C C GIÁ ẢI PH P N NG CAO KHÁ Â Ả NĂNG TIÊU THỤ
H NG HO NÔNG SÀ Á ẢN CỦA TỈNH H NAM À ĐẾN
NĂM 2010
I. ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT H NG HO NÔNG SÀ Á ẢN CỦA TỈNH H NAMÀ
ĐẾN NĂM 2010
1. Những căn cứ để xác định thi trường thị trường h ng hoá nôngà
sản của tỉnh H Nam à đến năm 2010.
1.1. Những căn cứ để xác định thị trường.
Việc xác định thị trường h ng hoá nông sà ản của H Nam tà ừ nay đến
năm 2010 được căn cứ v o mà ột số yếu tố sau đây:
- Căn cứ v o thà ực trạng sản xuất tiêu thụ nông sản của H Nam trongà
những năm vừa qua, tiềm năng phát triển nông nghiệp H Nam.à
- Căn cứ v o khà ả năng phát triển của công nghiệp chế biến ở Đồng
bằng sông Hồng.
- Căn cứ v o nhà ững dự báo về tình hình thị trường nông sản thế giới
v khà ả năng xuất khẩu của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, những dự báo
về thị trường nông sản trong nước giai đoạn từ nay đến năm 2010 đặc biệt thị
trường khu vực đồng bằng sông Hồng.
Ngo i nhà ững căn cứ cơ bản trên việc xác định thị trường nông sản Hà
Nam từ nay đến năm 2010 còn dựa v o mà ột số những thông tin khác như định
hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam, quy hoạch vùng v các chà ủ trương
chính sách định hướng về kinh tế đối ngoại...
Một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến nông nghiệp như thời tiết, sự
tác động của các ng nh à được xem như thay đổi không lớn.
1.2.Một số chỉ tiêu dự báo về tình hình sản xuất nông nghiệp Hà
Nam từ nay đến năm 2010.
Theo "Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội H Nam thà ời kỳ 2000
-2010", ng nh nông nghià ệp phát triển theo một số nội dung sau :
-Cây lương thực chủ yếu l : lúa, ngô, khoai. Phát trià ển sản xuất lúa theo
hướng sản xuất h ng hoá.Dà ự báo đến năm 2010 sản lượng lương thực đạt
500.000 tấn, trong đó khoảng 100.000 - 150.000 tấn lúa h ng hoá xuà ất khẩu ra
thị trường thế giới. Nhịp độ tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ nay đến
năm 2010 khoảng 4%/năm. phấn đấu năng suất lúa đạt 12 tấn/ha/năm.
-Đối với cây rau quả như bắp cải, c rà ốt, c chua, nhãn, chuà ối,
hồng....Cần mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu tại chỗ v tham gia thà ị
trường xuất khẩu.
Bảng 14: Dự báo sản lượng một số h ng hoá nông sà ản của H Nam.à
Sản phẩm Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Lúa
Tấn
375.000 390.075 415.000
Ngô
Tấn
27.000 33.600 37.000
Khoai lang
Tấn
30.000 33.620 36.000
Rau
Tấn
75.900 88.350 105.000
Đay Tấn
2.400 2.400 2.500
Thịt lợn Tấn
20.000 22.700 28.000
Trứng 1000 Quả
56.000 75.000 95.000
Nguồn: Sở Nông nghiệp v phát trià ển nông thôn H Nam.à
Các sản phẩm nông nghiệp của H Nam tà ừ nay đến năm 2010 đơn điệu
về chủng loại, khối lượng sản phẩm không lớn. Trong định hướng phát triển
kinh tế xã hội H Nam thà ời kỳ 2000 - 2010 đã đưa ra một số những vấn đề về
cải tạo giống cây, giống con cho phù hợp nhằm tạo tạo ra nhiều mặt h ng nôngà
sản xuất khẩu v hià ệu quả cao cho người sản xuất.
2. Định hướng chung về thị trường của các h ng hoá nông sà ản Hà
Nam đến năm 2010.
