Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.26 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ HOA

GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Huy

Đà Nẵng - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

MỤC LỤC
1.4.1.


1.4.2.

Hạn chế

1.4.3.



8
1

1.4.4.
1.4.5. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.4.6. QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI (Bản sao)
1.4.7. PHỤ LỤC
1.4.8.

CV 1.4.9.
TD
1.4.10. CV 1.4.11.

Cho vay tiêu dùng

1.4.12.

KH 1.4.13.

Khách hàng

1.4.14.

SP 1.4.15.

Sản phâm

1.4.16.


DV 1.4.17.

Dịch vụ

1.4.18.

TM 1.4.19.
CP
1.4.20. NH 1.4.21.
TM
1.4.22. NH 1.4.23.

Thương mại cổ phần

1.4.24. SX 1.4.25.
KD
1.4.26. SH 1.4.27.
TD
1.4.28. ĐB 1.4.29.

Sản xuât kinh doanh

1.4.30.

Tài sản

TS 1.4.31.

1.4.32. BI 1.4.33.
DV

1.4.34. NH 1.4.35.
NN
1.4.36.
1.4.37.


Cho vay

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng

Sinh hoạt tiêu dùng
Đảm bảo

Ngân hàng Đầu tư và Phát triên
Ngân hàng Nhà nước
1.4.38.

Tên bảng

1.4.39.
T


1.4.40.
2.1

1.4.41.

1.4.42.

4

Tình hình huy động vốn của BIDV

Đông Đăk Lăk giai đoạn 2013 -2015
1.4.43.
2.2

1.4.44.

1.4.45.
5

Hoạt động tín dụng của BIDV Đông

Đăk Lăk giai đoạn 2013 - 2015
1.4.46.
2.3

1.4.47.

1.4.48.
5

Bảng kêt quả hoạt động kinh doanh

của BIDV Đông Đăk lăk giai đoạn 2013
1.4.49.
2.4


1.4.51.
5

-2015 Tình hình CVTD theo mục đích vay
1.4.50.
tại BIDV Đông Đăk Lăk giai đoạn 2013 -

1.4.52.
2.5

1.4.54.
6

2015 Tình hình CVTD theo tài sản bảo đảm
1.4.53.
tại BIDV Đông Đăk Lăk giai đoạn 2013 -

1.4.55.
2.6

1.4.56.

1.4.57.
6

Lãi suât CVTD của một số ngân hàng

trên địa bàn năm 2015
1.4.58.
2.7


1.4.59.

1.4.60.
6

Quy mô cho vay tiêu dùng tại BIDV

Đông Đăk Lăk giai đoạn 2013 - 2015
1.4.61.
2.8

1.4.62.

1.4.63.
7

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại

BIDV Đông Đaklak giai đoạn 2013 - 2015
1.4.64.
2.9

1.4.65.

1.4.66.
7

Tỷ lệ khách hàng cũ đên với BIDV


Đông Đăk Lăk giai đoạn 2013 -2015
1.4.67.
1.4.68.

1.4.71. 1.4.72.
2.1
1.4.74.

1.4.69.

Tên sơ đồ

Sơ đồ cơ câu tổ chức tại BIDV Đông ĐăkLăk

1.4.70.
Trang
1.4.73.
47


5
1.4.75.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.4.76.

CVTD là hoạt động cung cấp các khoản vay cho cá nhân và


hộ gia đình khi năng lực tài chính chưa đủ để trang trải nhu cầu, cho phép họ có
thể tiêu dùng trước, chi trả sau dưới nhiều hình thức để mua hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của họ. Do đó, CVTD một mặt giúp đáp
ứng nhu cầu của người dân chi tiêu, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của đại
bộ phận người dân, mặt khác còn có ý nghĩa lớn trong việc kích cầu nền kinh tế,
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
1.4.77.

Hoạt độngCVTDtại

ViệtNam phát

triển khá

mạnh, khôngchỉ các
1.4.78.

ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài, mà nhiều định chế

tài chính khác không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu
dùng. Điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng hết sức khốc
liệt, ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển thêm khách
hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng đầu đối với
các ngân hàng. Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch không đáng kể
thì marketing mặc dù không phải là một hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn
có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp các ngân hàng có thể vượt qua các
đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường.
1.4.79.


Ý thức được vấn đề đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk đã đưa ra nhiều giải pháp marketing
nhằm nâng cao sức cạnh tranh và gia tăng thị phần dịch vụ cho vay tiêu dùng
của mình.


6
1.4.80.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp marketing

trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1.4.81.

- ChinhánhĐôngĐắkLắk” cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay, cho vay tiêu dùng, marketing trong
lĩnh vực ngân hàng và marketing trong cho vay tiêu dùng của NHTM.

-

Phân tíchthực trạng marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk.

-


Đề xuât các giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk.

3. Câu hỏi nghiên cứu
1.4.82.

Đê đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải trả

lời được các câu hỏi:
-

Những vân đề cơ bản về marketing trong cho vay tiêu dùng của NHTM là
gì?

-

Thực trạng marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk như thế nào?

-

Giải pháp marketing nào trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk là hiệu quả?

4. ĐÔi tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vân đề cơ bản về cơ sở lý
luậnmarketing trong cho vay tiêu dùng và thực tiễn liên quan đến giải
pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
1.4.83.

+ Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triên Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk.


7
1.4.84.

+ Thời gian: Số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thu thập trong

khoảng
1.4.85.

thời gian ba năm từ năm 2013 - 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
1.4.86.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là các

phương pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải và tổng hợp. Sử dụng số liệu
từ các báo cáo thống kê, các giáo trình, các tạp chí chuyên ngành, các công trình
khoa học đã công bố có nội dung liên quan,.... Để từ đó phân tích suy luận thực
hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đăk Lăk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.4.87.

Về mặt khoa học, đề tài đi sâu nghiên cứu làm rõ lý luận

vềcho vay tiêu dùng, marketing ngân hàng và các chính sách marketing trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.4.88.

Về mặt thực tiễn, đề tài giúp phân tích và đánh giá thực trạng

marketing trong trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đăk Lăk. Từ đó đưa ra một số giải pháp
marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Đăk Lăk.
7. Bô cục của luận văn
1.4.89.

Ngoài phần mở đầu và kêt luận, luận văn được chia làm 3

chương:
1.4.90.

Chương 1. Cơ sở lý luận về marketing trong cho vay tiêu

dùng của NHTM.
1.4.91.

Chương 2. Thực trạng marketing trong cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đăk Lăk.



8
1.4.92.

Chương 3. Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đăk Lăk.
8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
1.4.93.

Cho vay tiêu dùng rât quan trọng với các ngân hàng vì góp

phần không nhỏ vào lợi nhuận cho các ngân hàng. Đê hoạt động cho vay tiêu
dùng ngày càng phát triên thì các ngân hàng cần khai thác triệt đê thị phần khách
hàng cá nhân. Vì vậy, việc nghiên cứu cho vay tiêu dùng đê đưa ra các giải pháp
marketing hiệu quả là cần thiết.
1.4.94.

Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp marketing trong cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đông Đắk Lắk”, tác giả đã tham khảo một số luận văn thạc sĩ đã được công nhận như sau:
1.4.95.+ Luận văn thạc sĩ đề tài “Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
ThươngmạicổphầnNgoạiThươngViệtNam-ChinhánhĐàNăng” của tác giả Nguyễn Đức Thiên An

do PGS.TS. Lâm Chí Dũng hướng dẫn thực

hiện


tạiĐà Nẵng năm

2015. Luận văn
trình bày

cơsở lý

luận

1.4.96.

marketing trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại logic,

từ đó đánh giá được tình hình chung về cho vay tiêu dùng tại của VCB Đà Nẵng.
Luận văn đã đưa ra được một số giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng mà
ngân hàng đã thực hiện như chính sách sản phâm, chính sách giá - lãi suât, chính
sách phân phối, chính sách xúc tiến truyền thông, chính sách con người, quy
trình cung ứng dịch vụ và bằng chứng vật chứng. Kết quả hoạt động marketing
trong cho vay tiêu dùng của VCB Đà Nẵng có nhiều kết quả đạt được, nhưng
bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế nhât định. Luận văn đã xây dựng được giải
pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hợp lý, khắc phục được
những hạn chế đang còn tồn tại.


