Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tác động của cách mạng 4 0 đến ngành ngân hàng đcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.75 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------o0o------

BÀI TẬP LỚN
Ngân hàng Trung Ương
Đề tài: Tác động của cách mạng Công nghiệp
4.0 đến ngành Ngân hàng Việt Nam
Nhóm 3:

Hà Nội, ngày 7 tháng 3 năm 2020
Mục Lục
I/ Tổng quan về tác động của công nghiệp 4.0 đến ngành tài chính ngân hàng
trên thế giới.
1.1. Tổng quan về cách mạng công nghiệp 4.0………………………………..1
1.2.Tác động của công nghiệp 4.0 đến lĩnh vực
tài chính ngân hàng trên thế giới ………………………………………. .2


II/ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành ngân hàng Việt Nam
2.1.Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
đến ngành Ngân hàng Việt Nam………………………………………….4
2.2. Cơ hội……………………………………………………………………….5
2.3. Thách thức………………………………………………………………….6
2.4. Một số giải pháp đối với hệ thống ngân hàng…………………………….7
III/ Vai trò quản lý của NHNN VN đối với hệ thống NH trong giai đoạn hiện nay.
3.1. Vai trò quản lý của NHNN VN đối với hệ thống NH……………………..8
3.2. Thành tựu và thách thức…………………………………………………..12
3.3. Giải pháp…………………………………………………………………...14
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...15



TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM
I.

Tổng quan về tác động của công nghiệp 4.0 đến ngành tài chính ngân
hàng trên thế giới.
1.1.
Tổng quan về cách mạng công nghiệp 4.0
Công nghiệp 4.0 là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và
trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống
không gian mạng thực-ảo (cyber-physical system), Internet Vạn
Vật và điện toán đám mây và điện toán nhận thức (cognitive computing).
Chúng ta đang tiến vào CMCN 4.0, trong đó công nghệ máy tính và
kỹ thuật điều khiển tự động hóa sẽ tích hợp vào nhau theo một phương
thức mới. Theo đó, các robot sẽ được kết nối từ xa với các hệ thống tính
toán, cài đặt các thuật toán học máy để điều khiển sự vận hành của các
robot với sự can thiệp tối thiểu từ con người.
Như vậy CMCN 4.0 gồm những hệ thống thông minh được kết nối
với nhau để tạo ra một chuỗi giá trị số. Đây là các hệ thống tích hợp thực
và ảo (cyberphysical systems – CPS) gồm những thành phần vật lý, dữ
liệu, CNTT và truyền thông. Các hệ thống này sẽ biến đổi những nhà máy
sản xuất truyền thống thành những nhà máy thông minh với mục tiêu là
các thiết bị máy móc có thể tương tác, nói chuyện với nhau trong khi các
sản phẩm và thông tin được xử lý và phân bố trong thời gian tức thời.
Phương thức sản xuất công nghiệp mới này tạo ra những thay đổi căn bản
cho toàn hệ sinh thái công nghiệp
Ba xu hướng chính thay đổi cách thức tổ chức và hoạt động của các
nhà máy, tổ hợp công nghiệp. Đó là:
- Số hóa: Mọi qui trình sản xuất (trong mọi lĩnh vực từ công nghệ cao tới

thiết bị công nghiệp) đang được chuyển đổi bởi công nghệ số;
- Công nghiệp hóa: Các doanh nghiệp đã tích hợp công nghệ mới để cải
tiến và phát triển;
- Tối ưu hóa: Những doanh nghiệp hiện đại giờ đây coi việc cải tiến dù
3


những thành phần đơn giản nhất trong qui trình sản xuất cũng tạo ra
nhiều cơ hội phát triển mới.
Có thể nói rằng CMCN 4.0 là sự hội tụ của các công nghệ số mang
tính đột phá, làm thay đổi lĩnh vực sản xuất ngoài sức tưởng tượng, thúc
đẩy bởi dung lượng dữ liệu khổng lồ, sự tích hợp và tính kết nối giữa các
hệ thống, sự xuất hiện của những kỹ thuật phân tích dữ liệu và năng lực
xử lý bí quyết/tình báo doanh nghiệp tiên tiến, các phương pháp học máy,
sự cải tiến truyền tải mệnh lệnh dưới dạng số vào thế giới thực.
1.2.Tác động của công nghiệp 4.0 đến lĩnh vực tài chính ngân hàng
trên thế giới.
Ngành Tài chính - Ngân hàng, lĩnh vực đang được coi là đứng đầu
về ứng dụng công nghệ thông tin chắc chắn cũng sẽ không nằm ngoài
vòng xoáy và chịu sự ảnh hưởng không nhỏ từ sự phát triển liên tục của
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
* Đồng tiền ảo Bitcoin.
Sự phát triển của Bitcoin cũng như các tiền điện tử khác không phải do
ngân hàng trung ương phát hành sẽ buộc ngân hàng trung ương các nước
phải thay đổi cách thức điều hành chính sách tiền tệ để thích ứng do khả
năng ảnh hưởng tới các chỉ số tiền tệ trong mục tiêu ổn định giá cả. Ngân
hàng trung ương cũng phải đối mặt với rủi ro rơi vào tình trạng giống đô
la hóa vì bitcoin có thể làm cho việc giao dịch ngoại hối trở nên hết sức
dễ dàng. Những dịch vụ như PayPal hoặc e-gold làm cho người dân của
một quốc gia dễ dàng quy đổi tiền của mình sang một loại ngoại tệ mạnh