2.1. Thị trường trong nước.
Trong giai đoạn 2001 - 2010 thị trường trong nước đặc biệt l thà ị
trường khu vực đồng bằng sông Hồng vẫn l thà ị trường chủ yếu để tiêu thụ
h ng hoá nông sà ản H Nam. Nhu cà ầu về h ng hoá nông sà ản ở thị trường khu
vực n y rà ất lớn để đáp ứng cho tiêu dùng cư dân v à đáp ứng nguồn nguyên
liệu cho một số nh máy chà ế biến nông sản trong khu vực. H Nam có và ị trí
địa lý thuận lợi trong việc lưu thông h ng hoá, cách thà ị trường H Nà ội không
xa. Đây l à điều kiện thuận lợi để giẩm bớt chi phí vận chuyển h ng hoá.à
Nhu cầu về h ng hoá nông sà ản ở thị trường đô thị trong khu vực rất lớn
v à đa dạng, đặc biệt l thà ị trường H Nà ội. Diễn biến của thị trường n y phà ức
tạp, cùng với H Nam còn có các tà ỉnh lân cận cung cấp nông sản cho trị trường
nên khả năng cạnh tranh gay gắt, giá cả luôn có xu hướng giảm đặt biệt l lúcà
thời vụ. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông sản H Nam rà ất khó
khăn vì giá th nh sà ản xuất của nông sản H Nam thà ường cao hơn so với giá
th nh sà ản xuất các mặt h ng cùng loà ại của các tỉnh trong khu vực.
Mặt h ng chính à để cung cấp cho thị trường n y bao gà ồm: gạo, thịt lợn,
thịt gia cầm, trứng, cá, đặc sản (ba ba, dê núi, lươn); mặt hang rau quả tươi,
cây cảnh...Yêu cầu về chất lượng rất cao, ngon v sà ạch phù hợp với thi hiếu
của người th nh thà ị. H Nam cà ần tạo ra mặt h ng trái và ụ đặt biệt l nhà ững
mặt h ng à đặt sản như hồng, chuối ngự, quýt...để tiêu thụ thì hiệu quả sẽ cao
hơn.
Nhu cầu về nông sản l m nguyên lià ệu cho các nh máy chà ế biến thì Hà
Nam chưa có cơ sở chế biến lớn nên khối lượng nông sản l m nguyên lià ệu
của H Nam hà ết sức nhỏ so với khả năng sản xuất, phụ thuộc ho n to n v oà à à
các cơ sở chế biến nên thiếu chủ động trong sản xuất. Các nh máy chà ế biến
nông sản của các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, H Nà ội
vẫn l thà ị trường của nông sản H Nam à để tiêu thụ các mặt h ng nhà ư: dưa,
đay tơ, chuối xanh, thịt lợn, lợn sữa. Dung lượng của thị trường phụ thuộc v oà
khả năng xuất khẩu của các nh máy n y, xu hà à ướng trong giai đoạn nay sẽ
tăng dần, giá cả thị trường thường xuyên biến động không có lợi cho người
sản xuất.
Như vậy, trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2010, thi trường trong
nước đặc biệt l thà ị trường đô thị vẫn giữ vai trò quan trọng đối với h ng hoáà
nông sản của H Nam.à
2.2. Thị trường nước ngo i.à
Từ việc nghiên cứu thị trường thế giới v nhà ững khả năng xuất khẩu
nông sản của Việt Nam cho thấy: Khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông sản
của H Nam à đến năm 2010 còn rất hạn chế về khối lượng v chà ủng loại vì
không có những mặt h ng chà ủ lực có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó h ng nôngà
sản chưa thể vươn ra các thị trường "khó tính" như thị trường EU, Mỹ La
Tinh m chà ỉ có thể tham gia các thị trường trong khu vực ASEAN, các nước
Châu á v thà ị trường các nước Đông Âu với khối lượng nhỏ, sản phẩm chủ
yếu l dà ạng thô để l m nguyên lià ệu chế biến. Hình thức xuất khẩu chủ yếu
bằng con đường tiểu ngạch, xuất uỷ thác, xuất trực tiếp không nhiều mặt
h ng chà ủ yếu l gà ạo, rau quả v thà ịt lợn.
Một số thị trường chủ yếu H Nam có thà ể tham gia xuất khẩu :
* Thị trường các nước Châu á:
- Thị trường Trung Quốc: H Nam cà ũng như một số tỉnh trong khu vực
đồng bằng sông Hồng rất gần với thị trường trung Quốc, đây l thà ị trường tiêu
thụ rất lớn h ng hoá nông sà ản của Việt Nam. Do Việt Nam v Trung Quà ốc
chưa có hiệp định thương mại nên việc buôn bán hay bị rủi ro. H Nam chà ỉ có
thể xuất khẩu sang Trung Quốc bằng con đường tiểu ngạch với các sản phẩm
chủ yếu sau: long nhãn, nhãn khô, đậu n nh, chuà ối xanh, lợn sữa.
