Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
——————

BÀI THI TIỂU LUẬN
Môn học: Phân tích tài chính doanh nghiệp

Họ và tên sinh viên: ĐÀM THỊ PHƯƠNG
Số thứ tự:18
Lớp tín chỉ: CQ55.32.01- LT1
(Lớp niên chế:....)
Mã đề: 01
Ngày thi:1/6/2020

HÀ NỘI – 2020

1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
——————

BÀI THI TIỂU LUẬN
Môn học: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Họ và tên sinh viên: ĐÀM THỊ PHƯƠNG
Số thứ tự:18
Lớp tín chỉ: CQ55.32.01- LT1
(Lớp niên chế:...)
Mã đề: 01
Ngày thi: 1/6/2020



2


Cán bộ coi thi:

Cán bộ chấm thi

Điểm thi

1.

1.

1.

2.

2.

2.

Điểm đánh giá

Bằng số:

Bằng chữ

3



MỤC LỤC
Phần I: Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích tình hình nguồn vốn của
doanh nghiệp:
1.1. Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính DN
* Mục đích phân tích
* Chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp phân tích
1.2 Lý luận về phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
* Mục đích phân tích
* Chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp phân tích
Phần II: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty

Phần III: Phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích tình hình nguồn
vốn của công ty
3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty
3.3. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế:
3.4. Những giải pháp và đề xuất đối với công ty:

4


Phần I: Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích tình
hình nguồn vốn của doanh nghiệp:

1.1. Lý luận về phân tích khái quát tình hình tài chính DN
1.1.1. Phân tích khái quát quy mô tài chính doanh nghiệp
* Mục đích phân tích:
Phân tích khái quát quy mô tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các
chủ thể quản lý tổng quan về quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh
doanh, phạm vi hoạt động và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các
bên liên quan ở thời kỳ nhất định.
* Chỉ tiêu phân tích.
+ Tổng tài sản của doanh nghiệp (TTS)
Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này khái quát về tài sản của doang nghiệp đã huy động vào phục vụ các
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Vốn chủ sở hữu (VCSH)
Vốn chủ = Tài sản – Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp còn gọi
là vốn cổ phần, giá trị sổ sách của doanh nghiệp, giá trị tài sản ròng của doanh
nghiệp.
+ Tổng luân chuyển thuần (LCT)
LCT = Doanh thu thuần bán hàng + doanh thu tài chính + Thu nhập khác.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các giao dịch
khác mà DN đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trường.
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế ( EBT) + Chi phí lãi vay (I)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô lãi doanh nghiệp tạo ra sau mỗi thời kỳ hoạt động
kinh doanh nhất định chưa tính đến bất cứ khoản chi phí vốn hay nguồn hình
thành vốn.
+ Lợi nhuận sau thuế (LNST): LNST = LCT –Tổng chi phí
5



Chỉ tiêu lợi nhuận ròng cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu doanh
nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định.
+ Dòng tiền thu về trong kỳ (Tv)
Tv = Tv từ hoạt động kinh doanh + Tv từ hoạt động đầu tư + Tv từ hoạt động tài
chính.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô doành tiền của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền thuần (LCtt)
LCtt= LC từ hoạt động kinh doanh + LC từ hoạt động đầu tư + LC từ hoạt động tài
chính.
Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ hoạt động tạo tiền.
1.1.2 Phân tích khái quát cấu trúc tài chính của DN
* Muc đích phân tích:
Phân tích khái quát cấu trúc tài chính của DN trả lời các câu hỏi về mối quan hệ tài
chính của DN với các bên liên quan như mối quan hệ có bền vững hay không,
trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh như thế nào, hiệu quả kinh tế tài
chính ra sao, các cân đối cơ bản của doanh nghiệp có được duy trì hay không,..
* Các chỉ tiêu phân tích
+ Hệ số tự tài trợ (Ht): Ht = = 1- = 1 – Hệ số nợ (Hn)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của DN. Khi DN có Ht càng
gần 1 thì năng lực độc lập về tài chính càng cao.
+ Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx): Htx =
Chỉ tiêu này phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư
dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng.
+ Hệ số chi phí (Hcp): Hcp =
Chỉ tiêu này cho biết để thu về một đồng doanh thu thì doanh nghiệp bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
+ Hệ sô tạo tiền ( Htt): Htt =.
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng DN chi ra trong kỳ sẽ thu về bao nhiêu
đồng.
6



