịch vụ Kỹ thuật và Xuất nhập khẩu được thành lập đầu tiên theo
quyết định số 29/BT,ngày 14.2.1978,với tên gọi Công ty cung ứng vật tư – Cục
Chuyên Gia.Chức năng nhiệm vụ của Công ty trong thời kỳ này là :Cung ứng vật
tư thiết bị phục vụ đời sống Chuyên gia nước ngoài sang công tác tại Việt Nam
theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà Nước
T hời kỳ 1990-1993 : Công ty đổi tên thành Xí Nghiệp dịch vụ kỹ thuật vật tư
tổng hợp theo quyết định số 101/ BT ngày 14.4.1990.Với chức năng cung ứng
vật tư thiết bị phục vụ chuyên gia và kinh doanh dịch vụ tổng hợp phục vụ nhu
cầu xã hội
Công ty dịch vụ kỹ thuât và xuất nhập khẩu (Techsimex) là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tiền thân
là công ty Dịch vụ kỹ thuật vật tư được thành lập theo quyết định số 177/BT
ngày 7/5/1993 của văn phòng chình phủ và quyết định số 88/TTg ngày
5.3.1994 của thủ tướng chính phủ về việc chuyển giao công ty dịch vụ vật tư
thuộc văn phòng chính phủ sang phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt
Nam.
Ngày 29.6.1995 Chủ tịch phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam ban
hành quyết định số 73/PTM bổ xung ngành nghề kinh doanh cho công ty và đổi
tên công ty dịch vụ kĩ thuật vật tư thành công ty Dịch vụ kĩ thuật và xuất nhập
khẩu (TECHSIMEX).

2. Hoạt động chính của doanh nghiệp và quá trình thay đổi bổ
sung sản phẩm dịch vụ chủ yếu.
2.1.Hoat động chính của doanh nghiệp(ở lần đăng kí kinh doanh
thứ1)
- Nội thương và ngoại thương về vật tư, thiết bị kĩ thuật điện lạnh, vật tư thiết


bị trang trí nội thất và vật liệu xây dựng; dịch vụ kĩ thuật sửa chữa lắp đặt các
thiết bị điện lạnh; đào tạo hướng dẫn kỹ thuật về điện lạnh, điện dân dụng và
trang trí nội thất; Kinh doanh nội thương và Xuất nhập khẩu về nguyên vật
liệu, máy thiết bị dùng trong sản xuất, phương tiện vận tải, săm lốp và phụ
tùng, nguyên vật liệu, sản phẩm hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ , lắp ráp
thiết bị lạnh.
- Trong đó: Vốn cố định 780.811.861 đồng
Vốn lưu động 2.002.541.843 đồng
(Nguồn: Đăng kí kinh doanh số 100644 UBKH.PTHN cấp ngày
03.7.1995)
2.2. Thay đổi bổ sung lần thứ nhất :
ở lần thay đổi này công ty tiến hành bổ xung các ngành nghề kinh doanh
như sau:
Kinh doanh nội ngoại thương và xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
điện lạnh, điện máy và thiết bị áp lực gia dụng.(Theo quyết định cấp ngày
18.7.1995 của Uỷ Ban Kế Hoạch . TP.Hà Nội )
2.3. Lần thứ hai.
Bổ xung:Kinh doanh nội thương và xuất nhập khẩu về thuỷ sản, hải sản
và sản phẩm hàng tiêu dùng(Theo quyết định cấp ngày 11.11 1996 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư .HN )
2.4. Lần thứ ba.
Bổ xung: Đa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
(Theo quyết định số 04/PTM ngày 20/12/1996 của Phòng Thương mại và
Công Nghịêp Việt Nam).
2.5. Lần thứ tư.
Bổ xung: Kinh doanh nội thương và xuất nhập khẩu về hàng tiêu
dùng( Theo quyết định cấp ngày 28.3.1998 của Sở Kế Hoạchvà Đầu Tư HN)
2.6. Lần thứ năm.
Bổ xung:Kinh doanh rượu bia và thuốc lá các loại (Theo quyết định số
1694/1991/PTM-TCCB ngày 28/09/1999 của phòng Thương mại và Công

