Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.63 KB, 24 trang )

Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái
Bình - những giải pháp thích hợp.
I. PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 - 2005.
- Tập trung khai thác kinh tế ven biển: phát triển đầm nuôi tôm, đánh bắt
xa bờ.
- Trồng rừng phòng hộ ven biển, khai thác khu cồn vành, cồn đen.
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây, giống con, chọn giống có năng suất, chất
lượng cao, chú ý đặc biệt sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu có giá trị cao: tập
trung triển khai các đề tài nghiên cứu về giống như lúa lai F
1
, lợn hướng nạc
theo công nghệ PIC...
- Nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông theo hướng kiên cố hoá.
- Tập trung nâng cấp và cải tạo các công trình thuỷ lợi đầu mối, phát huy
hiệu quả của hệ thống thuỷ nông bắc, thuỷ nông nam Thái Bình.
- Đầu tư kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cải tạo đất trồng vùng bãi ven
sông.
- Đầu tư cho vùng sản xuất lúa có chất lượng cao, tạo sản phẩm xuất
khẩu đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến cầu Nguyễn.
- Đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung để phát
huy tiềm năng mọi thành phần kinh tế. (trong đó đặc biệt quan tâm giống lợn,
giống tôm).
Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong kế hoạch năm năm của tỉnh, nguồn vốn đầu tư XDCB được xác định như
sau:
- Huy động và khai thác tốt mọi nguồn vốn vào việc ổn định và phát triển
kinh tế theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, rút ngắn
khoảng cách chậm phát triển so với các tỉnh khác trong khu vực.
- Bố trí vốn theo chương trình mục tiêu, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
của nguồn vốn đầu tư. Tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong việc bố trí vốn tập
trung, nguồn ngân sách Nhà nước để công trình đầu tư sớm phát huy hiệu quả,


đáp ứng yêu cầu mục tiêu cấp thiết của tỉnh trong từng thời kỳ.
Bảng 10: Dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005.
Đơn vị: tr.đ
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng 97.50
0
138.30
0
161.80
0
183.00
0
194.00
0
I.Trạm trại quốc doanh Nn 2.100 3.300 3.800 3.000 1.500
II.Công trình thuỷ lợi 58.50
0
79.000 94.000 110.00
0
113.50
0
III.Nuôi trồng thuỷ sản 3.000 5.000 15.000 20.000 30.000
IV.Bến cá DĐiền Cửa Lân 3.500 4.000 5.000 1.000 -
V.Chuyển đổi c.cấu cây
trồng
20.00
0
40.000 40.000 40.000 40.000
VI.Xây dựng csht vùng kt
mới

3.300 4.000 5.000 5.000 5.000
VII.Nước sạch nông thôn 2.200 3.000 4.000 4.000 4.000
Nguồn: Phòng Nông nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.
Như vậy, theo dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005 thì kế hoạch đầu tư 5
năm sử dụng một khối lượng vốn lớn là 779.800 triệu đồng, để có được nguồn
vốn này tỉnh phải sử dụng một lượng vốn ngân sách tương đối lớn, đồng thời
có những giải pháp nhằm thu hút các nguồn vốn khác như vốn huy động từ
trong dân, từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn vay tín dụng...
II. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH.
1. Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Bình.
Theo biểu dự báo trên , chúng ta thấy nhu cầu về vốn đầu tư là khá lớn. Mà
nhu cầu đó được thực hiện trong bối cảnh có nhiều khó khăn về vốn. Các khó
khăn đó là:
- Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm
tới là không lớn.
- Vốn tín dụng Nhà nước giải ngân chậm do các thủ tục phiền hà, mặt khác
các doanh nghiệp, các hộ nông dân chưa thưc sự chuẩn bị đủ các điều kiện để
giải ngân nhanh và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Các nguồn vốn trong nông dân còn manh mún, các hộ nông dân còn chưa
tự tin khi đầu tư, còn mang nặng tư tưởng làm đủ ăn.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quá ít...
Bên cạnh những khó khăn về nguồn vốn như trên thì công tác quản lý và
triển khai các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn đang còn nhiều khó
khăn bất cập như: chất lượng tư vấn các dự án đầu tư còn yếu gây khó khăn
cho khâu xét duyệt và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành các cấp
còn lỏng lẻo, chưa ăn khớp, những điều này gây khó khăn không ít cho việc
thực hiện các dự án đầu tư.
Trước những bối cảnh trên đây, để nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Thái Bình ngày càng nhiều và hiệu quả thì tỉnh cần tập trung
chỉ đạo làm tốt các công việc sau:
1.1. Chính sách tạo vốn.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Huy động tát cả mọi nguồn vốn đầu
tư: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư từ tín dụng, nguồn vốn đầu tư từ
các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn
vốn ngân sách là nhân tố “dẫn đường, dọn đường, nền tảng” của mọi công
cuộc đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, đề cao
hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn này.
Xây dựng những dự án đầu tư tổng thể vào nông nghiệp để cứ một đồng
vốn đầu tư ngân sách phải kéo theo nhiều đồng vốn của mọi thành phân kinh
tế khác.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần phải cụ thể hoá phương châm phát
huy nội lực trong huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trên cơ sở
đa dạng hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu quả mọi tiềm năng, thế
mạnh sẵn có: lao động dồi dào, giao thông vận tải... Bên cạnh đó, cần hết sức
tôn trọng nguyên tắc “lấy ngắn nuôi dài”: bảo toàn tái tạo và tăng trưởng giá
trị vốn bằng tiền dưới dạng vốn tài chính, vốn tín dụng, vốn sử dụng đất, vốn
góp lao động, vốn cổ phần...
Thứ hai, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần tạo mọi điều kiện
thuận lợi thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Để triển
khai chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính sách tài
chính tiền tệ với khâu then chốt là các ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông
thôn về thuế, lãi suất tín dụngvà phân bố vốn ngân sách.Tỉnh cần thực hiện
chính sách bảo hộ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính sách đất
đai, chính sách thương mại đúng đắn, hợp lý... là những cấu thành hết sức
quan trọng góp phần tháo gỡ ách tắc “đầu vào - đầu ra” trong lưu thông hàng
nông sản, thiết lập môi trường căn bản thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn của tỉnh.