1.1.3 Phân tích khái quát khả năng sinh lời của DN
* Mục đích phân tích:
Phân tích khái quát khả năng sinh lời của DN cung cấp thông tin cho các chủ thể
quản lý có lợi ích liên quan về khả năng sinh lời của DN từ đó các nhà đầu tư có
quyết định đầu tư vốn cho DN hay không.
* Các chỉ tiêu phân tích
+ Hệ số sinh lời hoạt động ( ROS): ROS =
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì có được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): BEP =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích DN sử dụng mỗi đồng vốn vào hoạt
động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận không kể vốn đó đươc
hình thành từ nguồn gốc nào.
+ Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA): ROA =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích DN sử dụng mỗi đồng vốn vào hoạt
động kinh doanh thì thu được bao nhiêu động lợi nhuận sau thuế.
+ Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): ROE =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Thu nhập một cổ phần thường (EPS): EPS =
( CTƯĐ: Cổ tức ưu đãi SCP: Số cổ phiếu)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập.
1.1.4 Phương pháp phân tích
* So sánh các chỉ tiêu giữa kỳ gốc với kỳ phân tích
* Căn cứ độ lớn của chỉ tiêu để dánh giá khái quát về tình hình tài chính của DN
* Căn cứ vào sự biến động của chỉ tiêu để đánh giá sự thay đổi về tình hình tài
chính của DN.

1.2 Lý luận về phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
7


* Mục đích phân tích
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô, cơ cấu và sự biến
động của nguồn vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy
được doanh nghiệp đã huy động vốn từ nhhuwngx nguồn nào? Quy mô nguồn vốn
huy động được đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp tự chủ hay phụ
thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý trong
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong
chính sách huy động vốn của mỗi thời kì. Qua phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng đề xuất những kiến nghị phù hợp.
*Chỉ tiêu phân tích:
Để đánh giá phần thực trạng nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ
tiêu: -Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, sự biến động của nguồn vốn là các
chỉ tiêu Bảng cân đối kế toán, cụ thể bao gồm: Tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán.
- Nhóm 2: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu tỷ trọng từng bộ
phận nguồn vốn của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn=
*Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình nguồn vố của doanh nghiệp.
Tiến hành so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kì
với đầu năm, xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối, qua đó thấy được sự biến
động quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp. Đồng thời, so sánh tỉ trọng từng chỉ
tiêu nguồn vốn giữa cuối kì với đầu kì để phản ánh sywj thay đổi cơ cấu nguồn
vốn cũng như mức độ độc lập tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào độ
lớn của các chỉ tiêu phân tích, giá trị trung bình ngành và kết quả so sánh để đánh
giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.

Phần II: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Giới thiệu sơ lược về công ty:
8


Tập đoàn Công nghệ CMC là tập đoàn công nghệ thông tin - viễn thông lớn thứ
hai tại VN .Thành lập từ năm 1993, CMC đã khẳng định vị thế trên thị trường Việt
Nam và nhiều nước trên thế giới thông qua những hoạt động kinh doanh chủ lực ở
3 khối: Khối Công nghệ & Giải pháp (Technology & Solution), Khối Kinh doanh
Quốc tế (Global Business), Khối Dịch vụ Viễn thông (Telecommunications).
Thành lập từ năm 1993, CMC đã trải qua hơn 26 năm xây dựng, phát triển
và mở rộng để trở thành một trong những công ty CNTT-VT lớn mạnh hàng đầu
Việt

Nam

với

gần

3.000nhânviên.

