Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN KHÁCH DU LỊCH ĐI LẺ Ở CHI NHÁNH DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.43 KB, 13 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
NGUỒN KHÁCH DU LỊCH ĐI LẺ Ở CHI NHÁNH DU LỊCH THANH
NIÊN QUẢNG NINH TẠI HÀ NỘI
3.1. XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH ĐI LẺ
3.1.1. Xu hướng thị trường khách đi lẻ quốc tế
Cùng với xu hướng chung của khách du lịch vào Việt Nam cũng như từ
Việt Nam ra nước ngoài đang gia tăng thì khách du lịch đi lẻ quốc tế cũng tăng
theo.
Bảng 8: Mục đích đi du lịch của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
Thời gian 1999 2000 2001 2002 Mục tiêu
2003
Khách
quốctế (LK)
Mục đích
1.781.754 2.140.100 2.330.050 2.628.000 2.800.000
Du lịch nghỉ ngơi 837.550 1.103.421 1.225.161 1.460.546
Công việc 266.001 398.539 395.158 445.751
Thăm thân 337.086 370.131 390.229 430.994
Mục đích khác 341.117 268.009 319.502 290.697
(Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2002 do TS. Đinh Văn Sùng – Phó chánh
văn phòng Tổng cục Du lịch cung cấp).
Như vậy số lượng khách quốc tế đã tăng dần theo các năm. Đặc biệt là
khách đi với mục đích nghỉ ngơi và thăm thân. Điều này chứng tỏ rằng khách
du lịch đi lẻ cũng tăng nhanh. So với năm 1999 năm 2002 khách du lịch đi nghỉ
ngơi tăng lên 74% và khách du lịch thăm thân tăng 28%. Đây là những đối tư-
ợng khách du lịch đi lẻ. Bởi vì khách du lịch đi lẻ thì mục đích chính của họ là
tham quan, nghỉ ngơi và thăm thân.
Bảng 9: Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội năm 2001
Đơn vị: Lượt khách
Tên nước Năm
2000


Năm
2001
So với
cùng kì
(%)
Tỷtrọng(
%)
Tỷ lệ đi du
lịch (%)
Tổng số
khách
427.160 694.369 162,55 81,57
Du lịch 416.449 680.940 136,51 81,25
Việt kiều 10.711 13.429 125,37 47,30
1.Trung Quốc 80.058 257.211 321,58 37,77 94,96`
2. Pháp 68.118 83.478 122,54 12,25 88,65
3. Nhật Bản 44.871 64.106 142,86 9,41 55,26
4. Mỹ 30.244 38.820 128,35 5,70 72,56
5. úc 21.335 29.918 140,22 4,39 80,82
6. Anh 22.674 26.365 116,27 3,87 80,33
7. Đức 16.808 22.068 131,29 3,24 82,49
8. Đài Loan 20.878 19.242 92,17 2,82 88,23
9. Hà Lan 9.528 11.960 125,52 1,75 86,89
10. Canada 7.636 9.678 126,74 1,42 76,78
11. Khách
khác
33.692 44.190 131,16 17,38
( Nguồn sở du lịch Hà Nội )
Theo số liệu bảng trên thì số lượng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội
tăng nhanh đặc biệt là khách Trung Quốc, nhưng khách Trung Quốc thường đi

theo đoàn nên số lượng khách đi lẻ là ít. Đối tượng khách đi lẻ inbound thường
là khách Pháp, khách Nhật bản, khách Mỹ, Anh, Đức,…Từ kết quả nghiên cứu ở
trên cho thấy lượng khách du lịch đi lẻ sẽ tăng ở trên địa bàn Hà Nội trong
những năm tới.
Bên cạnh đó, xu hướng khách đi lẻ từ Việt Nam ra nước ngoài cũng tăng
trong những năm tới trên địa bàn Hà Nội. Khách có nhu cầu đi mua sắm,đi du
lịch ở các nước lân cận: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia,…
3.1.2. Xu hướng khách đi lẻ nội địa.
Những năm gần đây, thu nhập của người dân tăng nhanh, xu hướng
khách du lịch nội địa đến Hà Nội cũng tăng nhanh.
Bảng 10: Khách du lịch nội địa đến thăm Hà Nội và Việt Nam năm
2002
Đơn vị: lượt khách
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tốc độ
tăng
(%)
Hà Nội 820.000 950.000 1.500.000 1.800.000 2.329.749 2.920.757 25,37
Việt
Nam
8.500.000 9.600.000 9.900.000 10.494.365 11.648.746 13.000.000 11,60
( Nguồn: Sở du lịch Hà Nội cung cấp )
Như vậy xu hướng khách du lịch nội địa tăng một cách ổn định. Năm
2002 tăng 14,6% so với năm 2001, dự báo năm 2003 sẽ có 14 triệu lượt khách
nội địa. Khách du lịch nội địa tới Hà Nội cũng tăng 20% so với năm 2001. Với
tốc độ như thế này thì số lượt khách nội địa tới Hà Nội sẽ lên tới trên 3 triệu l-
ượt khách. Mục đích khách đi du lịch chủ yếu vẫn là nghỉ ngơi, thăm thân, và
tín ngưỡng.
Xu hướng khách du lịch nội địa đi lẻ sẽ tăng: khách đi du lịch cùng với
gia đình và bạn bè gia tăng. Do đời sống được nâng cao, số lượng các đôi vợ