1. 2. Chính sách đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm
tới là không lớn. Do vậy, cần có cơ chế và chính sách để tận dụng và khai thác
triệt để các nguồn thu trên địa bàn để khả năng phân bổ ngân sách cho đầu tư
phát triển. Trước mắt cần thực hiện tốt các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu
phạt... giải pháp chủ yếu là tăng cường các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan
hành thu, tạo cơ chế quản lý phối hợp đồng bộ hoạt động gỡa cơ quan thu với
các cơ quan quản lý Nhà nước; giáo dục tính tự giác của nhân dân; tăng
cường các biện pháp hành chính. Mục tiêu trước mắt là chống thất thu và tăng
thu ngân sách, tạo điều kiện nguồn vốn ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực
cần thiết trong đó có nông nghiệp nông thôn.
1. 3. Giải pháp tín dụng.
Nguồn vốn đầu tư từ tín dụng có vai trò không nhỏ trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do vậy ngày càng tăng cường nguồn vốn
này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển. Để nguồn vốn này phat
huy có hiệu quả cần phải thực hiện theo các giải pháp sau:
* Về nhận thức cần làm rõ cho các cấp, các ngành và nông dân trong tỉnh
thấy rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu cho nông dân để phát triển kinh tế xã
hội .
* Dự báo nhu cầu vốn tín dụng Nhà nước cho hộ nông dân trong tỉnh thời
gian tới (2001 - 2005).
* Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước cho
nông dân (ngân hàng đầu tư và phát triển nông nghiệp , quỹ quốc gia giải
quyết việc làm... ).
* Tăng cường nhu cầu thực sự về vốn của các hộ nông dân (hay nói cách
khác là kích cầu vốn tín dụng đối với các hộ nông dân). Để thực hiện được biện
pháp này cần:
- Thực hiện hiện quy hoạch chi tiết, hình thành các dự án phát triển kinh tế
xã hội cho từng xã, từng huyện, thị trấn trong tỉnh.