- Thị trường Nhật Bản, Đ i Loan, Hà ồng Kông v các nà ước ASEAN: Hà
Nam cá thể tham gia xuất khẩu các sản phẩm như lạc,dưa chuột, chuối
xanh,lợn sữa, thịt lợn. Các sản phẩm n y xuà ất sang các nước trên thông qua
các cơ sở sơ chế trong nước, chủ yếu l uà ỷ thác xuất khẩu. Trong giai đoạn
n y các cà ơ sở kinh doanh của H Nam phà ải tiếp cận thị trường để ký hợp
đồng xuất khẩu trực tiếp thì hiệu quả mới cao, mới có khả năng mở rộng sản
xuất cho nông nghiệp.
* Thị trường các nước Đông Âu:
Nhiều nông sản h ng hoá cà ủa H Nam rà ất phù hợp với thị trường n yà
đặc biệt l rau quà ả, thịt lợn, thịt gia cầm, trứng . .song hiện nay do sự bất ổn
về tình hình kinh tế chính trị nên chưa thể mở rộng thị trường khu vực n y.à
Để chuẩn bị cho việc tham gia thị trường n y H Nam cà à ần phải chuẩn bị cho
việc quy hoạch vùng sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng v và ật nuôi thích
hợp. Ngo i nhà ững thị trường trên h ng hoá nông sà ản H Nam tà ừ nay đến năm
2010 có thể có cơ hội tham gia một số thị trường khác nhưng khối lượng xuất
khẩu không lớn.
Tóm lại: Việc tiêu thụ h ng hoá nông sà ản của H Nam trên thà ị trường thế
giới từ nay đến năm 2010 còn hết sức khó khăn với nhiếu trở ngại lớn như
khối lượng h ng hoá nhà ỏ chất lượng chưa phù hợp,không có cơ sở chế biến
trực tiếp v nhà ững điều kiện về thương mại khác. Song về mặt chiến lược thị
trường cho nông sản H Nam và ẫn l hà ướng về xuất khẩu. Chỉ có xuất khẩu
mới có khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ tạo điều kiện để phát triển nông
nghiệp H Nam.à
3. Định hướng thị trường cho một số mặt h ng nông sà ản chính.
3.1. Mặt h ng gà ạo:
H Nam l mà à ột tỉnh thuần nông nên mặt h ng gà ạo có vị trí quan trọng.
Dự báo đến năm 2010, H Nam có 500.000 tà ấn thóc, khối lượng lúa h ng hoáà
l 100.000-150.000 tà ấn. Tính ra gạo khoảng 65.000-100.000 tấn.
- Thị trường trong nước: Gạo đặc sản như gạo tám, gạo nếp chủ yếu
tiêu thụ ở thị trường H Nà ội. Đây l thà ị trường có nhu cầu lớn đối với gạo
đặc sản nhất l v o các dà à ịp lễ tết. Đối với một số loại gạo bình thường tiêu
thụ ở các tỉnh miền núi phía bắc như: Yên Bái, Lai Châu, Cao Bằng...
- Thị trường ngo i nà ước: Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu cho các
nước như: Malaixia, Inđônêsia, Băng la đét, Philipin, Nhật bản v mà ột số
nước Trung Đông. Hiện nay nh nà ước đã bỏ quản lý hạn ngạch đối với mặt
h ng gà ạo, khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
Trên cơ sở năng lực sản xuất v khà ả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường,
h ng nà ăm H Nam có thà ể xuất khẩu khoảng 10.000 - 20.000 tấn, đem về cho
tỉnh 2.000.000 USD - 4.000.000 USD tiền gạo xuất khẩu. Tuy nhiên, để đạt
được mục tiêu n y, tà ỉnh cần có định hướng trong sản xuất v chà ế biến gạo
theo hướng sau:
+Đối với sản xuất lúa gạo: Trên địa b n tà ỉnh H Nam tà ất cả các huyện
đều có khả năng trồng lúa xuất khẩu. Điều quan trọng l phà ải thay đổi được
nhận thức trong nhân dân, đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, đổi mới kỹ
thuật canh tác đưa khoa học tiên tiến v o sà ản xuất. Tập trung v o sà ản xuất
những loại lúa gạo n o m thà à ị trường có yêu cầu. Phải có quy hoạch cụ thể
vùng trồng lúa xuất khẩu, vùng trồng lúa đặc sản. Vùng trồng lúa đặc sản nên
quy hoạch ở các huyện phía Bắc tỉnh như Duy Tiên.