9
1.4.97.

+ Luận văn thạc sĩ đề tài “MarketingMixtrongchovaytiêudùngtạichinhánh

NgânhàngTMCPĐầuTưvàPháttriểnPhúTài” của tác giả Hồ Thị Hải Vy do TS. Hồ Hữu Tiến


hướng dẫn thực hiện tại Đà Nẵng năm 2015.
1.4.98.

Đối với đề tài này, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay

tiêu dùng và marketing mix trong cho vay tiêu dùng. Xuất phát từ nền tảng đó,
tác giả đã xác định được môi trường kinh doanh, đánh giá thực trạng marketing
mix trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
triển Phú Tài với các tiêu thức hợp lý. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
marketing mix trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát triển Phú Tài phù hợp với thực trạng tại ngân hàng. Luận văn cũng được
thực hiện ở Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển giúp ích cho việc tham
khoản xây dưng luận văn hoàn chỉnh hơn, nhưng do khác địa bàn hoạt động nên
còn có nhiều sự khác biệt khi xây dựng giải pháp.
1.4.99.

+ Luận văn thạc sĩ đề tài “Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bnh Định ” của tác giả Nguyễn Tấn Dũng do

PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn hướng dẫn thực hiện tại Đà Nẵng năm 2013. Luận
văn đã nêu ra những lý luận chung về chính sách marketing NH cụ thể, từ đó tác
giả suy luận để đưa ra nhận định về thực trạng chính sách marketing tại BIDV Chi nhánh Bình Định. Sau khi phân tích các số liệu và từ những điểm đạt được,
không đạt được, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
marketing tại NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
1.4.100.

+ Luận văn thạc sĩ đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu


dùngtạingânhàngTMCPĐầutưvàPháttriểnViệtNam-ChinhánhPhúcYên” của tác giả Phạm Thị Thúy

Hậu do PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy hướng dẫn thực hiện tại Hà Nội năm 2016.
Đối với đề tài này, tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng, các chính
sách cho vay tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng hợp lý.
Tác giả phân tích logic vấn đề thực tế của đề tài. Sau khi đánh giá thực trạng cho


1
0
vay tiêu dùng, dựa vào những hạn chế và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Phúc Yên, tác giả xây dựng hệ thống giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
1.4.101.
Qua quá trình nghiên cứu các giáo trình

và tham khảo các luận văn có liên quan tác giả vận
dụng để xây dựng cơ sở lý luận về marketing trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Đồng
thời kêt hợp với thực trạng marketing trong cho vay
tiêu dùng của BIDV Đông Đăk Lăk để có hướng nghiên
cứu từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
dịch vụ cho vay tiêu dùng của BIDV Đông Đăk Lăk.
Ngoài ra tác giả cũng tham khảo thêm luận văn khác,
internet, tạp chí ngân hàng, ....

1.4.102.

1.4.103.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG CHO

VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.104.


1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Cho vay của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm
1.4.105.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng

chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
b. Điều kiện vay vốn
1.4.106.

NH xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều


kiện sau:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
(2)Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.


1
1
(3)Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c. Thời hạn cho vay
1.4.107.

Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách

hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
1.4.108.

Ngân hàng và khách hàng sẽ căn cứ vào chu kỳ sản xuất,

kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
1.4.109.


Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho

vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quy định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động tại Việt Nam.
1.4.110.

Đối với các nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt

quá thời hạn được sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
d. Lãi suất cho vay
1.4.111.