- Tập trung thực hiện các giải pháp để giúp nông dân giảm thiểu rủi ro, an
toàn trong sản xuất và kinh doanh tiêu thụ để giúp người dân tự tin, mạnh dạn
hơn trong đầu tư.
* Đào tạo nông dân hỗ trợ họ trở thành những người chủ thực sự có khả
năng vay vốn, tiêu hoá vốn và có ý thức trả nợ.
Về nội dung cần thực hiện những vấn đề sau:
- Hình thành các chương trình bồi dưỡng cho các chủ hộ theo từng nhóm
hộ như giàu, nghèo; ngành nghề kinh tế; độ tuổi của chủ hộ...
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nhấn mạnh giải pháp dạy nghề.
- Tổ chức tuyên truyền, toạ đàm để nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa
vụ trong việc vay vốn của Nhà nước.
* Tăng cường hiệu lực của Nhà nước và tỉnh đối với việc quản lý vốn của
Nhà nước cho nông dân vay.
- Có hướng dẫn thống nhất về xử lý tình trạng nợ quá hạn giữa các văn
bản pháp luật của Nhà nước và các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trên
từng địa bàn.
- Tăng cường quản lý Nhà nước để giảm thiểu tối đa rủi ro trong kinh
doanh (cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ nông dân) góp phần giảm rủi ro tín
dụng, tạo cầu ổn định về vốn vay của nông dân.
* Cần mở rộng tín dụng nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức
hoạt động, cho nông dân vay vốn ưu đãi hay vay vốn với lãi suất bằng 0, thủ
tục đơn giản, linh hoạt về mức vay, thủ tục vay, biện pháp thế chấp, tín chấp và
phương thức cho vay(cho vay tổ chức hay thông qua tổ chức, đại diện). Cho
vay tín dụng bằng hiện vật hay bán hàng (vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu,
giống...) cho nông dân vay theo phương thức trả chậm, trả góp.
* Cần có chính sách vầ giải pháp nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn,
phù hợp với chu kỳ đầu tư, thu hồi vốn và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và
vật nuôi.
* Có quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính với các hiệp hội ngành nghề
trong làng, xã, thôn xóm, khôi phục lại các quỹ hỗ trợ lẫn nhau ở nông thôn và

cần đầu tư trực tiếp và hỗ trợ tín dụng thông qua các chương trình kinh tế và
dự án như chương trình xoá đói giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, thanh toán bệnh xã hội, dân số và kế hoạch hoá gia đình, phòng
chống HIV/AIDS, chương trình quốc gia về thể thao. Các chính sách cần triển
khai ở đây là phát triển thành phần kinh tế, chính sách đất đai ((giao đất, đồn
điền, trang trại), thuế thị trường và giá cả.
Ngoài ra còn tranh thủ các nguồn vốn thuộc chương trình của Nhà nước:
vốn hỗ trợ giải quyết việc làm, vốn vay từ quỹ xoá đói giảm nghèo, vốn ODA và
các chương trình khác.
1. 4. Huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp .
Cùng với các nguồn vốn khác, vốn đầu tư từ nội lực nông thôn, từ các
doanh nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đầu tư cho
nông nghiệp nông thôn. Trong nhiều năm qua, các làng xã đã xây dựng, tu bổ
nhiều công trình hạ tầng (đường xá, cầu cống...), góp phần đáng kể vào việc
nâng cao đời sống phục vụ người dân. Theo số liệu thống kê ước tính mở rộng
theo điều tra mẫu của Tổng cục thống kê thì nguồn vốn trong dân là khá lớn,
chiếm 55.25% tổng số vốn đầu tư XDCB trên toàn địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc
đầu tư trên mới chỉ là bước đầu, quy mô vừa và nhỏ, nguồn lực trong nông
thôn chưa được kkhai thác nhiều và có hiệu quả. Để huy động được và nâng
cao hiệu quả đt với nguồn vốn này cần bổ sung, hoàn thiện và thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô (thuế tiêu thụ chế biến, đất đai, tín dụng, giá cả...). Từ
đó nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn,
các hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm quản lý tự đầu tư hoặc liên kết, liên
doanh, tạo các hình thức kinh tế hỗn hợp, có hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp, chế biến nông lâm, thuỷ sản, dịch vụ ở nông thôn, đồng thời cũng
khuyến khích tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, cụ thể như sau:
* Cần huy động vốn trong dân để đầu tư xây dựng bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Dùng cơ chế hỗ trợ một phần ngân sách để thấy có lợi trong
việc bỏ vốn đầu tư xây dựng đường làng, ngõ xóm cho hoàn thiện thêm. Đối với
các dự án đầu tư cho thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, ngoài phần huy động

đóng góp tự nguyện (cả bằng tiền và sức lao động), có thể khuyến khích người
dân cho Nhà nước vay để đầu tư trở lại cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp .
Ngoài ra, cần mở rộng cơ chế huy động đóng góp của dân chúng cho sự
phát triển các hoạt động y tế, giáo dục, bảo đảm sức khoẻ, tri thức cơ bản cho
người dân.
*Cần khuyến khích dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông
thôn.Đồng thời phải có những chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, hộ
nông dân kinh doanh trên các lĩnh vực này, từ đó sẽ khuyến khích họ thực hiện
quá trình tái đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị... Xây dựng quy
chế hoạt động và hỗ trợ tài chính đối với các hiệp hội, ngành nghề trong nông
thôn. Áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, giá thuế đất vầ các hình thức hỗ trợ
khác để khuyến khích phát triển chế biến nông sản tại chỗ, phát triển các làng,
ngành nghề truyền thống, trang trại. Thực hiện giảm thuế, cho phép nộp chậm
tiền thuế đất đối với kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy phát triển các hình thức hợp
tác xã giữa các doanh nghiệp và hộ gia đình, có chính sách ưu đãi các doanh
nghiệp và hộ gia đình, các hợp tác xã mới thành lập. Tôn vinh ưu đãi những
tập thể , cá nhân có công đầu tư phát triển ngành nghề, phát triển thị trường,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh.
*Cần đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp .
Để huy động tốt nguồn vốn trong dân và các vốn đầu tư dài hạn, con
đường rộng mở nhất là đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước. Cổ phần hoá sẽ huy động được nguồn vốn trong mọi tầng lớp dân cư,
mọi thành phần kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Bằng việc đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp do thành phố quản lý, theo
đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, sẽ huy động được nguồn vốn lớn còn trong
dân để đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì thế càng đẩy nhanh được lộ trình cổ
phần hoá càng sớm huy động được nguồn vốn ổn định và dài hạn doanh
nghiệp lại hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng.