+ Đối với chế biến: Tỉnh H Nam nên à đầu tư xây dựng một xí nghiệp
xây xát v à đánh bóng gạo hiện đại đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc
tế. Xí nghiệp n y nên à đặt tại địa b n Phà ủ Lý để thuận tiện cho việc thu mua
v và ận chuyển thóc gạo. Chế biến cũng l mà ột khâu quan trọng để đảm bảo
chất lượng gạo xuất khẩu. Hiện nay công ty lương thực cũng có một dây
truyền xay xát trị giá trên một tỷ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu.
3.2 Mặt h ng ngô, sà ắn.
- H Nam h ng nà à ăm có thể sản xuất được khoảng 33.600 tấn ngô và
12.000 tấn sắn củ, khối lượng ngô v sà ắn không lớn, chủ yếu để phục vụ chăn
nuôi. Theo định hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2010 cơ cấu nông
nghiệp chuyển đổi chăn nuôi th nh ngh nh sà à ản xuất chính (trồng trọt 60%,
chăn nuôi 40%) thì nhu cầu về thức ăn gia súc c ng à đòi hỏi nhiều hơn nữa.
Trong những năm tới nếu thị trường thế giới được mở rộng thì sắn tham gia
xuất khẩu dưới dạng bột Tapioka, ngô hiện nay Việt Nam chưa tham gia xuất
khẩu chỉ dùng để dùng l m thà ức ăn gia súc.
- H Nam trong nhà ững năm tới cần đẩy mạnh trồng ngô ở những vùng
đất bãi ven sông như Duy Tiên, Lý Nhân v Bình Là ục tăng cường gieo trồng
ngô vụ đông để nâng cao sản lượng bổ sung cho nguồn thức ăn gia súc trong
các hộ nông dân. Cây sắn tập trung dùng ở đồi núi như Kim Bảng, Thanh Liêm
khi chưa có những cây khác thích hợp, có hiệu quả kinh tế hơn thay thế.
3.3. Mặt h ng à đay.
H Nam chà ưa có nh máy chà ế biến đay nên việc tiêu thụ cũng gặp
nhiều khó khăn:
+ Thị trường trong nước: Đay chủ yếu được bán cho các nh máy à đay:
Thái Bình, Nam Định, chế biến nguyên liệu để sản xuất bao bì, bao manh sản
lượng đay mỗi năm khoảng 2000 tấn.
+ Thị trường nước ngo i: à Đay chủ yếu xuất khẩu dưới dạng đã qua chế
biến như manh đay, bao đay. Các loại bao đay dùng để đóng gói: Gạo, hạt
điều, c phê... do à đó xuất được nhiều hay ít bao đay l phà ụ thuộc v o vià ệc
xuất khẩu h ng hoá nói trên. Thà ị trường tiêu thụ chủ yếu ở: Liên Bang Nga,
Canada, Nhật Bản, Indonexia, Trung Quốc, Singapo v mà ột số nước trung đông
khác...
- Đối với sản xuất: cây đay thích hợp với đất bãi bồi ven sông Hồng,
sông Châu. Do đó nên tập trung thu hoạch trồng nhiều ở vùng bãi bồi ven sông
Hồng ở hai huyện Duy Tiên v Lý Nhân. Ngo i ra có thà à ể trồng thêm ở vùng
bãi ven sông Châu thuộc huyện Bình Lục. Nên ổn định trồng ở diện tích 800
ha l hà ợp lý. Nếu trồng nhiều quá rất khó cho tiêu thụ. Cần đầu tư đổi mới
giống đay, đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến v o trà ồng đay để đảm bảo năng
suất cao, chất lượng tốt. Nếu so sánh với các tỉnh đồng bằng sông Hồng thì
chất lượng đay của H Nam l kém nhà à ất cần phải có biện pháp để nâng cao
chất lượng. Trồng đay hiện nay có hiệu quả cao hơn so với trồng lúa.