Mức lãi suất cho vay do NH và KH thỏa thuận phù hợp với

quy định của cơ quan quản lý. Lãi suất cho vay được ghi cụ thể vào hợp đồng tín
dụng và khế ước nhận nợ.
-

Lãi suất trong hạn là mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho khoảng thời gian
tính lãi trong thời hạn trả nợ hoặc trong thời gian gia hạn nợ mà hai bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, trong biên bản gia hạn nợ.

-

Lãi suất quá hạn là mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho khoản nơ vay quá
hạn kể từ thời điểm quá hạn đến khi trả hết nợ cho NH. Lãi suất quá hạn


1
2

lớn hơn lãi suất trong hạn, nhưng không được vượt quá mức tối đa cho
phép
e. Các hình thức cho vay
1.4.112.
-

+ Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
thường áp dụng trong cho vay bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

-

Cho vay trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng,
thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, cho vay thực hiện
các dự án đầu tư.
1.4.113.

+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

1.4.114.

-Cho vay SXKD là khoản cho vay mà vốn vay được khách

hàng sử dụng để bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm, xây dựng tài sản cố định
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
-


Cho vay sinh hoạt tiêu dùng là khoản cho vay mà vốn vay được khách
hàng sử dụng để phục vụ nhu cầu mua sắm tư liệu tiêu dùng, xây dựng
hoặc sữa chữa nhà ở.
1.4.115.

-

+ Căn cứ vào khách hàng vay

Cho vay khách hàng doanh nghiệp là khoản cho vay áp dụng cho khách
hàng là tổ chức kinh tế.

-

Cho vay khách hàng cá nhân là khoản cho vay áp dụng cho khách hàng là
các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
1.4.116.

-

+ Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.


1
3
-


Cho vay theo hạn mức là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời
gian nhất định.

-

Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.

-

Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân hàng
cung cho vay đối với một nhu cầu vốn của khách hàng. Trong cho vay hợp
vốn phải có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân
hàng khác để cùng thực hiện.

-

Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà khi khách hàng vay vốn, ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng

1.4.117.

với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời

hạn cho vay.
-


Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là phương thức cho vay mà
ngân hàng cam kêt đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhât định. NH và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín
dụng dự phòng.

-

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc
ngân hàng châp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng.

-

Cho vay theo hạn mức thâu chi là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản châp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của KH.


1
4
1.4.118.
-

+ Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay

Cho vay tín châp là hình thức cho vay khách hàng không cần phải có tài
sản thê châp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ

dựa vào uy tín của bản thân KH hoặc sự bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ
ba.

-

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là hình thức cho vay mà trong đó bên
vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu. quyền sử dụng, quyền quản
lý của mình để đảm bảo nợ vay thông qua thê châp, cầm cố hoặc bảo lãnh
bằng TS.

l.l.2.

Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm
1.4.119.

Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu

cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục, y tê và du lịch.
b. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.4.120.

Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Nhu cầu vốn vay

tiêu dùng của khách hàng không cao, vì khi khách hàng có nhu cầu mua sắm các
loại hàng hóa thông thường thì giá cả của nó không quá cao, còn những hàng

hóa cao cấp thì khách hàng cũng đã tích lũy được một phần nào đó trước nên
khách hàng chỉ cần vay phần còn thiếu, nên cho vay tiêu dùng thường có quy mô
nhỏ.
1.4.121.

Lãisuấtchovaytiêudùngcao: Lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất

của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp. Vì một mặt, do
quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí về thời gian, nhân lực,


1
5
để cho vay cao và rủi ro của khoản vay cũng cao, mặt khác lợi ích của người tiêu
dùng được thỏa mãn lớn hơn chi phí bỏ ra để thỏa mãn lợi ích đó.
1.4.122.

Cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao: Thông thường các thông tin tài

chính của khách hàng cá nhân thường khó đầy đủ và nguồn trả nợ chủ yếu từ thu
nhập ổn định. Đối tượng của CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên cho vay tiêu
dùng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu dùng về
tình trạng công việc như mức thu nhập, trình độ học vấn ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và khả năng trả nợ của KH. Mà còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố
khách quan từ bên ngoài như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh
tật...gây ra những biến động lớn trong thu nhập của KH.
1.4.123.

Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn: Số lượng cho vay tiêu dùng


nhiều mà những món vay thì nhỏ mà ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục từ việc tiếp nhận hồ sơ, tìm hiểu thông tin về KH, thẩm định khách hàng,
quyết định cho vay, giải ngân mà không được phép bỏ sót một khâu nào. Làm
cho ngân hàng tốn kém về thời gian và chi phí để thực hiện.
c. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.4.124.

Đối với ngân hàng thương mại: Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng

hóa các sản phẩm kinh doanh, nhờ vậy giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp NH mở rộng đối tượng
khách hàng, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
1.4.125.

Đối với người tiêu dùng: Thông qua hoạt động CVTD của NH, KH

được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, hơn nữa giúp KH đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cấp thiết. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để tiêu dùng thì
sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.
1.4.126.

Đối với người sản xuất: Giúp ngân hàng bán được sản phẩm, quay

vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ trên thị trường, tăng lợi nhuận hơn.


1
6
1.4.127.


Đối với nền kinh tế: Thông qua cho vay tiêu dùng của NH sẽ khích

thích người dân mua sắm hàng hóa, DV, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
d. Các loại cho vay tiêu dùng
1.4.128.
-

+ Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở...

-

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Đây là khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua săm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, học hành, chi phí y tế,
giải trí, du lịch,....
1.4.129.

-

+ Căn cứ vào phương thức hoàn trả.

Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay mà người đi vay trả
nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời
hạn vay (thường áp dụng cho món vay lớn, thời gian vay dài).

-


Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là phương thức vay mà khách hàng
thanh toán nợ cho ngân hàng một lần khi đến hạn (thường áp dụng cho
món vay nhỏ, thời gian vay ngắn).

-

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
khách hàng được phép sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thâu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời hạn
tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập kiêm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhât định.

-

Cho vay theo thẻ tín dụng: NH cung câp thẻ tín dụng cho KH. KH được
vay qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn mức tối đa ngân hàng
cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả dần với lãi suât tương đối
cao.


1
7
1.4.130.
-

+ Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.

Cho vay tiêu dùng gián tiêp: Đây là hình thức cho vay trong đó NH mua

các khoản nợ phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ
cho ngưới tiêu dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này
có thể là truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chê, miễn truy đòi, tài trợ có mua
lại.

-

Cho vay tiêu dùng trực tiêp: Đây là khoản cho vay mà ngân hàng tiêp xúc
trực tiêp với khách hàng để cho vay và thu nợ.
1.4.131.

-

+ Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay.

Cho vay có tài sản đảm bảo: Là cho vay bằng động sản, bât động sản...
hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi
vay vốn của ngân hàng.
1.4.132.

Đảm bảo tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thê châp tài sản của

mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thê châp tài sản là
việc bên đi vay sử dụng bât động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền
sử dụng đât hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
1.4.133.

Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản

thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại cần
đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển...)
1.4.134.

Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị

tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó với ngân hàng.Bảo đảm tiền vay tài sản hình thành từ vốn
vay được áp dụng trong các trường hợp sau:Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng
chính phủ giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng


1
8
vay.Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ
vốn vay đáp ứng được các điều kiện: khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng
tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án
và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.
-

Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: Là cho vay dựa trên uy tín hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi
đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành 2 loại chính:
1.4.135.


Bảo lãnh bằng tài sản: Bên thứ ba cam kết với bên cho vay

về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay
cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc không
thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
1.4.136.Bảo lãnhbằng

tín chấp: Là biện pháp bảo đảm

tiền

vay trongtrường
1.4.137.

hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn

thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay. Bảo
lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội: Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ
sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ theo quy định của Chính phủ.
e. Quy định về cho vay tiêu dùng
1.4.138.