Nghiệp Việt Nam ).
3.Cơ quan chủ quản và các quan hệ quản lý của Công ty:
Đây là 1 DNNNdo Phòng Thơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam sáng lập
do vậy công ty chịu sự điêù hành quản lý trực tiếp từ phòng Thương mại và
Công nghiệp việt Nam
Công ty chịu trách nhiệm báo cáo trước phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam về hoạt động kinh doanh của mình.
Các vị trí chủ chốt trong công ty do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam trực tiếp bổ nhiệm.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm quản lý chỉ
đạo, kiểm tra , kiểm soát mọi mặt hoạt động của công ty trong việc thực hiện
mục tiêu chiến lược.
4. Các hoạt động liên doanh liên kết của doanh nghiệp
Techsimex là một công ty Xuất nhập khẩu, thực hiện nhập khẩu hàng
hoá thiết bị từ nước ngoài , xuất khẩu lao động và các sản phẩm do Việt Nam
sản xuất. Về rượu công ty chọn nhà cung cấp của mình là các nhà sản xuất rư-
ợu ở các nước Pháp, Đức Italy,Chinê, Tây Ban Nha…Như EL
EMPERADOR,LOUIS ESCHENAUER ,LAUGEL,MAISON,FRANCOIS MARTENOT…
Về đồ gia dụng công ty thờng chọn những mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ
các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan ...Như SAM SUNG,TOSHIBA…
Về nguyên vật liệu, sản phẩm hàng nông sản thủ công mỹ nghệ, đồ nội thất thì
nhà cung cấp là các công ty trong nước và đồng thời công ty tiến hành hoật
động xuất khẩu những hàng hoá này.
Nhà cung cấp chính của doanh nghiệp thường là những nhà sản xuất lớn có uy
tín và là bạn hàng có quan hệ tương đối lâu dài và chăt chẽ như tập đoàn Môtô
Hon đa, Công ty Quốc tế NISSOIWAI(Singapore), Công ty thương mại lâm sản
Hà nội, Công ty MD(Đức)...
* Do ngành nghề kinh doanh của công ty tương đối đa dạng phục vụ nhu cầu
của nhiều loại khách hàng khác nhau do vậy khách hàng mục tiêu cũng đợc
chia nhỏ ra cho từng bộ phận:

Đối với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thì khách hàng mục tiêu thường là
khách hàng công nghiệp đó là các tổ chức hành chính, trường học, bệnh viện,
cơ sở nghiên cứu khoa học, công ty và đoàn thể. Họ thờng mua với số lượng
lớn xuất phát từ yêu cầu của kinh doanh hoặc hoạt động của các tổ chức. Họ
thờng mua theo định kỳ tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh hoặc nhu cầu đầu tư
trong những thời gian nhất định.
Nhu cầu của mỗi một khách hàng là tương đối ổn định trong ngắn hạn và th-
ờng là biến động trong một thời gian dài .Nhu cầu của họ là nhu cầu phái sinh
nên nó có nguồn gốc từ những thị trường mà nó phục vụ ,thực tế ở đây là nhu
cầu về văn phòng phẩm , dụng cụ học tập, dụng cụ thí nghiệm phục vụ nhu cầu
chữa bệnh ,các thiết bị và vật liệu xây dựng, các hàng hoá phục vụ công tác
quản lý hành chính .Về địa điểm,họ phân bố tương đối tập trung ở khu vực Hà
Nội và các tỉnh lân cận,khả năng thanh toán tương đối caovà được thực hiện
theo hợp đồng .Trong chiến lợc kinh doanh của mình công ty đặt ra kế hoạch
phải duy trì và giữ chân bằng được những khách hàng mục tiêu quan trọng
đóng góp lớn vào lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đó
là những công ty xây dựng mua sắt thép và vật liệu xây dựng,các công ty thư-
ơng mại mua lại rượu bia ,xe máy ,thuốc lá …với tư cách nhà bán buôn
Đối với Siêu thị chịu trách nhiệm bán lẻ hàng hoá khách hàng mục tiêu
là những ngời tiêu dùng hàng hoá như thực phẩm công nghệ, dụng cụ gia
đình, đồ điện dân dụng, Mỹ phẩm, dệt may:Thị trường của Siêu thị là những cá
nhân hoặc hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội có thu nhập tương đối cao và nhu
cầu rất đa dạng . Nhìn chung họ là các cá nhân hoặc hộ gia đình công chức
,mỗi lần mua phụcvụ cho nhu cầu tiêu dùng trong một thời gian nhất định .Họ
là những người tiêu dùng tương đối kỹ tính đối với một số mặt hàng , họ có
tâm lý nghĩ rằng hàng hoá ở Siêu thị có chất lượng tốt và nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng
Đối với Phòng xuất khẩu lao động: Khách hàng mục tiêu chính là các tổ
chức,cá nhân nước ngoài(Nhật Bản,Hàn Quốc, Đài Loan ), có nhu cầu tuyển lao
động là người Việt Nam thoả mãn yêu cầu mà họ đặt ra.Lao động mà họ cần