- Đối với chế biến: Đay H Nam chà ủ yếu được chế biến dưới dạng sơ
chế. Có hai loại đay l à đay cạo v à đay ngâm, chưa có nh máy chà ế biến đay.
Xã Ho Hà ậu có hai cơ sở dệt bao đay gia công cho nh máy à đay Nam Định.
Trước mắt nên tập trung việc nghiên cứu ngâm đay không để ảnh hưởng đến
môi trường. Đối với các xã phía nam của tỉnh giáp Nam Định như: Ho Hà ậu,
Tiến Thắng, Nhân Thịnh... nên hình th nh các l ng nghà à ề tập trung v o dà ệt
manh đay, thảm đay để góp phần tiêu thụ nguồn đay tại chỗ.
3.4. Mặt h ng là ạc.
Do điều kiện đất đai, khí hậu v già ống nên lạc của H Nam còn rà ất hạn
chế cả về số lượng v chà ất lượng. Sản lượng bình quan h ng nà ăm từ 2500 -
2700 tấn lạc vỏ.
+ Thị trường tiêu thụ trong nước: Dùng tiêu thụ trong nội bộ dân cư một
số dùng để ép dầu tại xí nghiệp ép dầu Phủ Lý.
+ Thị trường nước ngo i: Là ạc của H Nam có tham gia xuà ất khẩu theo
con đường tiểu ngạch sang Trung Quốc. Xuất khẩu chính ngạch sang các
nước khác thì lạc của H Nam còn rà ất hạn chế bởi chất lượng không đáp ứng
được nhu cầu, khối lượng ít. Do năng suất thấp giá th nh cao chà ất lượng
kém nên lạc của H Nam khó có thà ể cạnh tranh được với lạc của các tỉnh :
Bắc Giang, Vĩnh Phúc v Nghà ệ An.
- Đối với sản xuất: Do điều kiện đất đai thổ nhưỡng của H Nam phùà
hợp với cây lạc l rà ất ít, tập trung ở vùng đồi núi Kim Bảng, Thanh Liêm và
Duy Tiên. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cần mở rộng diện tích có thể,
đồng thời thay đổi giống lạc phù hợp với thị trường, có năng suất cao chất
lượng tốt v hà ạ giá th nh thì là ạc của H Nam mà ới có thể tham gia xuất khẩu
trực tiếp.
- Đối với chế biến: Cần đầu tư đổi mới công nghệ ép dầu tại xí nghiệp
ép dầu Phủ Lý để chế biến lạc phục vụ đời sống của nhân dân, tiêu thụ nguồn
nguyên liệu tại chỗ.
3.5. Mặt h ng à đậu tương.
Cây đậu tương được trồng phổ biến v o và ụ đông v trà ồng xen canh.
H ng nà ăm H Nam có thà ể sản xuất khoảng từ 3200 - 3500 tấn.
+ Thị trường trong nước: Đậu tương dùng để chế biến thực phẩm phục
vụ cho đời sống h ng ng y nhà à ư: Đậu phụ, bột đậu n nh, dà ầu đậu n nh, sà ữa
đậu n nh v mà à ột phần chế biến thức ăn gia súc.
+ Thị trường nước ngo i: à Đậu tương được xuất khẩu dưới dạng bột
v hà ạt. Chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc theo con đường tiểu ngạch,
có nhu cầu rất lớn nhưng giá bán thấp.
Giai đoạn từ nay đến năm 2010, nhìn chung mặt h ng à đậu tương đậu
xanh có khả năng tiêu thụ lớn kể cả tiêu dùng trong nước v tham gia xuà ất
khẩu đều có khả năng tăng nhanh. Do xu hướng tiêu dùng nói chung ít sử
dụng mỡ động vật m chà ủ yếu dùng dầu thực vật, trong đó dầu đỗ tương có
một vị trí rất lớn. Tại Việt Nam h ng nà ăm vẫn phải nhập từ 100.000 - 150.000
tấn dầu ăn. Triển vọng công nghiệp chế biến dầu ăn phát triển mạnh nhu cầu
về đậu tương l m nguyên lià ệu l rà ất lớn v có tính hià ện thực cao.
