Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.82 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA
ĐÌNH
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương Ba Đình
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có tên giao dịch quốc tế là
VietinBank Ba Đình (Vietnam Industrial and commercial Bank Ba Đình) ra đời
từ năm 1959 với tên gọi lúc được thành lập là “Chi điếm Ngân hàng Ba Đình
trực thuộc ngân hàng Hà Nội”, địa điểm đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội
(nay là 142 phố Đội Cấn). Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ : vừa xây
dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới
hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao). Mục tiêu hoạt
động của chi nhánh mang tính bao cấp, phục vụ, không lấy lợi nhuận làm mục
tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp (Ngân hàng Nhà nước) và mô
hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7/1988 thì kết thúc. Số
lượng cán bộ Ngân hàng lúc đó có trên 10 người.
Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là
Chính phủ), ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính,
kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân
hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), lấy lợi nhuận làm
mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại quốc doanh
lần lượt ra đờI (Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trong
bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một
chi nhánh NHTMQD với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh
mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp,
phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hóa các
loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, nâng cao và đưa
thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công


thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý Ngân hàng Công thương ba
cấp ( Trung ương - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này, trong những
năm đầu thành lập (7/1988 – 3/1993) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh
NHTM trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào
NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn thử thách của những năm
đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. Trước những
khó khăn vướng mắc của từ mô hình tổ chức quản lý cũng như cơ chế, bắt đầu
từ ngày 1/4/1993, NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm mô hính tổ chức NHCT
hai cấp (Cấp Trung ương - Quận), xóa bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố
Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau
khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội
ngũ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình đã có sức bật
mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng
lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh
chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để
thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định
hướng “Ổn định - An toàn - Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng
trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho
đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Ba Đình có trên 300 cán bộ
nhân viên (trong đó có trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có
trình độ trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn), với 12
phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 Quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa
bàn rộng lớn bao gồm các quận Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây Hồ. Từ năm 1995
đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình liên tục
được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất
trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ tướng tặng bằng khen,
năm 1999 được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng Ba, liên tục

trong các năm tù năm 2000 - 2005 được nhiều cấp khen thưởng : Chủ tịch
UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc NHNN Việt Nam tặng
bằng khen, được HĐTĐ - KT Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng tặng bằng
khen.
2.1.2 Mô hình tổ chức
Theo Quyết định số 068/QĐ-CNBĐ-TCHC về việc chuyển đổi sắp xếp
lại mô hình tổ chức của Chi nhánh và Quyết định số 1500/QĐ-NHCT về việc
sửa đổi bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chi nhánh NHCT, mô
hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình gồm các phòng
ban nghiệp vụ như sau :
Ban giám đốc
P. KH DN lớn
P. KH DN vừa và nhỏ
P. Kế toán
P. QLRR và nợ có vấn đề
P. KH cá nhân
P. Thanh toán XNK
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Thông tin điện toán
P. Tổng hợp
P. Tổ chức hành chính
P. Tổ thẻ và NH điện tử

2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Sự cạnh tranh giữa các NH trong việc huy động vốn là thực tế diễn ra
trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh
đó, nguồn vốn của chinh nhánh vẫn liên tục tăng trưởng, là kết quả tổng hợp của
việc nâng cao ứng dụng công nghệ, phát triển sản phẩm và phong cách giao
dịch văn minh của cán bộ NH. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình biến

động nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Phân loại theo người gửi
TG của tổ chức kinh tế
2050
49.2%
1962
45.1% 2817 54.8%
TG của dân cư
2114
50.8%
2388
54.9% 2324 45.2%
Phân loại theo loại tiền
Tiền gửi VND
3469
87.7%
3497
80.4% 4040 78.6%
Tiền gửi ngoại tệ
695
12.3%
853
19.6% 1101 21.4%
TỔNG CỘNG 4164 100.0% 4350 100.0% 5141 100%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của CN NHCT BĐ 2005-2007)

Nguồn huy động của chi nhánh bao gồm: tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
và tiền gửi từ dân cư. Số vốn huy động tăng dần qua các năm cho thấy khả năng
huy động vốn của chi nhánh đạt hiệu quả tốt. Tốc độ tăng trưởng vốn: năm 2006
tăng 4.5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 18.2% so với năm 2006. Hoạt động
huy động vốn của chi nhánh đã có những bước đột phá mạnh mẽ, mặc dù trong
giai đoạn cuối 2007 diễn ra cuộc chạy đua lãi suất gay gắt giữa các NH. Thị
trường chứng khoán phát triển kéo theo sự gia tăng số lượng tài khoản mà nhà
đầu tư mở tại các công ty chứng khoán khiến cho lượng tiền gửi thanh toán tại
chi nhánh tăng cao.
Đối với TG từ tổ chức kinh tế, tuy năm 2006 giảm 4.3% so với năm
2005, tuy nhiên đến năm 2007 tổng TG huy động từ các tổ chức kinh tế tăng tới
43.6% . Điều đó chứng tỏ, chi nhánh không chỉ củng cố quan hệ với các KH
truyền thống mà đã thu hút được nhiều KH mới. Nhờ việc đưa ra chế độ lãi suất
hấp dẫn, các công cụ huy động linh hoạt và cung cấp các dịch vụ thanh toán
hiện đại, chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi lớn từ phía các tổ chức
kinh tế.
Bộ phận TG của dân cư: việc thực hiện cam kết về lãi suất trần của chi
nhánh cũng như các NHTM Nhà nước khác đối với Hiệp hội NH đã hạn chế sức
cạnh tranh của chi nhánh trong cuộc chạy đua về lãi suất huy động với các NH
khác. Trong khi các NHTM cổ phần đua nhau nâng lãi suất để huy động TG từ
mọi đối tượng trong nền kinh tế thì các NHTM Nhà nước bị ràng buộc bởi quy
định về lãi suất trần. Tuy nhiên trong hoàn cảnh đó chi nhánh vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng huy động TG từ dân cư. Năm 2006 lượng TG huy động từ
dân cư tăng 13%, năm 2007 giảm nhẹ 2.7% vẫn đạt mức cao là 2324 tỷ đồng.
Về cơ cấu nguồn huy động, có thể nhận thấy sự thay đổi theo hướng: tỷ
trọng TG của tổ chức kinh tế tăng trưởng mạnh, trong khi tỷ trọng TG của dân
cư tăng nhẹ, giữ ở mức ổn định
TG dân cư đang có xu hướng chuyển dịch từ NHTM nhà nước sang khối
NHTM cổ phần, do mức lãi suất cao mà các NHTM cổ phần đưa ra. Tuy nhiên
chi nhánh vẫn giữ được mức phát triển đều đặn do có những lợi thế cạnh tranh