hơn
*Điện thoại thông minh Smartphone
Sự xuất hiện của điện thoại thông minh (Smartphone) đã thay đổi cách
con người giao tiếp và tương tác, kéo theo sự thay đổi trong kênh phân
phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các
ngân hàng. Kênh bán hàng qua Internet, Mobilebanking, Tablet
Banking, mạng xã hội (Social Media), phát triển ngân hàng kỹ thuật số,
giao dịch không giấy tờ là xu thế phát triển mạnh. Đặc biệt, việc sử
dụng các công nghệ như giao tiếp qua web (web-chat) và Skype ngày
càng nhiều hơn.
4


*Big Data và phân tích hành vi khách hàng
Dữ liệu lớn (Big Data) và phân tích hành vi khách hàng sẽ là xu hướng
tương lai cho thời đại công nghệ số khi có thể thu thập dữ liệu bên
trong và bên ngoài thông qua tổ chức phân tích hành vi khách hàng
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, tiết giảm
chi phí và hỗ trợ cho các quá trình ra quyết định. Đó là những ứng dụng
phổ biến trong hoạt động phát triển sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao của các ngân hàng
*Xu hướng “ngân hàng không giấy”
Xu hướng này sẽ trở nên phổ biến và cũng sẽ trở thành thách thức
không nhỏ của ngành ngân hàng trong việc giảm dần vai trò của các chi
nhánh.Việc cạnh tranh thông qua mở rộng mạng lưới các chi nhánh
ngân hàng sẽ dần chấm dứt, do chi phí hoạt động cao, thay vào đó là
công nghệ ngân hàng hiện đại.
*FinTech
CMCN 4.0 sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính,
ngân hàng, dịch vụ thanh toán trong bối cảnh các doanh nghiệp công

nghệ tài chính - FinTech đang ngày càng mở rộng và phát triển. Theo
khảo sát, đánh giá của PwC (một trong 4 công ty kiểm toán hàng đầu
thế giới hiện nay), trong vòng từ 3 đến 5 năm tới, tổng mức đầu tư vào
FinTech trên toàn cầu có thể vượt mức 150 tỷ USD. Theo đó, miếng
bánh thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trường sẽ
dần co hẹp lại, cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh khách hàng giữa ngân
hàng thương mại và công ty công nghệ là xu thế tất yếu.
*An ninh mạng
Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và xu hướng
chuyển dần sang điện toán đám mây, những lỗ hổng bảo mật cũng vì thế
mà tăng theo, kéo theo những lo ngại ngày càng nghiêm trọng về rủi ro
tấn công tin tặc. Điều này đòi hỏi hệ thống tài chính, ngân hàng phải có
trách nhiệm xã hội nhiều hơn, quan tâm nhiều hơn đến tính an toàn và
riêng tư trong thông tin của khách hàng và có cách thức phòng thủ mới
để bảo đảm an toàn bảo mật mạng.
*Nhân lực
5


Do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng có thể khiến số
lượng nhân viên của các ngân hàng, tổ chức tài chính, công ty chứng
khoán sụt giảm một cách đáng kể (đặc biệt là với các bộ phận kỹ sư tin
học, giao dịch chi nhánh…). Mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ tài chính,
ngân hàng và công nghệ thông tin).
II.

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành ngân hàng Việt
Nam
2.1.