- Đối với sản xuất: H Nam trong nhà ững năm tới cần đẩy mạnh diện
tích trồng đậu tương trên tất cả các huyện, đặc biệt xen canh vụ đông. Nông
nghiệp H Nam cà ần thay đổi giống đậu tương phù hợp cho năng suất cao giá
trị thương phẩm tốt để hạ giá th nh cho phù hà ợp. Trồng đậu tương không
những chỉ cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm m nóà
còn l mà ột biện pháp cải tạo đất rất tốt.
- Đối với chế biến: Trong giai doạn từ nay đến năm 2005 H Nam cà ần
củng cố đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại phù hợp ở các cơ sở chế
biến các sản phẩm từ đậu tương như bột đậu, sữa đậu n nh, à đậu phụ v dà ầu
đậu tương phục vụ cho nhu cầu ng y c ng tà à ăng của nhân dân.
3.6. Mặt h ng hà ướng dương.
Bên cạnh cây lạc v cây à đậu tương, cây hướng dương cũng l loà ại cây
cung cấp dầu có hiệu quả. Đây l loà ại cây mới đối với nông nghiệp Việt Nam.
Trong b i phát bià ểu tại hội nghị về nông nghiệp khu vực đồng bằng sông
Hồng, đồng chí phó thủ tướng Nguyễn Công Tạn đã đề ra. Trong đề t i n y,à à
xin giới thiệu để ng nh nông nghià ệp H Nam nghiên cà ứu:
- Trong các loại cây lấy dầu thì hướng dương l cây có rà ất nhiều triển
vọng phát triển ở đồng bằng sông Hồng.Đây l cây cho hà ạt chứa nhiều dầu.
Hướng dương ưa khí hậu mát có thể trồng được ở vụ thu v à đông ở các tỉnh
miền Bắc, nên phát triển để khai thác tiềm năng về đất đai, đầu tư ít, nhanh
ăn v hià ệu quả cao, chi phí đầu v o 1, à đầu ra đạt thấp nhất cũng l 3 - 4 là ần,
mức cao l 7 là ần, cứ 1ha hướng dương 1 vụ (115 - 120 ng y) thu à được 17 - 23
triệu đồng tiền dầu v khô dà ầu hướng dương. Với giá n y thì mua hà ạt
hướng dương của dân khoảng 5000đồng/kg như vậy 1ha với năng suất bình
quân 2400kg dân thu được 12 - 15 triệu đồng có thể thay thế được một số cây
vụ đông v và ụ xuân.
- Theo nghị quyết 09 của chính phủ đã định hướng rõ phải phát triển
mạnh cây lấy dầu để cung cấp dầu ăn cho nhân dân với mức khoảng 4 -
5kg/người/năm thì sản lượng dầu phải đạt 400 - 500 ng n tà ấn/năm. Để giải
quyết vấn đề giảm bớt kim ngạch nhập khẩu dầu ăn hiện nay chắc chắn
Chính phủ có định hướng phát triển công nghiệp chế biến dầu ăn trong nước
đồng thời phải mở rộng vùng nguyên liệu các cây lấy dầu, trong đó có cây
hướng dương. H Nam cà ũng như các tỉnh đồng bằng Bắc bộ đều có cơ hội
lớn để phát triển loại cây n y.à
3.7. Mặt h ng rau xanhà .
Theo dự báo đến năm 2010 H Nam có thà ể sản xuất khoảng 100.000
đến 110.000 tấn rau các loại, nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội tỉnh khoảng
75.000 - 80.000 tấn v còn mà ột phần để phục vụ cho chăn nuôi thì lượng rau
h ng hoá cà ần tiêu thụ cũng không nhiều. Nhưng khả năng sản xuất vẫn còn
tiềm t ng rà ất lớn.
- Thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường trong nước: Rau của H Nam chà ủ yếu để phục vụ nhu cầu
đời sống của nông dân v cung cà ấp cho các đô thị trong khu vực. H Nam cóà
một vị trí địa lý thuận lợi, phía nam gần thị trường th nh phà ố Nam Định, phía
Bắc có thị trường Phủ Lý, đặc biệt rất gần thị trường H Nà ội có dung lượng
tiêu thụ rất lớn. Rau xanh tiêu thụ trên thị trường nội địa ng y c ng có xuà à
hướng giảm giá, chất lượng lại đòi hỏi cao, trong thời vụ thu hoạch giá bán
rất thấp không đủ bù đắp chi phí sản xuất do cung vượt quá cầu.