chồng mới cưới đi du lịch tuần trăng mật cũng gia tăng. Đặc biệt gần đây, sau
khi nhà nước quy định thời gian làm việc 40h/tuần nên người dân sẽ có nhiều
thời gian rỗi hơn, hình thức đi du lịch cuối tuần tăng mạnh. Cùng với xu hướng
đó thi khách du lịch tới Hà Nội ngày càng nhiều, như vậy Hà Nội là một trong
những điểm đến du lịch chính của khách du lịch nội địa.
Nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường du lịch quốc tế và thị
trường du lịch nội địa, cụ thể hơn là ở Hà Nội. Chi nhánh cần phải tiến hành
nghiên cứu để nắm bắt những cơ hội mà chi nhánh có được để khai thác tốt
nhất nguồn khách cho mình.
Với tổng số khách du lịch (bao gồm cả nội địa và quốc tế) ở Việt Nam
năm 2002 là: 15.628.000 lượt khách trong đó đến Hà Nội khoảng gần 4 triệu l-
ượt khách mà chi nhánh phục vụ được 2.506 lượt khách chiếm khoản 0.06 %.
Đây là con số vẫn còn khá khiêm tốn. Trong đó lượng khách du lịch đi lẻ là rất
nhỏ, muốn khai thác tốt hơn nguồn khách này chi nhánh cần phải có những
giải pháp để thu hút và khai thác nó.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP, Ý KIẾN NHẰM KHAI THÁC NGUỒN KHÁCH DU LỊCH
ĐI LẺ CỦA CHI NHÁNH DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH TẠI HÀ NỘI
3.2.1. Giải pháp, ý kiến về phía chi nhánh
Nắm bắt xu thế phát triển của thị trường du lịch ở Việt Nam, chi nhánh
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải đưa ra các giải pháp nhằm khai thác
khách du lịch nói chung và khách du lịch đi lẻ nói riêng.
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Có thể nói chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển lâu dài, tạo nên danh tiếng, uy tín cho chi nhánh. Bất kỳ một
đối tượng khách hàng nào cũng đều mong muốn mua được một sản phẩm có
chất lượng và quan trọng hơn là chất lượng phải phù hợp với mức giá mà du
khách bỏ ra. Như đã phân tích, thì thực trạng chi nhánh còn gặp nhiều khó
khăn, về trình độ quản lý, về nguồn tài chính.. ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng sản phẩm. Mặt khác trên địa bàn Hà Nội, sự cạnh tranh giữa các công ty
du lịch là gay gắt. Vì vậy chỉ có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo cho sản

phẩm của mình có đặc tính riêng mới có thể tồn tại.
Để thực hiện được giải pháp này, tất nhiên đòi hỏi phải có thời gian và
không thể thực hiện được một sớm một chiều mà phải tiến hành từng bước.
Như trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm phải nghiên cứu kỹ càng về
đặc điểm của sản phẩm đó, về đối tượng khách hàng mục tiêu, về những điều
kiện thuận lợi, cản trở trên thực tế và khả năng đáp ứng của chi nhánh. Chi
nhánh cần phải quan tâm đến những dịch vụ trước khi bán và sau khi bán. Đây
chính là một cách để nâng cao chất lượng và tạo ra đặc tính riêng biệt cho sản
phẩm của mình.
Đối với khách đi lẻ thì công việc này lại càng quan trọng. Bởi vì nguồn
khách đi lẻ là nhỏ lẻ và thường không tập chung, vì vậy khi tạo ra một sản
phẩm, dịch vụ tốt sẽ để lại trong tâm trí của khách, khách sẽ quảng cáo cho chi
nhánh. Bằng cách này, chi nhánh cũng sẽ giảm bớt được chi phí cho quảng cáo.
Ngoài ra việc sử dụng các công nghệ mới sẽ thuận tiện hơn như quảng cáo và
bán trên internet là một ví dụ.
Ngoài ra cần phải tăng cường hệ thống thông tin về khách hàng, xây
dựng một File quản lý khách hàng: Trong File này có chứa đầy đủ thông tin về
khách hàng như tên, địa chỉ, điện thoại, sở thích của khách hàng về cách thức
đi du lịch, thậm chí cả ngày sinh nhật,… Để thực hiện được công việc nàycần
phải có cả một quá trình thông qua việc lấy ý kiến khách hàng bằng cách xây
dựng bảng hỏi để nhận biết được nhu cầu, mong muốn và nhữngthông tin cơ
bản ở trên. Sau khi xây dựng được File tài liệu trên chi nhánh tiến hành theo
dõi khách hàng của mình. Đây là công việc tương đối tỷ mỷ nhưng là một cách
ngiên cứu thị trường rất có hiệu quả. Cách làm này đem lại lợi ích lâu dài
trong tương lai, và cũng thông qua việc lấy ý kiến của khách hàng chi nhánh sẽ
có được những nhận xét của khách về chi nhánh, từ đó có biện pháp để khắc

×