Hiện nay, hoạt động của CMC được chuyên biệt hóa và không ngừng mở rộng
sang nhiều lĩnh vực nhưng luôn lấy CNTT-VT làm năng lực cốt lõi cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Để có được sự phát triển như
ngày nay, CMC đã trải qua những cột mốc đáng nhớ, đánh dấu sự nỗ lực và phát
triển qua từng thời kỳ.
2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Tích hợp hệ thống, tư vấn đầu tư, cung cấp giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng

trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông và phát thanh truyền
hình.Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp về phần mềm và nội
dung; xuất bản phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động liên quan đến cơ
sở dữ liệu; gia công và xuất khẩu phần mềm. Sản xuất, lắp ráp, mua bán, bảo hành,
bảo dưỡng và cho thuê các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị phục vụ ngành công nghệ
thông tin, điện tử, phát thanh truyền hình, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị
văn phòng.Dịch vụ huấn luyện và đạo tạo trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Sản
xuất, mua bán trang thiết bị y tế. Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết
bị, vật tư phục vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.Đại
lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.Kinh doanh, đầu tư, môi giới và quản lý bất
động sản. Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi.
Phần III: Phân tích khái quát tình hình tài chính và phân tích tình hình
nguồn vốn của công ty
9


3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
a.

Phân tích khái quát quy mô tài chính của doanh nghiệp

Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
2. Vốn chủ sở hữu
Chi tiêu
1. Luân chuyển thuần
(LCT

=


DTTBH

31/12/2018

31/12/2017

Chênh lệch

Tỷ lệ

(triệuđồng)
1.377.887
882.232

(triệuđồng)
993.210
839.243

(triệuđồng)
384.677
42.989

(%)
38,73
5,12

Năm 2018

Năm 2017


Chênh lệch

Tỷ lệ

(triệuđồng)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

(%)

249.425

269.010

-19.585

-7,28

124.264
117.211

141.979
139.083

-17.715
-21.872

-12,48

-15,73

299.222

446

298.776

66990,01

+

DTTC + TNK)
2. Lợi nhuận trước thuế
và chi phí lãi vay (EBIT
= LNTT + CPLV)
3. Lợi nhuận sau thuế
4. Lưu chuyển tiền
thuần (LCtt = LCkd +
LCđt + LCtc)
Phân tích:

Về cơ bản, hầu hết các chỉ tiêu đều giảm, chỉ có chỉ tiêu tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu năm 2018 so với 2017 đã tăng
Tổng tài sản cuối năm 2018 của công ty là 1.377.887 triệu đồng, cuối năm 2017 là
993.210 triệu đồng, đây là công ty có quy mô vốn vừa. Cuối năm so với đầu năm
2018, tổng tài sản tăng 384.677 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38,73% thể hiện quy mô vốn
đang tăng.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2018 là 882.232 triệu đồng, cuối năm 2017 là 839.243
triệu đồng đã tăng 42.989 triệu đồng, tỷ lệ tăng 5,12% cho thấy phần vốn chủ sở

hữu của công ty đang tăng. Tuy nhiên, tổng tài sản cũng tăng, nhưng tỷ lệ tăng của
tài sản lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu chứng tỏ công ty đang dung vốn chủ
sở hữu đầu tư cho các tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh

10


Tổng luân chuyển thuần năm 2018 là 249.425 triệu đồng, năm 2017 là 269.010
triệu đồng, đã giảm 19.585 triệu đồng, tỷ lệ giảm 7,28% chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh ban đầu của công ty đã giảm, đồng thời tỷ lệ giảm của luân
chuyển thuần lớn trong khi tài sản tăng cho thấy việc tận dụng khai thác nguồn lực
cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm sút. LCT giảm là do doanh thu thuần
bán hàng và thu nhập khác giảm. Bên cạnh đó, doanh thu tài chính tăng nhẹ. Tuy
nhiên mức tăng của doanh thu tài chính không đủ bù đắp cho mức giảm của doanh
thu thuần bán hàng và thu nhập khác.
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay năm 2018 là 124.264 triệu đồng, năm 2017
là 141.979 triệu đồng, giảm 17.715 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 12,48%. EBIT giảm là
do chi phí lãi vay tăng, đồng thời lợi nhuận trước thuế giảm. Bên cạnh đó, Ebit
giảm trong khi LCT giảm cho thấy hoạt động quản trị chi phí của doanh nghiệp
không có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế năm 2018 là 117.211 triệu đồng, năm 2017 là 139.083 triệu
đồng, chứng tỏ trong hai năm công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Năm 2018 so
với 2017 giảm 21.872 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,73% cho thấy hiệu quả quản trị chi
phí giảm.
Lưu chuyển tiền thuần năm 2018 là 299.222 triệu đồng, năm 2017 là 446 triệu
động cho thấy công ty cân đối được dòng tiền. Tuy nhiên, năm 2019 so với năm
2018 lưu chuyển tiền thuần tăng 298.776 triệu đồng, tỷ lệ tăng 66990,01% làm
tăng quy mô vốn bằng tiền của công ty, tăng mức độ an toàn ngân quỹ, tăng sự chủ
động chi tiêu.
b. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty

Chỉ tiêu
31/12/2019
1. Tổng tài sản
1.377.887
2. Tài sản dài hạn
855.845
3. Vốn chủ sở hữu
882.232
4. Nợ dài hạn
356.333
I. Hệ số tự tài trợ Ht = (3)/(1) 0,6403
II. Hệ số tài trợ thường xuyên 1,4472

31/12/2018
993.210
788.327
839.243
25.958
0,8450
1,0975

Chênh lệch
384.677
67.518
42.989
330.375
-0,2047
0,3497

Tỷ lệ (%)

38,73
8,56
5,12
1272,73
-24,22
31,86
11


Htx = [(3)+(4)]/(2)
Chỉ tiêu
Năm 2019 Năm 2018 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1. Luân chuyển thuần( LCT) =
DTTBH + DTTC + TNK
249.425
2. Tổng chi phí (TCP) = LCT – 132.214

269.010
129.927

-19585
2.287

-7,28
1,76

LNST
I. Hệ số chi phí Hcp = (2)/(1) 0,5301
0,4830
0,0471

9,76
-Hệ số tự tài trợ của công ty cuối năm 2018 là 0,6403 lần, cuối năm 2017 là
0,8450 lần. Điều đó có nghĩa là cuối năm 2018, bình quân cứ một đồng tài sản của
công ty được tài trợ bởi 0,6403 đồng vốn chủ sở hữu; cuối năm 2017, bình quân
cứ một đồng tài sản của công ty được tài trợ bởi 0,8450 đồng vốn chủ sở hữu.
Cuối năm 2018 so với đầu năm, chỉ tiêu đã giảm 0,2047 lần, tỷ lệ giảm 24,22% là
do cả vốn chủ sở hữu và tài sản đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu nhỏ
hơn nhiều so với tổng tài sản. Ht ở cả cuối năm 2018 và cuối năm 2017 đều lớn
hơn 0,5, cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty khá cao, và có xu hướng
tăng lên.
-Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2018 là 1,4472 lần, cuối năm 2017 là 1,0975
lần. Điều đó có nghĩa là cuối năm 2018, bình quân mỗi đồng tài sản dài hạn được
tài trợ bằng 1,4472 đồng Nguồn vốn dài hạn; cuối năm 2017, bình quân một đồng
tài sản dài hạn được tài trợ bởi 1,0975 đồng nguồn vốn dài hạn. Htx cuối năm
2018 so với đầu năm đã tăng 0,3497 lần, tỷ lệ tăng 31,86% là do cả nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu đều tang, và tỷ lệ tăng của nguồn vốn dài hạn lớn hơn nhiều so với
tỷ lệ tăng của tài sản. Htx cuối năm 2018 và cuối năm 2017 của công ty đều lớn
hơn 1 cho thấy nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn, một phần nguồn vốn dài
hạn tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn . Như vậy, tình hình tài trợ của công ty
rất ổn định. Htx có xu hướng tăng phản ánh công ty tăng cường sử dụng nguồn
vốn dài hạn cho nhu cầu đầu tư, giúp giảm chi phí lãi vay cho công ty.
Hệ số chi phí của công ty năm 2018 là 0,5301 lần, năm 2017 là 0,4830 lần. Điều
đó cho thấy năm 2018, để thu về 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,5301
đồng chi phí; năm 2017, để thu về 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,4830
12


đồng chi phí. Hcp năm 2018 so với 2017 đã tang 0,0471 lần, tỷ lệ tang 9,76% là
do luân chuyển thuần giảm nhưng tổng chi phí lại tăng. Trong cả 2 năm, Hcp đều
nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình quản trị chi phí có hiệu quả, công ty làm ăn có lãi.