+ Đối tượng vay: Khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình.

1.4.139.

+ Mục đích vay: Khách hàng vay tiêu dùng nhằm mục đích


phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các nhân, hộ gia đình như mua ô tô, sửa nhà hoặc
mua nhà ở, thanh toán...không xuất phát từ mục đích kinh doanh.


1
9
1.4.140.

+ Điều kiện được vay tiêu dùng: Có năng lực pháp luật dân

sự và năng lực hành vi dân sự. Có nguồn thu nhập ổn định bảo đảm trả được nợ
cho ngân hàng. Mục đích sử dụng vốn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp
pháp. Có tài sản bảo đảm hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3.
1.4.141.

+ Hồ sơ vay: Hồ sơ pháp lý của khách hàng. Chứng minh

nhu cầu vốn. Chứng minh nguồn thu nhập. Giấy đề nghị vay vốn. Chứng từ
khác.
1.4.142.

+ Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo số

tiền vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn vay không vượt quá thời
hạn cho vay tối đa theo quy định.
1.4.143.

+ Mức cho vay: Mức cho vay được xác định dựa trên một số

căn cứ như nhu cầu vốn của khách hàng, mức thu nhập của khách hàng, giá trị

tài sản bảo đảm nợ vay, giới hạn tài trợ của ngân hàng theo sản phẩm.
1.4.144.

+ Giải ngân: Giải ngân một lần hoặc nhiều lần theo yêu cầu

của KH.
1.4.145.

+ Thu nợ: CVTD thu nợ một lần: Nợ gốc và lãi được thu một

lần, áp dụng cho các khoản vay nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. CVTD thu nợ nhiều
kỳ: Nợ gốc và lãi vay được trả thành nhiều kỳ trong suốt thời gian trả nợ, áp
dụng cho các khoản cho vay với số tiền lớn, thời hạn vay tương đối dài.
f. Các nhân tố ảnh hưởng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.4.146.
-

+ Nhân tố ngân hàng

Quy mô hoạt động của ngân hàng: Quy mô hoạt động của ngân hàng thể
hiện qua mạng lưới hoat động, số vốn của ngân hàng. Mà quy mô hoạt
động của ngân hàng càng lớn thì khả năng ngân hàng tiêp cận khách hàng
càng cao. Bộ phận marketing có thể dựa vào quy mô để đưa ra các chính
sách phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng.


2
0
-


Công nghệ ngân hàng: Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung câp
dịch vụ hiện đại, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng
của khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt động cho vay tiêu dùng là
các khách hàng cá nhân với giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa
dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay.
Và mọi sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đều gän liền với yêu tố công
nghệ, công nghệ góp phần vào đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, tăng
tính cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, bộ phận marketing cần có sự đầu
tư lớn và liên tục vào công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh phù hợp
với sự thay đổi hiện nay. Và khi hệ thống công nghệ của ngân hàng hiện
đại vừa tiêt kiệm được thời gian công sức của cán bộ cho vay tiêu dùng
vừa nhằm hạn chê tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với
khách hàng.

-

Nhân tố con người: Cán bộ cho vay tiêu dùng là người trực tiêp tiêp xúc
với khách hàng, tiêp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay
vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyêt
định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát
sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi cán bộ cho vay tiêu dùng phải có
trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá,
có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách
hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức
tốt. Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và
hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ, thì việc đầu tư về trình độ quản lý và
chuyên môn của cán bô công nhân viên cũng phải được tăng cường. Để
hoạt động marketing đạt hiệu quả cần nâng cao trình độ chuyên môn của



2
1
nhân viên để một mặp giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động, một
mặt giúp tăng hiệu suất làm việc.
-

Các chính sách, quy định của NH: Bộ phận marketing cần chính sách
chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay tiêu dùng. Đưa ra các quy
định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, linh hoạt và phù hợp với thu
nhập hiện có của người dân. Và đưa ra các quy định về thời hạn tín dụng
và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ
tục xin vay vốn đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn phù hợp
1.4.147.