tuyển là những lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
làm việc nội trợ hoặc làm việc trong những công ty sản xuất.Đây là lĩnh vực
mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty.Công ty đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ lĩnh vực này
Về Dịch vụ kỹ thuật: Mục tiêu là tham gia đấu thầu các dự án công trình
có giá trị từ nhỏ đến lớn trong phạm vi hoạt động của mình ,Công ty đang tiến
hành đầu tư đổi mới công nghệ ,trang thiết bị, nâng cao năng lực làm việc của
đội ngũ để có khả năng đấu thầu các công trình có giá trị lớn hơn
Công ty đã tiến hành các hoạt động liên kết đào tạo. Năm 2002 đã liên kết
mở đợc ba khoá đào tạo hệ cao hệ cao đẳng, cử nhân công nghệ thông tin từ
xa với Trờng ĐH Bách khoa Hà Nội và ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh với số lợng
là 1.114 sinh viên
II. THỰC TRẠNG KINH DOANH XNK CỦA CÔNG TY.
Lĩnh vực kinh doanh XNK được công ty xác định là hoạt động chủ yếu
đóng góp lớn vào doanh số chung của công ty.
Công ty thực hiện xuất nhập khẩu các mặt chính như sau:
1. Xe du lịch các loại: Isuzu, Toyota, Nissan.
2. Xe tải các loại: 2FAW50, HINO, KAMAZ, UAZ, SAWZIEBANG
3. Xe chuyên dùng: xe SITEC, xe cứu thương, xe cần cẩu, xe làm đường, xe ủi,
xúc, dải nhựa đường, xe hút phân…
4. Phụ tùng cho các loại xe: BUZIXE các loại
5. Thép, Inox, nguyên vật liệu.
6. Các sản phẩm hàng tiêu dùng: tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, máy giặt, máy hút
bụi, đồ gốm các loại.
7. Các thiết bị y tế
8. Xe gắn máy các loại
9. Máy móc nông nghiệp, các thiết bị dây truyền sản xuất công nghiệp
10. Thiết bị khoa học kỹ thuật: thiết bị đo lường, kiểm nghiệm… trong các lĩnh
vực xây dựng, giáo dục đào tạo, y tế công nghiệp
11. Hoá chất công nghiệp, thí nghiệm

12. Hàng nông, lâm hải sản
Chỉ riêng lĩnh vực XNK, công ty đã là bạn hàng và là đối tác truyền thống
của nhiều hãng, nhiều công ty trong và ngoài nứơc như: Nga, Mỹ, Nhật,
Đức, Anh, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore,
Malaixia…
Với năng lực của mình phòng XNK đã tham gia đấu thầu và ký được nhiều
hợp đồng quan trọng. Sau đây là một số hợp đồng điển hình
Stt Tên đơn vị đã ký hợp
đồng
Mặt hàng Trịgiá
(USD)
Năm
01 Trường ĐHQG Hà nội Thiết bị thí nghiệm 120,000.00 1999
02 Cục đường bộ VN Máy nông nghiệp 442,000.00 1999
03 Viện khoa học kỹ thuật
hình sự Bộ công an
Thiết bị thí nghiệm 130,000.00 2000
04 Trường cao đẳng sư
phạm Hà nội
Xe Toyota Caster 71,000.00 2000
05 HTX công nghiệp Tự
Cường
Dây đồng 250,000.00 2000
06 Công ty Sao Việt Thiết bị âm thanh 84,000.00
&13,000.00
2000
07 Công ty DVVT Cáp thông tin 203,000.00 2000
08 Công ty thương mại Thiện
Chí
Xe cần cẩu 151,000.00 2001