+ Thị trường ngo i nà ước: Trước đây rau xanh của H Nam à đã tham gia
xuất khẩu ra thị trường các nước Đông Âu khá lớn, chủ yếu l khoai tây dà ưa
chuột, c chua, tà ỏi, ớt ở dạng sơ chế. Trong những năm tới khi Nh nà ước giải
quyết được thi trường Nga v à Đông Âu, công nghiệp chế biến rau phát triển
thì khả năng xuất khẩu rau với khối lượng lớn sẽ có nhiều triển vọng. Hà
Nam có thể tham gia xuất khẩu với nhiều loại rau nhưng tập trung nhất vẫn là
khoai tây, tỏi v dà ưa chuột...
- Đối với sản xuất: Do điều kiện thuận lợi về địa lý cách các thị trường
đô thị không xa H Nam có thà ể phát triển trồng nhiều loại rau để cung cấp cho
thị trường. Các xã vùng nam huyện Lý Nhân phát triển v mà ở rộng diện tích
trồng rau cung cấp cho thị trường Nam Định. Khu vực Phủ Lý, Kim Bảng, Duy
Tiên trồng rau cung cấp cho thị trường Phủ Lý v H Nà à ội. H Nam cà ần nghiên
cứu thay đổi phương pháp gieo trồng, giống phù hợp, tăng cường trồng các
loại trái vụ, nhân rộng diện tích trồng rau sạch v quy hoà ạch vùng rau cụ thể.
- Đối với chế biến bảo quản: Do đặc thù của các loại sản phẩm n y tà ừ
khi thu hoạch cho tới khi tiêu dùng rất ngắn, khó bảo quản nên cần phải có các
kho lạnh hoặc sấy khô. H Nam có thà ể xây dựng một nh máy chà ế biến rau,
củ, quả tại thị xã Phủ Lý để chủ động trong việc tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu dùng rau xanh ở trong nước v xuà ất khẩu trong giai đoạn
từ nay đến năm 2010 đòi hỏi được cung cấp các loaị rau sạch, rau chất lượng
cao. Dưới đây đề t i sà ẽ giới thiệu một số loại rau mới m nông nghià ệp Hà
Nam có thể nghiên cứu ứng dụng.
* Nấm:
Nấm l mà ột loại "rau sạch" có thể sản xuất ở nhiều địa b n và ới nhiều
mùa vụ v quy mô khác nhau. Nguyên lià ệu đầu v o rà ẻ tiền dễ kiếm, đó l rà ơm
rạ, mùn cưa. Kỹ thuật sản xuất không phức tạp, thời gian sinh trưởng ngắn.
Nấm có thể được sử dụng dưới nhiều dạng: Nấm tưới, nấm khô v nà ấm sấy,
nấm muối. Trồng nấm không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều lại thu hồi vốn nhanh,
các phế phẩm sau thu hoạch có thể l m phân bón rà ất tốt.
Thị trường tiêu thụ nấm: Trên thế giới nấm được sản xuất từ những
năm 1950, h ng nà ăm sản lượng đạt khoảng 15 triệu tấn, với tốc độ tăng
khoảng 10%/năm. Trong đó 5 triệu tấn tham gia thương mại quốc tế chủ yếu ở
các nước Nhật Bản, H n Quà ốc, Mỹ, Đức. Đặc biệt l Trung Quà ốc (sản lượng
h ng nà ăm chiếm khoảng 50% số lượng nấm thế giới).
Thị trường nấm chủ yếu trong nước hiện nay mới l các à đô thị lớn.
Năm 1998, H Nà ội tiêu thụ khoảng 300 tấn, th nh phà ố Hồ Chí Minh tiêu thụ
h ng nà ăm khoảng trên 1000 tấn, một số địa b n khác à đã bắt đầu quen dần và
lượng tiêu thụ đã tăng. Tại Việt Nam hiện nay sản lượng nấm gần đạt 30.000
tấn/năm, năng lực sản xuất nấm có thể đạt 500.000 tấn/năm.
+ ở H Nam có rà ất nhiều nguồn nguyên liệu, rơm rạ, mùn cưa v là ượng
lao động nông nh n. à Đây l nhà ững điều kiện để phát triển nghề nấm.
Hiện nay công ty xuất nhập khẩu - Du lịch v à đầu tư xây dựng H Nam,à
Sở nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn đã tổ chức sản xuất giống nấm các