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành Ngân hàng
Việt Nam
a. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Để thích ứng với những thay đổi mà cuộc Cách mạng số mang đến,
thời gian qua, ngành Ngân hàng đã tích cực có những thay đổi để phù hợp
với yêu cầu mới. Theo đó, Ngân hàng là một trong những ngành tiên phong,
đón đầu xu hướng phát triển công nghệ 4.0; chủ động chuyển hướng nghiên
cứu, đầu tư phát triển nhằm nắm bắt cơ hội, mở rộng cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng phù hợp đến các đối tượng khách hàng. Ảnh hưởng của
Cách mạng số, cụ thể là internet, internet vạn vật, lưu trữ dữ liệu quy mô lớn,
điện toán đám mây… giúp các ngân hàng thương mại trong nước định hình
lại mô hình kinh doanh, thanh toán điện tử, quản trị… hướng tới việc xây
dựng các ngân hàng kỹ thuật số thông minh trong tương lai.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đánh giá được tầm quan trọng và sự
tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng số. Cơ quan này đã chủ động thực
hiện nhiều hoạt động của Ngành nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Chỉ thị
số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó, tập trung vào
hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ cho hoạt động thanh toán, hệ thống thanh
toán, đảm bảo an toàn, bảo mật trong hoạt động ngân hàng; tăng cường đầu
tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thanh toán liên ngân hàng
quốc gia…
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước nỗ lực hoàn thiện hành lang pháp lý
hỗ trợ cho hoạt động thanh toán, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, an
toàn, bảo mật, đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia và Chính phủ điện tử, trong đó chú trọng tăng cường
công tác truyền thông và nghiên cứu khoa học về ứng dụng công nghệ 4.0
trong ngành ngân hàng. Trong xu thế mới, các ngân hàng trong nước đã chủ
6



động nghiên cứu, đầu tư mạnh mẽ vào một số công nghệ thành tựu của Cách
mạng số trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và quản trị của mình nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động, gia tăng trải nghiệm của khách hàng. Các ngân hàng
đã tích cực đổi mới để thích ứng với Cách mạng số. Một trong những thay
đổi đáng chú ý trong các ngân hàng là sự chuyển dịch kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống từ các chi nhánh, quầy giao dịch, ATM
vật lý sang các kênh số hóa, giúp tương tác khách hàng nhiều và hiệu quả
hơn. Bước đầu là sự chuyển dịch phương thức thanh toán tiền mặt sang thanh
toán không sử dụng tiền mặt.
b, Một số sản phẩm ngân hàng ứng dụng công nghệ số trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
Các sản phẩm chủ yếu của Fintech trong lĩnh vực ngân hàng như: Ví điện
tử, chuyển tiền ngang cấp, dịch vụ cung cấp thông tin tài chính, cho vay
ngang hàng, gọi vốn cộng đồng, tiền thuật toán Bitcoin...
.

Những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ của Cách mạng số góp phần thúc
đẩy sự hình thành những sản phẩm dịch vụ tài chính mới trong ngành
Ngân hàng như: M-POS, ví điện tử, công nghệ thẻ chip, mobile banking,
internet banking… tích hợp tính năng cơ bản là chuyển tiền, tra cứu tài
khoản.Nó còn có thể hoạt động như một ví điện tử với khả năng thanh
toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, mua
hàng trực tuyến, …Sự ra đời của những sản phẩm dịch vụ tài chính mới
này sẽ tạo thuận lợi cho việc sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại và góp
phần tiết kiệm được chi phí giao dịch cho người dân.
Trong xu thế mới, các ngân hàng trong nước đã chủ động nghiên cứu, đầu
tư mạnh mẽ vào một số công nghệ thành tựu của Cách mạng số trong sản
phẩm, dịch vụ, hoạt động và quản trị của mình nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, gia tăng trải nghiệm của khách hàng. Các ngân hàng đã tích

cực đổi mới để thích ứng với Cách mạng số. Cụ thể, các ngân hàng
thương mại như: Ngân hàng TPBank với dịch vụ ngân hàng tự động
LiveBank; VPbank với ứng dụng ngân hàng số Timo; Vietcombank với
không gian giao dịch công nghệ số Digital Lab; Vietinbank với Corebank
thế hệ mới - hiệu suất cao, tích hợp đa dịch vụ và kho dữ liệu doanh
nghiệp (EDW) hiện đại...
7


