THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – XUẤT KHẨU CỦA XÍ
NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung là doanh nghiệp Nhà nước, được
thành lập ngày 20/9/1987. Tiền thân của xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung
xuất khẩu Lạc Trung là xí nghiệp mang nội thương, trực thuộc Tổng Công ty
vải sợi may mặc – Bộ thương mại. Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp rất
nghèo nàn, chỉ có 1 dẫy nhà cấp 4 làm văn phòng quản lý, 1 nhà xưởng và 1 số
nhà kho cũ với tổng diện tích 100.000m
2
. Máy móc thiết bị ban đầu chỉ vẻn vẹn
150 máy may của Liên Xô cũ, đã qua sử dụng. Tổng biên chế ban đầu của xí
nghiệp là 220 cán bộ công nhân. Trị giá tổng tài sản là 600 tr.đ, trình độ kỹ
thuật của công nhân thấp, chủ yếu may quần áo để tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu vào thị trường Liên Xô cũ.
Ngày 5/12/1988, Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định 215/HĐBT giao
quyền tự chủ kinh doanh cho xí nghiệp.
Ngày 15/10/1989, Bộ thương mại có Quyết định 450/QĐTM đổi tên xí
nghiệp may Nội thương thành xí nghiệp may xuất khẩu nay là xí nghiệp May
xuất khẩu Lạc Trung
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN tan rã, làm cho xí nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn về thị trường xuất khẩu. Đứng trước tình hình đó Công ty mạnh dạn
đầu tư mua sắm dây truyền sản xuất hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có
chất lượng nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sản phẩm của xí nghiệp đã được
khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, thị trường xuất khẩu của xí nghiệp
ngày càng mở rộng.
Với thành tích đó, ngày 28/4/1994 xí nghiệp được Bộ thương mại cho
phép thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388 của HĐBT. Ngày
3/10/1994 xí nghiệp được Bộ thương mại cho phép hoạt động xuất nhập khẩu
trực tiếp theo công văn số 2067/TM-XNK để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sản
phẩm ngày càng cao.
Hiện nay, xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà
nước hạch toán phụ thuộc, thuộc Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc – Bộ
thương mại, trụ sở chính đóng tại số 2A Lạc Trung – Hà Nội. Tổng số vốn của
Công ty hiện nay là 6.178.286.000đ. Xí nghiệp có 3 phân xưởng cắt may hoàn
chỉnh, 1 phân xưởng phù trợ với tổng số cán bộ công nhân là 822 người, trong
đó lao động nữ chiếm 92,5%. Số lượng máy móc thiết bị gồm 512 máymay
tương đối hiện đại của Nhật, 2 dàn may thêu điện tử Tajima, 1 dây truyền giặt
mài với công nghệ tiên tiến. Năng lực sản xuất của xí nghiệp mỗi năm trên 1,2
triệu áo sơ mi quy đổi gồm sơ mi, Jacket, quần…. Sản phẩm của xí nghiệp chủ
yếu phục vụ xuất khẩu sang thị trường EU, Nhật, Mỹ…. trong năm 1994 xí
nghiệp trở thành doanh nghiệp Nhà nước có con dấu riêng, được mở tài khoản
riêng. Xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh số 128085/GD. Từ đó xí nghiệp
May Lạc Trung lấy tên giao dịch xí nghiệp xuất nhập khẩu May xuất khẩu Lạc
Trung gọi tắt là Textaco.
2. Đặc điểm hoạt động của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.1. Chức năng:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
ban hành theo quyết định phê duyệt số 107TM/TCCB ngày 22/2/1994 của Bộ
thương mại, xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, chuyên sản xuất kinh
doanh các loại sản phẩm may mặc do Nhà nước quản lý. Theo đó chức năng
của xí nghiệp là
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả, có tài khoản con dấu riêng
để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở sự hướng dẫn của Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, xí
nghiệp tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường hàng may mặc cũng như năng
lực sản xuất của mình để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức khai thác các loại vật tư, thiết bị máy móc kỹ thuật và các
nguyên phụ liệu một cách có hiệu quả.
- Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, đổi mới mặt hàng, nâng cao
trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ CNV, tăng NSLĐ hạ giá
thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra trên thị trường trong
và ngoài nước và tổ chức các hoạt động dịch vụ cho sản xuất may mặc.
- Chấp hành tốt các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước. Có trách nhiệm công bố các báo cáo tài chính hàng năm, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nhất trang thiết bị.