09 Công ty phát triển CN
Mi Cô
Máy xúc đào
SUMITOMO
9,000,000.00 2001
10 Bán lẻ Xe ôtô Kama BENZ 321,000.00 2001
11 Bán lẻ Phụ tùng ôtô các
loại
250,000.00 2002
12 Cục KTNV 2 -BCA Giấy ảnh tài liệu
đen trắng
7,000.00 2001
13 Nhà máy khoá Minh khai Máy cắt gọt và gia
công kim loại
85,000.00 1999
14 Công ty năng lượng Viễn
Thông TECCO
Máy phát điện 11,800,800.0
0
1999
15 Công ty TNHH Tiến Đạt Thép không gỉ 820,000.00 99-02
16 Công ty TM Năm Châu Xe máy Hon Da 230,000.00 2001
17 Công ty cơ khí tổng hợp
Tây Đô
Xe máy TQ 4,000,000.00 2001
18 Công ty Nhật Minh Xe lu, máy xúc, xe
ủi
220,000.00 2001
Bảng 1: các hợp đồng được ký
Chỉ

tiêu/năm
ΣDT (tỷ)
DTHĐ XNK
(tỷ)
LN (%) Tăng
trưởng DS
%LNHĐXN
K
1999 33,74 18,6 104 132,85 136%
2000 40,8 23,4 205 130% 125%
2001 41 25 240 106,8% 117%
2002 90 60 260 240% 108%
Bảng 2: Kinh doanh XNK
NGUỒN:PHÒNG XNK-CÔNG TY TECHSIMEX
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của hoạt động XNK thực hiện tượng
đối tốt. Qua các năm đều hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tỷ
trọng về doanh thu và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK tương đối lớn
cơ chế khoán trong kinh doanh XNK đã phát huy tác dụng. Theo cơ chế này,
trên cơ sở mục tiêu chiến lực chung của toàn công ty được xác định bằng các
chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu cụ thể sẽ được phân bố xuống từng phòng ban
chức năng. Các phòng ban sẽ chia nhỏ và giao kế hoạch phấn đấu đến từng
người, trong đó có quy định rõ ràng thời gian, mặt hàng, các yêu cầu cần thiết
khác như thu thập thông tin, chăm sóc khách hàng, lập hồ sơ khách hàng hoặc
việc phát triển thị trường…
Trên đây là kết quả kinh doanh chung nhất.
Sau đây tác giả sẽ đi vào phân tích thực trạng của từng vấn đề cụ thể.
*Việc lập kế hoạch mục tiêu kinh doanh
Để việc kinh doanh đi đúng định hướng thì cần thiết phải có kế hoạch
kinh doanh cho từng thời kỳ, đặc biệt trong lĩnh vực XNK của công ty. ở lĩnh
vực này, các biến số cần thiết cho việc lập kế hoạch sẽ phức tạp và biến động

mạnh mẽ hơn. Nó có thể là thông tin về sản phẩm về nguồn nguyên liệu sản
xuất sản phẩm, tình hình kinh tế của các nước xuất / nhập khẩu. Các cơ chế
chính sách của các nước liên quan đến XNK, thông tin về thị trường về giá cả…
sau mỗi năm công ty đều có những tổng kết đánh giá về hoạt động của năm
trước và đề ra kế hoạch cho năm sau những kế hoạch chưa bám sát được với
thực tế, những nhận xét đánh giá và dự đoán chưa được chuẩn xác. Do vậy
những kế hoạch đưa ra có thể quá cao hoặc quá thấp điển hình là năm 2002
dự kiến tổng doanh thu là 60 tỷ nhưng thực tế đạt được là 90 tỷ. Như vậy kế
hoạch đưa ra là quá thấp hạn chế này bắt nguồn từ việc thiếu thông tin đặc
biệt là những thông tin về thị trường nước ngoài. Hiện nay, hệ thống thu thập
thông tin của công ty chưa thật hoàn chỉnh, chưa có được tổ chức hoặc cán bộ
phụ trách về thông tin, có hệ thống báo cáo nội bộ nhưng hoạt động chưa
thống nhất, thông tin giữa các bộ phận cắt cứ chưa thật sự chú trọng công tác
thông tin thể hiện ở chi phí. Năng lực tiếp cận, xử lý, lưu trữ và ứng dụng
thông tin còn yếu.
*Về thị trường/ khách hàng
Đoạn thị trường của khu vực này chủ yếu là những công ty sản xuất kinh
doanh, công ty thương mại, trường học, bệnh viện, công sở…vv Nói chung đây
là những khách hàng công nghiệp. Họ mua sản phẩm hàng hoá của công ty để
phục vụ mục đích kinh doanh, sản xuất, hoặc đầu tư đổi mới trang thiết bị
phục vụ nhu cầu chữa bệnh, giáo dục đào tạo…Nhu cầu của các tổ chức này là
nhu cầu phái sinh tức là nhu cầu bắt nguồn từ các nhu cầu khác. Trong nhưng
năm qua công ty đã duy trì được đoạn thị trường này bằng những mặt hàng
truyền thống như: Ô tô, phụ tùng ô tô, máy móc thiết bị thi công, dụng cụ thí
nghiệm, thép không gỉ, cáp điện đồng thời không ngừng phát triển thị trường
bằng cách cung cấp các sản phẩm có nhu cầu phối hợp mở rộng thị trường
khách hàng, các khách hàng trọng điểm trong thời gian qua có thể kể đến:
công ty TNHH Hoàng Trà, công ty TNHH Tiến Đạt, Công ty TNHH Năm Châu,
công ty LISOHAKA, bệnh viện Bạch Mai, Trừờng ĐH Quốc Gia…
Có một số mặt hàng công ty tiến hành bán lẻ như xe máy, ô tô, các thiết