Với chính sách hiện nay, việc bán cổ phần sẽ được thực hiện rộng rãi trong
xã hội. Tuy nhiên, trên tình hình thực tế tại Thái Bình thì việc tiến hành cổ phần
hoá còn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu rõ và chưa thực sự tin
vào hiệu quả của hình thức đầu tư này. Nhất là tư tưởng của nhiều người dân
Thái Bình nói riêng và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung là đều
không có ý thức kinh doanh, làm chỉ cần để đủ ăn... Do đó việc tiến hành thông
báo cổ dộng như thế nào để có khả năng và hấp dẫn người mua, nhằm thu hút
tối đa nguồn vốn nhàn rỗi do để dành, tiết kiệm được trong dân chúng đầu tư
trực tiếp vào phát triển sản xuất. Để làm được điều này, cần tiến hành nghiên
cứu cải tiến việc phát hành cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu sao cho thuận tiện
trong việc mua bán, vay mượn và chuyển nhượng nhằm góp phần phát triển
thị trường chứng khoán .
* Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ sở để nắm chắc
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp những
thông tin về cơ chế, về thị trường một cách nhanh chóng. Đặc biệt nắm được lộ
trình hội nhập của nước ta với các tổ chức quốc tế (ASEAN,APEC, ASEM, WTO,
hiệp định thương mại Việt - Mỹ...) để chuẩn bị cho mình thế chủ động trong quá
trình hội nhập, nhằm đẩy mạnh được sản xuất kinh doanh tránh được thua
thiệt trong hội nhập.
Thực hiện được những điều đó, chắc chắn sẽ tạo được niềm tin trong dân
và các doanh nghiệp , từ đó sẽ khuyến khích được họ đầu tư ngày càng nhiêu
hơn, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo
điều kiện cho tỉnh Thái Bình phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là trọng điểm về
sản xuất lương thực của cả nước.
1. 5. Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư
toàn xã hội. Tuy nhiên do những hạn chế của nông nghiệp, nông thôn nên số
lượng các dự án và vốn đầu tư vào khu vực này còn rất ít. Do vậy, tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thái Bình nên thực hiện mạnh mẽ chủ trương thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp để bổ sung thêm nguồn vốn trong nước.

Để làm được điều này cần thực hiện các công việc:
* Về chính sách cần có sự ưu tiên đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn so với các dự án khác, quan trọng nhất là chính sách thuế, ruộng
đất, xuất nhập khẩu, thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư...
* Tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, điện nước,
thuỷ lợi ...) là vấn đề giải phóng mặt bằng, cân đối ngoại tệ, bố trí vốn đối
ứng...Đồng thời, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện các giải pháp
tăng cường khả năng tu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế.
Những giải pháp đó là :
- Xây dựng một chiến lược và những chương trình thu hút, sử dụng vốn vay
và tài trợ quốc tế dài hạn và toàn diện để xây dựng tỉnh theo hướng hiện đại
và văn minh, đồng thời tăng cường công tác kế hoạch nguồn vốn ODA.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay và tài
trợ quốc tế, đồng thời đổi mới hệ thống quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án sử dụng các
nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng
thẩm định dự án, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập dự án và thẩm
định dự án.
- Tăng cường và cải thiện công tác theo dõi và đánh giá các dự án ODA, gắn
kết quả và hiệu quả quản lý dự án với cán bộ dự án cụ thể.
- Nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
trực tiếp làm công tác quản lý các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế.
- Cải thiện hơn nữa mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận theo
hướng nâng cao tính cộng đồng trách nhiệm, đồng thời coi trọng việc nâng cao
tốc độ giải ngân của dự án.
1. 6. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về đầu tư.

×