2.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các mặt
hàng may mặc để kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới cũng như phục
vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Các sản phẩm may mặc của xí nghiệp được sản xuất ra hiện nay chủ yếu
để phục vụ xuất khẩu (chiếm hơn 80%). Số lượng, thể loại, mẫu mã của sản
phẩm chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng thể hiện trong các hợp
đồng kinh tế được ký kết. Mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn của xí nghiệp là áo
Jacket, áo sơ mi, quần các loại…..
2.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất của xí nghiệp May xuất khẩu Lạc
Trung.
Xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung là một doanh nghiệp sản xuất. Đối
tượng chế biến là vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác
nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ
phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết các loại hàng đó.
Quy trình sản xuất của xí nghiệp là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà Công ty
sản xuất có vô số kiểu cách, chủng oại khác nhau, song tất cả đều trải qua các
giai đoạn như cắt, may, là, đóng gói. Riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu
giặt mài, thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua 2 công đoạn đó ở các
phân xưởng phụ. Ta có thể thấy được quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của xí nghiệp như sau:
Nguyên liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo đúng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật yêu cầu cho từng loại hàng. Vải được đưa vào nhà
cắt tại đây vải được trải, đặt mầu, cắt thành các bán thành phẩm và đánh số.
Sau đó được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phận may trong
xí nghiệp. Ở bộ phận may, việc may lại được chia thành nhiều công đoạn như
may cổ, may tay, may thân….. thành một dây truyền, bước cuối cùng của dây
truyền may là hoàn thành sản phẩm khi sản phẩm may song được chuyển vào
bộ phận giặt là và chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra chất
lượng. Sau khi được kiểm tra thì các sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển
vào theo thành phẩm để đóng gói là đóng kiện.
Ta có thể thấy được điều này qua sơ đồ:
Cắt Kho phụ liệu
Kho nguyên
vật liệu
Thêu
Giặt
May
2.5. Địa điểm cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp May xuất khẩu
Lạc Trung.
Hiện nay số lao động của toàn xí nghiệp là 822 người gồm các phòng ban
và các phân xưởng. Ở xí nghiệp, Ban giám đốc luôn quan tâm đến việc kiện
toàn bộ máy quản lý, được tổ chức theo cơ cấu trực tuyết chức năng.
2.5.1. Ban giám đốc: gồm có giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc: Là người nắm giữ quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp
do Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Công ty, Nhà nước và toàn thể lao động trong xí nghiệp về
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Phó giám đốc sản xuất: Do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm; có nhiệm vụ
tham mưu, giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật,
nghiên cứu mặt hàng….
- Phó giám đốc kinh doanh: Do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm
vụ giúp giám đốc trong việc điều hành chỉ đạo mặt hàng sản xuất của xí
nghiệp, thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Tổ chứuc triển khai các
nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia ký kết hợp đồng, xin giấy phép xuất
khẩu….
L à
L à
Bao bì
Nhập kho
th nh phà ẩm
Đóng gói
2.5.2. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc trong các mặt công
tác như tổ chức cán bộ, tiền lương, lao động, thanh tra bảo vệ, thi đua khen
thưởng kỷ luật.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho giám đốc trong việc xác định
phương hướng sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về khâu kỹ thuật may để tiến
hành triển khai thực hiện các hợp đồng đảm baỏ yêu cầu về kỹ thuật, mẫu mã
cũng như thời gian giao hàng.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về các mặt. Tổ chức
hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá vật tư tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý
kinh tế của Nhà nước và sự chỉ đạo của Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc.
- Các phân xưởng sản xuất: xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân
xưởng may và 1 phân xưởng phù trợ. Đứng đầu các phân xưởng là các quản
đốc phân xưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất ở phân xưởng trên cơ số kế
hoạch chung do giám đốc vạch ra.
- Ngoài ra xí nghiệp cần có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở địa bàn Hà
Nội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xí nghiệp May xuất khẩu Lạc
Trung được bố trí thành 2 cấp: cấp xí nghiệp và cấp phân xưởng theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Textaco
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính- Textaco)
Nhận xét: Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp xí nghiệp May
xuất khẩu Lạc Trung, ta thấy rằng bộ máy tổ chức của xí nghiệp được tổ chức
theo mô hình quản trị trực tuyến chức năng. Các bộ phận, phòng ban được xắp
xếp một cách hợp lý và gọn nhẹ so với quy mô nhỏ của xí nghiệp. Cơ cấu tổ
chức này là tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng các quyết định quản trị,
giảm bớt chi phí cho bộ phận quản lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho xí nghiệp. Tuy nhiên, so với bộ máy quản lý của các doanh
nghiệp hiện đại trên thế giới thì cơ cấu tổ chức của xí nghiệp vẫn còn nhiều
hạn chế. Xí nghiệp cần tiếp tục kiện toàn lại, tìm kiếm các mô hình tổ chức hợp
ý hơn để bộ máy tổ chức hoạt động ngày càng hiệu quả.