Hệ số chi phí của công ty có xu hướng tăng, phản ánh công ty phải bỏ ra nhiều chi
phí hơn cho mỗi đồng doanh thu hay hiệu quả chi phí của công ty giảm.
c. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận trước thuế và

Năm 2018

Năm 2017

Chênh lệch Tỷ lệ (%)

CPLV
2. Lợi nhuận sau thuế

124.264

141.979

-17.715

-12,48

TNDN
3. Luân

117.211

139.083


-21.872

-15,73

+ TNK
4. Vốn kinh doanh bình

249.425
1.185.548,

269.010

-19585

-7,28

quân
5. Vốn chủ sở hữu bình

5

913.442

272.106,5

29,79

quân
I. Hệ số sinh lời hoạt động


860.737,5

798.179

62.558,5

7,84

ROS = (2)/(3)
II. Hệ số sinh lời kinh tế

0,4699

0,5170

-0,0471

-9,11

của tài sản BEP = (1)/(4)
III. Hệ số sinh lời ròng của

0,1048

0,1554

-0,0506

-32,58


tài sản ROA = (2)/(4)
IV. Hệ số sinh lời của vốn

0,0989

0,1523

-0,0534

-35,04

chủ sở hữu ROE = (2)/(5)
- Phân tích khái quát:

0,1362

0,1743

-0,0381

-21,83

lãi vay (EBIT) = LNTT +

chuyển

thuần

(LCT) = DTTBH + DTTC


Các chỉ tiêu sinh lời của công ty đều âm, chứng tỏ trong năm 2018 và năm 2017
công ty luôn hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả. Tuy nhiên đa số các chỉ tiêu
năm 2018 so với 2017 đều giảm.
- Phân tích chi tiết:
13


ROS của công ty năm 2018 là 0,4699 lần phản ánh một đồng thu nhập của công ty
tạo ra được 0,4699 đồng LNST. ROS năm 2018 so với năm 2017 đã giảm 0,0471
lần, tỷ lệ giảm 9,11% là do lợi nhuận sau thuế giảm và luân chuyển thuần giảm.
Nhưng tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế cao hơn luân chuyển thuần. Điều đó
cho thấy khả năng sinh lời hoạt động của công ty đang giảm, công tác quản trị chi
phí của công ty không có hiệu quả. Ở cả 2 năm, ROS của công ty đều lớn hơn 0,
như vậy hoạt động kinh doanh của công ty có lãi.
BEP của công ty năm 2018 là 0,1048 lần, phản ánh mỗi đồng vốn mà công ty sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,1048 đồng lợi nhuận
trước thuế và chi phí lãi vay. BEP cả hai năm đều dương, chứng tỏ doanh thu đủ
bù đắp chi cphí sản xuất kinh doanh chưa tính đến lãi vay. Tuy nhiên, Chỉ tiêu này
ở năm 2018 so với năm 2019 đã giảm 0,0506 lần, tỷ lệ giảm 32,58% là do EBIT
giảm nhưng vốn kinh doanh bình quân lại tang đẫn đến BEP giảm cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có dấu hiệu giảm sút
ROA năm 2018 là 0,0989 lần phản ánh là 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của
công ty thì thu được 0,0989 đồng LNST. ROA cả 2 năm đều dương cho thấy
doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Tuy nhiên, chỉ tiêu này năm 2018 so với năm
2017 đã giảm 0,0534 lần, tỷ lệ giảm 35,04% là do cả LNST giảm còn Vốn kinh
doanh bình quân lại tang mạnh. Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn
chưa thực sự hiệu quả, có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các nhà đầu tư
và chủ sở hữu.
ROE năm 2018 là 0,1362 lần phản ánh bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
được 0,1362 đồng LNST trong kỳ. ROE cả 2 năm đều dương cho thấy công ty làm

ăn có lãi. Tuy nhiên, ROE năm 2018 so với 2017 giảm 0,0381 lần, tỷ lệ giảm
21,83% là do LNST giảm còn vốn chủ sở hữu bình quân lại tăng cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm đi. Nếu doanh nghiệp không kiểm soát tốt các
khoản thu thì LNST có thể giảm thêm và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.
3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty
14


CHỈ TIÊU

ĐẦU

SốTiền
NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn

NĂM

CUỐI

T.T

Số Tiền

NĂM

CHÊNH LỆCH

T.T


Số Tiền

Tỉ Lệ

T.T

(Trđ)
(%)
(Trđ)
(%)
(Trđ)
(%)
(%)
153.967
15,50
495.655 35,97 341.688
221,92 20,47
83,14
28,11
11.314
8,84
128.008