Việc gia tăng sử dụng công nghệ đám mây đối với các dịch vụ cốt lõi để
thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Xu hướng này đã trở nên rõ
ràng trong ngành ngân hàng thế giới những năm gần đây, giúp các NHTM
tiết kiệm được nhiều chi phí, mặt bằng, cũng như tăng cường tính bảo mật
trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu
Thêm đó là đầu tư và nâng cấp hệ thống Core banking (phần mềm ngân
hàng lõi), công nghệ bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng là yêu cầu bắt
buộc trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, hiện đại
trong một môi trường ngày càng bất trắc.
Sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số đang tạo ra những lợi
ích cho ngân hàng, đặc biệt là giảm được nhiều chi phí. Ngoài ra, công
cuộc số hóa các dịch vụ tài chính cũng giúp các nhà cung cấp dịch vụ gia
tăng lợi nhuận cần thiết để phục vụ những phân khúc khách hàng ngày
càng rộng.
Kết hợp công nghệ sinh trắc học (Biometric)
Đây là kỷ nguyên của sinh trắc học và các ngân hàng đang chấp nhận xu
hướng này để tăng tính bảo mật và phòng chống giả mạo. Trong các năm
tới, ngân hàng sẽ tìm kiếm các cách thức mới mẻ để tăng thêm lớp bảo
mật, ví dụ như thêm các phương pháp xác thực để xây dựng lòng tin của
khách hàng vào dịch vụ số. Các tổ chức tài chính đang cố gắng kết hợp
nhận diện khuôn mặt, giọng nói, sinh trắc học vào dịch vụ trong bối cảnh

việc nhớ mật khẩu dần trở nên quá tải.
Gần đây, Oney Bank, tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Pháp, và Wirecard,
công ty dẫn đầu thế giới về công nghệ tài chính số, đã cùng nhau phát
triển hệ thống thanh toán sinh trắc học đầu tiên ở Romania. Ứng dụng
mới của họ, Well.com, cho phép xác thực thanh toán qua việc quét vân
tay. Ứng dụng này được kỳ vọng sẽ có mặt tại Hungary, Ukraine, Phần
Lan để tiếp cận hàng triệu khách hàng nữa.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo

8


AI đang tiếp tục chuyển đổi ngành Ngân hàng theo hướng cung cấp giá trị
lớn hơn cho khách hàng, giảm rủi ro và tăng cơ hội làm công cụ tài chính
cho nền kinh tế hiện đại của chúng ta.
-Cải thiện việc ra quyết định cho các khoản vay và tín dụng
-Giảm chi phí hoạt động và rủi ro ngân hàng
-Cải thiện sản phẩm ngân hàng
-AI trong hỗ trợ ngân hàng tuân thủ quy định
Công nghệ thẻ chip
phương thức thanh toán không tiếp xúc hoạt động dựa vào công nghệ giao
tiếp trường gần (Near Field Communication), cho phép kết nối không dây
trong khoảng cách 4 cm bằng cách sử dụng cảm ứng từ trường để thực
hiện kết nối giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay đặt gần nhau.
Nhiều ưu điểm vượt trội hơn, như: tốc độ xử lý thông tin giao dịch nhanh
hơn; khả năng lưu trữ thông tin lớn gấp 13 lần giúp Ngân hàng có thể tích
hợp nhiều ứng dụng tiện ích cho khách hàng trong cùng một chiếc thẻ;
tăng tính bảo mật trong quá trình sử dụng, và hạn chế tối đa nguy cơ bị
tội phạm công nghệ tấn công (skimming), hạn chế làm thẻ giả khi không
phải xuất trình thẻ cho người bán hàng, không bị lộ thông tin in trên thẻ,

không bị lộ số PIN… Tiết kiệm chi phí, tiện lợi trong thanh toán không
dùng tiền mặt

Cơ hội
CMCN 4.0 sẽ là cơ hội cho không chỉ các tổ chức tài chính – ngân hàng lớn
mà toàn hệ thống ngân hàng VN có thể vươn ra khỏi lãnh thổ, mở rộng phạm
vi hoạt động và tạo dựng thương hiệu quốc tế trong điều kiện sân chơi kinh
doanh bình đẳng mang tính toàn cầu, có tính chuyên nghiệp cao.
 Mở ra cơ hội lớn cho khu vực tài chính – ngân hàng bắt kịp trình độ thế
giới, mở rộng thị trường, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Với công nghệ di động phát triển, các ngân hàng có thể khai thác tệp khách
hàng mới, vốn là những người trước đây chưa sử dụng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, thông qua các ứng dụng ngân hàng trên di động mà không cần tới
ngân hàng
 Các ngân hàng có thể vươn xa và rộng hơn tới các khu vực chưa có chi
2.2.

-

-

9


-

-

nhánh, tới các khách hàng mới mà không cần phải bỏ ra nhiều chi phí để xây
dựng các chi nhánh mới.