-

+ Nhân tố khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng. Với mỗi cán bộ cho vay tiêu dùng vấn
đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một
khoản vay vốn được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Do đó bộ phận marketing cần xem xét kỹ lưỡng những
nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng
không ổn định của khách hàng.

-


Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng. Bộ phận marketing cũng phải
tìm hiểu đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức trả
nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động
cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe.
1.4.148.

-

+ Nhân tố ngoài ngân hàng

Môi trường xã hội: Môi trường xã hội bao gồm các tầng lớp dân cư, mà
mỗi tầng lớp dân cư có nhận thức, tâm lý, trình độ, lối sống, sự hiểu biết
và nhu cầu tiêu dùng khác nhau, nên bộ phận marketing cần phải nghiên
cứu tách biệt những vấn đề này để cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng
phù hợp.


2
2
-

Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là môi trường mà cả ngân hàng và
khách hàng đều hoạt động. Môi trường này tác động trực tiếp đến thu
nhập, chi tiêu của dân cư, do đó nó cũng có tác động đến nhu cầu tiêu
dùng của đại đa số khách hàng. Chính vì vậy bộ phận marketing cần nắm
bắt kịp thời sự biện động của nền kinh tế để đưa ra kế hoạch cải thiện
nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

-


Môi trường chính trị pháp luật: Môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp
đến sự an toàn của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Sự thay đổi của môi trường
chính trị là sự thay đổi về các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh và các hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

-

Môi trường nơi ngân hàng hoạt động: Bộ phận marketing cần phải phân
thị trường thành thị trường thành thị và nông thôn. Nếu là thành thị hoặc
nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì
nhu cầu vay của khách hàng cá nhân sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông
thôn, hẻo lánh nơi mà người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.

1.2.

MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

1.2.1.

Khái niệm Marketing ngân hàng
1.4.149.

Marketing NH là một loại hình marketing dịch vụ tài chính

được hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung, nguyên tắc, kỹ thuật... của
Marketing hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Có thể hiểu Marketing ngân hàng
như sau:
1.4.150.

Marketing NH là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý một


NH, từ việc phát hiện nhu cầu của khách hàng đã chọn và thỏa mãn nhu cầu của
họ bằng hệ thống chính sách, biện pháp thích ứng có giá trị trong nhận thức của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt các mục tiêu như đã dự kiến.


2
3
l.2.2.

Nhiệm vụ của Marketing ngân hàng
1.4.151.

+ Phát hiện đầy đủ và chính xác nhất nhu cầu của khách

1.4.152.

Nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

hàng
rât đa dạng. Bởi vậy, nhiệm vụ đầu tiên của Marketing ngân hàng là phải nghiên
cứu, phát hiện đầy đủ và chính xác nhât các nhu cầu.
1.4.153.

Nội dung của nhiệm vụ này là phải đo lường được cầu, phát

hiện tât cả sản phẩm dịch vụ cung câp cho khách hàng và xác định khối lượng
cầu. Đo lường cầu hiện tại và dự đoán cầu trong tương lai.
-


Đo lường cầu hiện tại là xem xét các phương hướng chung hình thành các nhu

cầu của khách hàng đang phục vụ và khách hàng tiềm năng. Cần phát hiện
trong số khách hàng đó hiện nay cần quan tâm tới những khách hàng nào.
NHTM cần chú ý tới những khách hàng mà ngân hàng đang phục vụ theo
truyền thống hoặc đang quan tâm. Quá trình trình tính toán mức nhu cầu
cần được tiên hành theo các nội dung như tổng nhu cầu sản phẩm dịch vụ
ngân hàng ở thời điểm, nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại một khu
vực, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của loại khách hàng, cầu về
toàn bộ sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có, phát hiện các sản phẩm dịch
vụ chưa được cung ứng ở thời điểm hiện tại.
-

Dự đoán cầu trong tương lai để dự đoán chính xác cầu trong tương lai cần nghiên

cứu, phát hiện tât cả các yêu tố ảnh hưởng tới tình hình cầu và xác định
mức độ tác động của chúng. Sự biên động của cầu phải dựa trên cơ sở sự
vận động cầu của từng loại khách hàng, để thây được sự biên động của
cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong tương lai và so sách với các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đang cung ứng để có kê hoạch điều chỉnh.
1.4.154.
hàng.