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế toán
t i chínhà
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tổ chức
h nh chínhà
CH PX
4
PX
2
PX
1
PX
phù trợ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Tổ may
Công
nhân
3. Điều kiện kinh doanh của xí nghiệp:
3.1 Nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 1: Cân đối kế toán của xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung cuối năm
2002
Đơn vị: VNĐ
Tài sản Cuối năm
Tỷ
trọng(%)
Nguồn vốn Cuối năm
Tỷ
trọng(%)
I. TSLĐ 3.179.520.000 51,46 I. Vay nợ 3.457.286.000 55,96
1. Tiền mặt 527.476520 8,54 1. Nợ dài hạn 1.915.375.000 31,00
2. Phải thu 1.436.850.000 23,26 2. Phải trả người bán 937.450.725 15,17
3. Hàng TK 674.535.725 10,92 3. Phải trả CNV 327.150.082 5,3
4 TSLĐ khác 540.657.655 8,75 4. Phải trả khác 257.310.193 4,16
II. TS cố định 2.995.766.000 48,54 II. Vốn chủ 2.738.000.000 44,34
1. TSCĐ HH 2.495.766.000 40,4 1. Nguồn vốn, quỹ 2.223.000.000 35,98
2. ĐTdài hạn 500.000.000 8,26 2. LN chưa phân phối 515.000.000 8,33
6.178.286.000 100 6.178.286.000 100
(Nguồn: Phòng TCKT – Textaco)
Qua bảng trên cho ta thấy rằng, tổng nguồn vốn của xí nghiệp May xuất
khẩu Lạc Trung là 6.178.286.000đ, đây là doanh nghiệp có quy mô về vốn
tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp may khác như may Thăng Long, may
10….Đây là một bất lợi về quy mô sản xuất so vói các doanh nghiệp trong
ngành. Nguồn vốn của xí nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là vốn vay nợ
(chiếm 55,96%) và vốn chủ sở hữu (chiếm 44,34%). Nguồn vốn này được sử
dụng vào mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản cố định của xí
nghiệp là 2.995.766.000đ (chiếm 48,34%), trong đó chủ yếu là máy móc thiết
bị. Tài sản lưu động của xí nghiệp là 3.179.520.000 đ (chiếm 51,46%), trong đó
các khoản phải thu là rất lớn . Xí nghiệp cần có biện pháp quản lý vốn chặt chẽ,
để từ đó tăng cường hiệu quả sử dụng vốn.
3.2. Tình hình sử dụng vật tư , máy móc trang thiết bị
Về sử dụng vật tư : Đặc thù của ngành may hiện nay là gia công may hàng
là chủ yếu cho khách hàng nước ngoài, khách hàng chịu trách nhiệm giao toàn
bộ nguyên phụ liệu theo model của từng hợp đồng. Vì vậy chủng loại vật tư
trong xí nghiệp rất nhiều và đa dạng, định mức tiêu hao vật tư cũng phụ thuộc
vào mặt hàng gia công rất nhiều.
Về máy móc trang thiết bị: Lãnh đạo xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung
rất quan tâm đến vấn đề máy móc, trang thiết bị. Với quan điểm thiết bị là yếu
tố quan trọng hàng đầu trong công tác sản xuất kinh doanh, lãnh đạo Công ty
đã không ngừng chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Bởi vậy, trong cơ
cấu tài sản cố định của xí nghiệp thì máy móc thiết bị đã chiếm tới 1/2 tổng số
vốn cố định. Tính đến năm 2002, xí nghiệp đã có 3 phân xưởng cắt may hoàn
chỉnh với 512 máy may hiện đại của Nhật, Đức. Chỉ trong vòng 10 năm trở lại
đây, Công ty dã đầu tư hàng tỷ đồng để đổi mới dây truyền cắt may hiện đại.