1. Phải trả cho

139.322
7,72

2,42


2.093

21,18

55,03
-5,30

0,06

-380

-56,89

0,46

0,32

1.445

12,14

0,23

1,02

704

16,25


-2,36

2,93

3.918

36,97

-5,35

5,06

-216

-2,97

-0,61

3,30

9.259

130,13

-2,26

14,58

-5.411


-6,97

-

-0,97

46,10
-6,02

330.375 1.273,73
315.371 2.789,91

55,03
48,13

người bán ngắn
hạn
2. Người mua

9.880
668

trả tiền trước
3. Thuế và
CKPNNN
4. Phải

0,52
0,09


119
trả

1.564
3,38

người lao động
5. Chi phí phải

4.332

trả
6. Doanh thu

10.599

chưa thực hiện
7. Phải trả ngắn

7.263

hạn khác
8. Vay ngắn hạn

7.115

5.036
8,28
14.517
5,67

7.047
5,56
16.374
60,68

77.677
9.

Quỹ

11.973
288

khen

72.266
8,09

thưởng, PL
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ

10.356
25.958

thuê TC dài hạn
2. Thuế thu

11.304


16,86
43,55

2,07
10.256
356.333

71,89
91,68

-100

326.675
6,34

0,45

-58

-3,52

-5,89

5,43

6347

48,80

-


nhập hoãn lại
phải trả
3. Quỹ

1.647
phát

1.589
50,11

triển khoa học
công nghệ
4. Phải trả dài

44,68
13.007
-

hạn khác
B. VỐN CHỦ

19.354
0

2,45

8.715

-


2,45

64,03

42.989

5,12

-

100

42.989

5,12

20,47
0,00

81,67

47.132

7,00

1,67

100


47.132

7,00

0,00

8.715
84,50

SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở

839.243

hữu
1. Vốn góp của

839.243

chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ

673.420

882.232
100
882.232
80,24

15


720.552
100


a.Xét về sự biến động của tổng nguồn vốn:
- Tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng 384.677 triệu đồng, với tỷ lệ
38,73%. Chứng tỏ trong năm công ty đã tăng cường huy động vốn và thực tế khả
năng huy động vốn của công ty cũng tăng. Nguyên nhân trực tiếp của sự biến động
này là do: Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 42.989 triệu đồng,
đã làm cho Tổng nguồn vốn tăng lên một khoản tương ứng 42.989 triệu đồng. Còn
Nợ phải trả cuối năm so với đầu năm tăng lên 341.688 triệu đồng lại làm Tổng
nguồn vốn tăng lên một khoản 341.688 triệu đồng.
-Nợ phải trả cuối năm so với đầu năm tăng 341.688 trđ tương ứng với tỷ lệ
221,92%. Trong đó chủ yếu là do giảm Vay và nợ dài hạn, Vay và nợ dài hạn cuối
năm so với đầu năm tăng 315.371 trđ (với tỷ lệ 2.789,91%) đã làm cho Nợ phải trả
tăng lên một khoản tương ứng.
Còn nợ ngắn hạn so với đầu năm lại tăng 11.314 trđ (tỷ lệ 8,84%) làm Nợ phải trả
tăng lên một khoản tương ứng. Nợ ngắn hạn tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên
của phải trả ngắn hạn khác. Phải trả ngắn hạn khác tăng so với đầu năm là 9.259
triệu đồng tương ứng với 130,13%
-Vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 42.989 triệu đồng tương ứng với
5,12% .Với mức tăng và tỷ lệ tăng như trên là khá cao, mà trong đó chủ yếu là do
sự tăng lên của Vốn chủ sở hữu tăng 42.989 trđ, tỷ lệ 5,12%. Điều này có thể nói
công ty làm ăn có lãi, hiệu quả kinh doanh tăng, từ đó để lại một khối lượng lợi
nhuận khá lớn bổ sung vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tăng trong năm.
b. Xét về cơ cấu nguồn vốn
Trong tổng Nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng Nợ phải trả luôn chiếm dưới 36%
chứng tỏ Công ty CMC huy động nguồn vốn chủ yếu từ bên trong doanh nghiệp.
Cụ thể tỷ trọng Nợ phải trả đầu năm là 15,50% đến cuối năm tăng lên 35,97% .Và

cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty CMC cao.
Đối với Tổng Nợ phải trả: đầu năm Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 83,14% và nợ
dài hạn là 16,86%, đến cuối năm Nợ ngắn hạn chiếm là 28,11% và nợ dài hạn
chiếm 71,89%.Như vậy tỷ trọng nợ ngắn hạn cuối năm giảm 55,03% và nợ dài hạn
16


tăng tương ứng. Sự tăng lên của nợ dài hạn là khá đáng kể hơn nửa sự tăng lên này
là chủ yếu do các khoản vay và nợ thuê tài chính, nhưng bù lại các khoản vay ngắn
hạn lại giảm. Do vậy sự thay đổi cơ cấu nợ phải trả này là hợp lý.
Đối với Vốn chủ sở hữu: thì tỷ trọng .Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng đầu năm là
84,5% cuối năm là 64,3% . Việc thay đổi tỷ trọng này là do sự tăng lên của vốn
góp chủ sở hữu là 47.132 trđ với tỉ lệ 7% làm tỷ trọng Vốn chủ sở hữu giảm tương
ứng.
Tóm lại : Qua phân tích tình hình nguồn vốn công ty CMC ta thấy chính sách huy
động vốn của công ty chủ yếu từ Vốn chủ sở hữu . Như vậy cả ở đầu năm và cuối
năm khả năng tự chủ tài chính của công ty khá cao.Với cơ cấu nguồn vốn như trên
thì mức độ an toàn là ổn định, ít rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó việc huy
động vốn chủ làm tăng chi phí sử dụng vốn và doanh nghiệp sử dụng ít đòn bẩy tài
chính. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải chú trọng đến công tác nâng cao tính
tự chủ của công ty.
3.3. Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế:
Năm 2018 so với năm 2017, tình hình tài chính của doanh nghiệp có nhiều dấu
hiệu tiêu cực. Qua các chỉ tiêu vừa phân tích ta rút ra được ưu điểm và hạn chế
như sau:
* Ưu điểm
Hiệu quả quản trị chi phí tăngMức độ tự chủ tài chính của công ty khá cao và có
xu hướng tăng lên.Tình hình tài trợ của công ty rất ổn định.Công ty tự cân đối
được dòng tiền. Công ty có hướng tăng mức độ an toàn ngân quỹ, tăng sự chủ
động chi tiêu.Tình hình quản trị chi phí có hiệu quả, công ty làm ăn có lãi.Tình

hình tài trợ của công ty rất ổn định.
* Hạn chế: Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa thực sự hiệu quả, lãng phí.
Các hệ số khả năng sinh lời giảm cho thấy doanh nghiệp tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro.Việc tận dụng khai thác nguồn lực cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm
sút.Quản trị chi phí của doanh nghiệp chưa có hiệu quả.Hiệu quả sử dụng vốn của

17


doanh nghiệp có dấu hiệu giảm sút.Doanh nghiệp sử dụng đồng vốn chưa thực sự
hiệu quả
3.4. Những giải pháp và đề xuất đối với công ty:
Để khắc phục hạn chế này, doanh nghiệp có thể nghiên cứu sử dụng các biện pháp:
-Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
-Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
-Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
-Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn chiếm
dụng,...
-Giảm chi phí tài chính : Nghiên cứu kĩ các hợp đồng bảo hiểm và tài chính của
công ty bạn để loại bỏ những điều khoản phát + Cắt giảm chi phí văn phòng : hãy
tiết kiệm bằng việc chỉ mua những văn phòng phẩm thật sự cần thiết . Đàm phán
với các nhà cung cấp để được ưu đãi và chiết khấu tốt nhất.
-Giảm chi phí sản xuất : Chủ doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cắt giảm chi phi
nguyên vật liệu đầu vào sinh chi phí không cần thiết.
-Lựa chọn các chiến lược Marketing hiệu quả , tiết kiệm chi phí mà vẫn mang
hiệu quả cao
-Luôn theo dõi ngân sách

18



Báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC ( Mã chứng
khoán CMG) năm 2018

19


20


21


22


23


Báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC ( Mã chứng
khoán CMG) năm 2017

24


25


×