nhất định, và lượng KH quen thuộc, tất nhiên chi nhánh vẫn cần quan tâm hơn
nữa đến việc huy động vốn từ bộ phận này, bởi nguồn vốn từ dân cư có tiềm lực
rất lớn và ngày càng quan trọng đối với các NH. Hơn nữa, phần lớn người dân
vẫn còn tâm lý tin tưởng vào các NHTM nhà nước. Đó là yếu tố mà chi nhánh
có thể tận dụng để tăng cường huy động vốn từ dân cư.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Có thể nói tín dụng là hoạt động tiếp nối của huy động vốn. Để hoàn
thành tốt nhiệm vụ kinh doanh mà Ngân Hàng Công Thương giao cho, chi
nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng và tăng cường
quy mô các khoản cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú ý tới việc đảm bảo
an toàn tín dụng trên cơ sở chấp hành các nguyên tắc, chỉ số an toàn và giới hạn
tín dụng
mà Ngân hàng Công Thương quy định.
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Giá trị Giá trị Giá trị
Phân loại theo loại tiền
Dư nợ bằng VND 1950 1710 1844
Dư nợ bằng ngoại tệ 866 650 799
Phân loại theo đối tượng cho vay
Cho vay kinh doanh 2789.6 2309.7 2572.6
Cho vay tiêu dùng 26.4 50.3 70.4
Tổng dư nợ cho vay 2816 2360 2643
Nợ quá hạn 5,9 19,6 4.4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm CN NHCT BĐ 2005-2007)
Dư nợ cho vay năm 2006 giảm 16,2% so với năm 2005, nhưng năm
2007 lại tăng 12% so với năm 2006. Nguyên nhân do tình hình sản xuất kinh
doanh và tài chính của một số doanh nghiệp Xây dựng - Giao thông vận tải bộc
lộ yếu kém trong mấy năm gần đây đến nay vẫn chưa khắc phục được. Dư nợ

cho vay được thể hiện ở hình 2.2
Chất lượng tín dụng của CN đã được cải thiện, tuy năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn
tăng đột biến, nhưng sang năm 2007 chất lượng tín dụng đã ổn định trở lại.
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh
Tuy việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh gặp không ít khó
khăn song chi nhánh vẫn quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và
đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Cụ thể:
Bảng 2.3: Lợi nhuận hạch toán
(Đơn vị: triệu VND)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận hạch toán 90.681 129.000 134.727
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của CN NHCT BĐ 2005-2007)
Lợi nhuận năm 2006 tăng 42,26% so với năm 2005, năm 2007 tăng
5,7% so với năm 2006. Chính nhờ thành quả đó mà chi nhánh đã được UBND
quận Ba Đình công nhận là đơn vị đạt danh hiệu xuất sắc nhất trong phong trào
thi đua quyết thắng của lực lượng tự vệ quận Ba Đình.
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Ba Đình
Cũng giống như các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, hoạt động cho
vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình cũng tuân theo
một số văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như :
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004.
Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng.
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng ban hành theo quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 về việc sửa đổi,
bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Ba Đình còn tuân theo các quy định của hệ thống Ngân hàng Công
Thương Việt Nam như :
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
ban hành theo quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 28/11/2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghị quyết Hội đồng quản trị số 007/BB-HĐQT-2006 ngày 03/04/2006 .
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Ba Đình
Hiện nay, tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình các hình thức
cho vay tiêu dùng khá đa dạng.
Căn cứ vào mục đích vay: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
hiện đang cung cấp cho người tiêu dùng các hình thức sau :
- Cho vay mua đất và xây dựng nhà ở trên đất
- Cho vay mua nhà ở
- Cho vay mua đất ở
- Cho vay mua ô tô và các động sản khác như: xe máy…
- Cho vay hỗ trợ du học
Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: cho vay mua động sản, bất động sản như:
vay mua và sửa chữa nhà cửa, đất ở, ô tô…
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: chủ yếu là cho vay qua lương.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trực tiếp từng lần: kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể

trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc trả lãi có thể là 1
tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trả góp: Kỳ hạn trả nợ gốc và trả lãi phải trùng nhau. Số tiền
phải trả được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả định kỳ là 1 tháng
hoặc 3 tháng. Khi trả trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và
lãi đã xác định trong lịch trả nợ.
2.2.3 Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
Cho vay có bảo đảm :
- Những điều kiện chung:
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc
thời hạn cho vay
Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn
tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) nơi Ngân hàng cho vay (NHCV) đóng
trụ sở.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30%
tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ
có giá
Có nguồn thu và phương án vay-trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi
và phí trong thời gian vay cam kết;
Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Những điều kiện riêng :
Ngoài các điều kiện chung ở trên, khách hàng phải đáp ứng thêm những
điều kiện tương ứng dưới đây :
Đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất khi
vay mua bất động sản

×