Đây là điều kiện tốt để xí nghiệp khai thác tốt nhất hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
3.3. Tình hình lao động tiền lương của xí nghiệp,
3.3.1. Tình hình lao động
* Số lượng lao động:
Năm 1987, xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung thành lập theo quyết định
của Bộ thương mại. Lúc đó xí nghiệp có khoảng 220 cán bộ công nhân, phần
lớn là mới được tuyển dụng, chưa được kèm cặp tại chỗ nên nói chung trình độ
tay nghề của công nhân còn thấp, bậc thợ trung bình là 1,58. Đến nay, qua một
quá trình hoạt động, xí nghiệp đã có lực lượng lao động là 822 người. Cơ cấu
lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Textaco
Chức năng Số lượng
1. Quản trị điều hành
- Ban giám đốc 3
(1 giám đốc + 2 phó giám đốc)
- Tham mưu
+ Phòng kế hoạch kinh doanh 18
+ Phòng kế toán tài chính 6
+ Phòng tổ chức hành chính 12
+ Phòng kỹ thuật 10
2. Sản xuất kinh doanh
- Quản lý sản xuất 20
- Quản lý bán hàng 8
- Lao động gián tiếp 60
- Lao động trực tiếp 685
TỔNG CỘNG
822
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Textaco)
Qua bảng trên ta thấy rằng cơ cấu sử dụng lao động của xí nghiệp là hợp lý.
Số lượng lao động gián tiếp chiếm hơn 10%, còn lại là công nhân trực tiếp
sản xuất. Cơ cấu này đã tạo ra cho xí nghiệp bộ máy quản lý gọn nhẹ tinh
giảm, còn lực lượng trực tiếp sản xuất luôn được bổ sung để tăng thêm
năng lực sản xuất của xí nghiệp.
* Thời gian sử dụng lao động:
Đặc thù của ngành may là quá trình sản xuất kinh doanh theo đơn đặt
hàng của khách. Vì vậy thời gian sử dụng lao động của xí nghiệp có một địa
điểm riêng với bộ phận sản xuất trực tiếp, tuân thủ chế độ làm việc 8h một
ngày đêm. Thông thường lịch làm việc các buổi tuỳ thuộc theo mùa nóng, lạnh.
Trong công tác quản lý, việc theo dõi lao động nhìn chung đơn giản.
Người đứng đầu ở các bộ phận quản lý trực tiếp lao động của mình và kết hợp
chặt chẽ với tổ chức bảo vệ công nhân viên trong xí nghiệp. Vì là một đơn vị
sản xuất hàng may mặc nên số lượng công nhân nữ là chủ yếu nên thời gian sử
dụng lao động cũng bị ảnh hưởng.
* Về chất lượng lao động
Yêu cầu của ngành may hiện nay là đội ngũ công nhân phải có trình độ tay
nghề cao, nhiệt tình, ổn định trong công tác. Vì vậy trong những năm gần đây,
Công ty đã đáp ứng yêu cầu đó bằng cách duy trì các lớp đào tạo nghề, kèm
cặp công nhân mới, bổ sung kịp thời để phục vụ sản xuất. Đến nay, xí nghiệp đã
có một đội ngũ công nhân khá lành nghề và nhiều kinh nghiệm, bậc thợ trung
bình là 2,43. Cấp bậc lương bình quân tính đơn gá trả lương là 2,72. Cán bộ
quản lý hầu hết đã có bằng tốt nghiệp đại học, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ
thuật đã tốt nghiệp các trường kỹ thuật may chuyên nghiệp.Đây thực sự là
một nguồn lao động khá tin cậy của xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh hiện nay.
Do đặc thù của ngành may nên số công nhân nữ chiếm tỷ lệ cao (khoảng
90%) nên ảnh hưởng đến ngày công lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất
lao động chung của xí nghiệp.
* Về định mức lao động: được tiến hành một cách khá đơn giản bởi kết
quả lao động chính là số lượng hiện vật được thực hiện trong một ca làm việc
của người công nhân. Mỗi người công nhân phải hoàn thành 1 công đoạn gia
công sản phẩm. Do vậy, bằng phương pháp bấm giờ và kinh nghiệm dựa trên
cơ sở xác định về trình độ bậc thợ, sức khoẻ và từ đó đặt ra định mức lao động
cho mỗi người công nhân.
3.3.2 Tổng quỹ lương và tình hình trả lương:
Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mỗi người,
dùng để bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Có thể nói tiền lương là một yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối với
người lao động trong việc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao và tăng
năng suất lao động trong sản xuất cũng như trong các lĩnh vực khác. Bởi vậy
hàng năm, xí nghiệp may Lạc Trung đã dựa trên cơ sở kiểm tra tình hình biên
chế lao động theo số lượng và chất lượng lao động của cán bộ, công nhân viên