+ Đổi mới các sản phẩm dịch vụ phù hợp cới nhu cầu khách


2
4
1.4.155.


Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi ngày càng cao, với những

sản phẩm dịch vụ tiện ích và giá cạnh tranh. Bởi vậy nhiệm vụ của Marketing là
luôn luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng.
1.4.156.

Phải xác định các biện pháp và thời hạn thực hiện các sản

phẩm dịch vụ, cũng như sự phối hợp hành động của các bộ phận trong ngân
hàng.
1.4.157.

Thực hiện chính sách cung cấp SPDV đảm bảo chất lượng,

trọn gói đối với các khách hàng lớn có nhu cầu cao và có khả năng tài chính lành
mạnh.
1.4.158.

Nghiên cứu các thị trường hoạt động của NH để có biện

pháp cải tiến với phương châm đa dạng hóa SP, DV với nhiều tiện ích và chất
lượng tốt nhất.
1.4.159.

+ Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của marketing

ngân
1.4.160.


hàng.

1.4.161.

Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng

đầu và duy nhất mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo
trình độ và hiệu quả marketing của ngân hàng. Hoạt động phải tính đến yếu tố
lợi nhuận bởi lợi nhuận chính là nguồn bù đắp chi phí marketing, chi phí chung
của ngân hàng, bù đắp rủi ro, mở rộng hoạt động, duy trì và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người lao động và khuyến khích họ cống hiến nhiều hơn nữa vì sự
phát triển của ngân hàng, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước,
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng như minh chứng về năng
lực của cán bộ quản lý.


2
5
1.2.3.

Đặc điểm Marketing ngân hàng
1.4.162.

+ Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài

1.4.163.

Hoạt động marketing ngân hàng cần được hoạch định xoay

chính

quanh các đặc điểm cụ thể của bản thân sản phẩm dịch vụ này đó là:
-

Tính vô hình: Sản phẩm ngân hàng thực hiện theo quy trình, không dễ
quan sát, nắm giữ. Ví dụ sản phẩm tín dụng bao gồm từ khâu tiêp nhận và
phê

1.4.164.

duyệt hồ sơ, thẩm định, ký hợp đồng, giải ngân, thu nợ gốc và lãi,

cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Do đó khách hàng rất khó khăn trong việc ra
quyết định lựa chọnđể sử
biết
1.4.165.

dụng sản

phẩm củangân hàng,họ chỉ nhận

được chất

lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Vì vậy, khách hàng sử

dụng sản phẩm của ngân hàng này hay ngân hàng khác là họ dựa vào lòng tin với
ngân hàng, nên Marketing ngân hàng phải hướng tới và tạo dựng được niềm tin
đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng,
tăng tính tiện ích của sản phẩm, tăng cường khuyếch trương hình ảnh, uy tín, vị
thế thương hiệu, đẩy nhanh công tác xúc tiến hỗn hợp.
-


Tính không tách rời: Do quá trình cung ứng sản phẩm và quá trình tiêu thụ
sản phẩm xảy ra đồng thời có sự tham gia trực tiếp của khách hàng, vì vậy
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang đậm tính không thể tách biệt. Với đặc
điểm này thì yêu cầu đặt ra đối với công tác marketing ngân hàng là phải
xây dựng được một quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ chuẩn xác, hiệu
quả nhằm tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng và đem lại hiệu quả cao nhất
cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Tính không đồng nhất về chất lượng dịch vụ: Sản phẩm dịch vụ ngân


×