bị gia dụng bày bán trong siêu thị Kim Liên.
Hành vi mua của đoạn thị trường này là tương đối phức tạp, có những
đòi hỏi khắt khe về chất lượng, quy cách sản phẩm, phương thức giao hàng,
giá cả, dịch vụ, bảo hành, sửa chữa, thời hạn giao hàng, mức chiết khấu…Đồng
thời, quá trình mua có những ảnh hưởng đa dạng. Công ty đều cam kết về
những điều khoản đã được thảo luận, từ lâu đã trở thành đối tác tin cậy của
nhiều công ty.
Nhìn chung với những đối tác truyền thống thì việc kinh doanh của công
ty tương đối thuận lợi.
Trong hoạt động của mình, công ty chú trọng kinh doanh nhập khẩu do
vậy hoạt động xuất khẩu chưa phát triển mạnh, đó chỉ là nhưng chuyến xuất
hàng lẻ tẻ chủ yếu vẫn theo hình thức buôn chuyến, mạng lưới xuất khẩu các
mặt hàng còn mỏng và chưa đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh.
*Về thị trường đầu vào
Đa số công ty thực hiện hình thức nhập khẩu trực tiếp. Sau đây là danh
mục một số sản phẩm và các nhà cung cấp
stt Tên hàng Hãng cung cấp Xuất xứ
1 Thép tấm HEGOWALBVT HÀ LAN
2 Thép dây MACROBARS ẤN ĐỘ
3 Ống thép không gỉ YUESENGZNDUS ĐÀI LOAN
4 Thép không gỉ AVESTABOLARIT ĐÀI LOAN
5 Máy cuốn ống YEETSONGMACHINE SING
GAPORE
6 Kamaz-Ben MAMUPHACTUREZNC NHẬT
BẢN
7 Cần cẩu Tabano SOVICO PHÁP
8 Rượu ngoại SUMITOMO Ý, CHI NÊ,
ĐỨC…
9 ôtô HUYNDAI HUYNDAICOR HÀN
QUỐC

10 Hạt nhựa BASFCOLTD HÀN
QUỐC
Bảng 3: Danh mục mặt hàng xuất xứ
Trong đó có một số công ty nước ngoài là đối tác đầu vào quen thuộc do
vậy thuận tiện cho việc thực hiện chủ động nguồn hàng, thực hiện hợp đồng
một cách dễ dàng, các thủ tục giao dịch trở lên đơn giản hơn chất lượng đảm
bảo…mỗi cán bộ mặt hàng thuộc phòng kinh doanh XNK phụ trách một hoặc
một số mặt hàng thực hiện việc khai thác nguồn hàng, thu thập thông tin, tiến
hành các giao dịch với nhà cung cấp và khách hàng của mình và đảm trách
mọi công việc liên quan đến mặt hàng của mình..
Do danh mục mặt hàng kinh doanh XNK tương đối đa dạng cho nên các
hoạt động Marketing khó có thể bao quát hết được đến từng mặt hàng cụ thể
điều đó dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thâm nhập thị trường của các
sản phẩm.
III. THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG XTHH.
1. Những mục tiêu chiến lược.
Hoạt động kinh doanh XNK của công ty trong thời gian qua đã đạt được
kết quả tốt. Tuy nhiên, với khả năng và nguồn lực của mình thì những kết quả
như trên vẫn còn là khiêm tốn. Trong mấy năm trở lại đây do có những cơ chế
chính sách XNK đúng đắn của nhà nước hoạt động này diễn ra rất mạnh mẽ cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh doanh XNK.
Nhà nước khuyến khích và có những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong hoạt động xuất khẩu mà Việt Nam có thế mạnh như dệt may , nông sản,
nguyên vật liệu đầu vào … và thực hiện việc nhập khẩu các mặt hàng nhằm đổi
mới công nghệ hoặc những mặt hàng mà trong nước có những nhu cầu cao
như: Rượu ngoại, đồ gia dụng, đồ điện tử…
Trong thời gian vừa qua công ty đã liên tục có những kế hoạch mở rộng
thị trường, mở rộng chủng loại sản phẩm mở rộng danh mục, thâm nhập sâu
hơn vào thị trường hiện có: Trong năm 2003 mục tiêu của công ty đạt tổng
doanh số là 90 tỷ đồng và phân bổ chỉ tiêu doanh số của hoạt động kinh doanh

XNK là 60 tỷ. Để đạt được mục tiêu đòi hỏi công ty phải áp dụng hàng loạt các
biện pháp Marketing như giá cả, sản phẩm, phấn phối, xúc tiến.. với tình hình
như vậy đặt ra nhiệm vụ nặng nề của công tác xúc tiến hỗn hợp.
Mục tiêu công tác XTHH của công ty trong thời gian qua đã được xác
định là một công cụ không thể thiếu được trong việc tiến hành các hoạt đông
Marketing. Nó là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các biến số khác trong việc
thực hiện mục tiêu chiến lược chung. Trong thời gian qua các chương trình
XTHH được tiến hành bằng các công cụ như: Quảng cáo, bán hàng cá nhân,
Marketing trực tiếp, tuyên truyền / quan hệ công chúng, xúc tiến bán.
Các hoạt động này góp phần vào việc:
- Giới thiệu quảng mã hình ảnh của sản phẩm, công ty tới khách hàng
mục tiêu.
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty với các bạn hàng.
- Tìm thêm nhiều khách hàng mới quan trọng tạo cơ sở cho việc mở
rộng thị trường.
- Khai thác nhiều nguồn hàng mới, nhiều sản phẩm mới tạo cơ sở cho
việc mở rộng doanh mục sản phẩm.
- Kích thích tiêu thụ, tạo điều kiện cho công ty tăng số lượng hợp đồng
khối lượng sản phẩm trên đơn hàng, tăng doanh số.
Để đạt được những mục tiêu như trên trong thời gian qua công ty đã có
kế hoạch phân bổ nguồn nhân lực và ngân sách một cách kịp thời và xứng
đáng.
* Về nguồn nhân lực: Tuy chưa có bộ phận chuyên trách về hoạt động XTHH
nhưng việc triển khai hoạt động XTHH vẫn được tiến hành chủ yếu là giao cho
các cán bộ mặt hàng và được quản lý thống nhất ở phòng XNK. Hiện nay, số
nhân viên trong phòng XNK là 11 người trong thời gian tới công ty có kế hoạch
bổ xung thêm bốn cán bộ để có thể đảm đương được công việc kinh doanh.Mỗi
một cán bộ mặt hàng,công việc chính của họ là bán hàng cá nhân,họ có trách
nhiệm chủ động khai thác nguồn hàng,khai thác thông tin liên quan như sản
phẩm , giá cả, điều kiện giao hàng,tìm kiếm khách hàng,phân tích các cơ hội

của của thị trường,phân tích năng lực cạnh tranh ,tìm hiểu về các đối thủ cạnh
cạnh tranh ,ngoài lực lượng quản lý như trên Công ty còn có đội ngũ khác cũng
phục vụ tích cực vào công tác xúc tiến như đội ngũ nhân viên làm nhiệm vụ bán
lẻ,các trung gian phân phối cũng tích cực tham gia vào hoạt động xúc tiến.
* Về ngân sách: Ngân sách cho hoạt động XTHH hàng năm được xác định dựa
vào mức doanh số bán. Dựa vào mức doanh thu dự kiến hàng năm công ty sẽ
trích tỷ lệ hợp lý để chi ngân sách hoạt đông XTHH

×