Cuộc CMCN 4.0 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam có
cơ hội thu hút vốn đầu tư, tiếp cận thị trường quốc tế; tiếp thu những mô hình
ngân hàng số thông minh; đổi mới công nghệ nhờ việc ứng dụng hay chuyển
giao công nghệ cao, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, và
có những thay đổi kịp thời với xu thế công nghệ mới khi Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới và ký kết một loạt FTA, đặc biệt là FTA
Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, hay FTA Việt Nam - Hàn Quốc, FTA
Việt Nam - Nhật Bản..
 Sự phát triển của công nghệ trong cuộc CMCN 4.0 sẽ cho ra đời các công
nghệ mới, giúp cho các ngân hàng tăng hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí
giao dịch.
Công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng không chỉ đẩy mạnh được hoạt động
kinh doanh, giảm chi phí giao dịch mà còn tăng tính bảo mật, giao dịch minh
bạch và an toàn hơn với những công nghệ mới như blockchain, sinh trắc học
trong thanh toán như sử dụng dấu vân tay thay thế cho thẻ thanh toán…
Thách thức
Hệ thống ngân hàng lõi truyền thống phức tạp đang là rào cản lớn nhất đối
với sự thành công của ngân hàng số. Nếu không có những sự thay đổi về
chiều sâu, các ngân hàng các thể bị tụt lại trong cuộc đua cung cấp các trải
nghiệm số cho khách hàng.
Hệ thống công nghệ thông tin lỗi thời với cấu trúc không linh hoạt và hoạt
động nguyên khối cũng đang cản trở các ngân hàng phát triển lên ngân hàng
số trong khi đó việc thay đổi hệ thống rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian
lẫn tiền bạc.
Các ngân hàng hiện nay thiếu chiến lược và tầm nhìn về công nghệ số, hiểu
biết hạn chế về số hóa và các tiềm năng của số hóa đang hạn chế các ngân
hàng đầu tư đúng mực vào việc hiện đại hóa hệ thống
Nhân sự có năng lực về công nghệ số hiện đại trong các ngân hàng Việt Nam
còn yếu và mỏng, thiếu các nhân sự có khả năng nắm bắt và triển khai các
công nghệ số hiện đại trên thế giới.

Sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số kéo theo sự gia tăng những
lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao, tin tặc - hackers
hoạt động ngày càng thường xuyên.
2.3.

-

-

-

-

-

2.4.

Một số giải pháp đối với hệ thống ngân hàng
10


-

-

-

-

-


III.

Đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng các công nghệ hiện đại thông qua việc xây
dựng và hoạch định chiến lược về phát triển CNTT của khu vực tài chính,
ngân hàng
 nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại của CMCN 4.0.
Các ngân hàng cần xây dựng giải pháp phù hợp, hợp tác với các công ty
công nghệ, bởi đó là cơ hội để các ngân hàng tiếp nhận được các công nghệ
mới cùng với nhân lực có chuyên môn về công nghệ cao,
 Giúp các ngân hàng giảm được thời gian cũng như chi phí nghiên cứu các
sản phẩm công nghệ mới.
Các ngân hàng cần chú trọng xây dựng tầm nhìn dài hạn về ngân hàng số,
hoạch định chiến lược về CNTT, đầu tư vào phát triển hệ thống CNTT, xây
dựng nguồn nhân lực về ứng dụng công nghệ mới trong phát triển các sản
phẩm ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao.
CMCN 4.0 sẽ tạo ra một mô hình chuỗi cung ứng mới gắn kết chặt chẽ hơn
với nhu cầu của khách hàng. Do đó, chuỗi cung ứng mới này sẽ tạo ra một cơ
sở dữ liệu duy nhất, làm cho chuỗi cung ứng thông minh, minh bạch và hiệu
quả hơn ở mọi giai đoạn, từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi bàn giao dịch
vụ, sản phẩm.
 Các ngân hàng trong nước cần tìm kiếm những giải pháp toàn diện cho
dịch vụ tài chính, ngân hàng thông qua sử dụng các dữ liệu thông minh và
hợp tác với nhiều ngành kinh doanh.
Chú trọng quản lý an ninh mạng, các ngân hàng và các định chế tài chính cần
đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu (khôi phục
dữ liệu sau thảm họa); Nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao; Đảm
bảo việc mở rộng phạm vi hoạt động (nếu có) được ổn định, an toàn, mang
lại hiệu quả lâu dài.
Vai trò quản lý của NHNN VN đối với hệ thống NH trong giai đoạn hiện

nay.
a. Vai trò quản lý của NHNN VN đối với hệ thống NH
a, Vai trò của NHNN trong ổn định kinh tế vĩ mô
Hầu hết các nhà kinh tế đều tin tưởng rằng, ổn định kinh tế vĩ mô là
một trong những yêu cầu tiên quyết của tăng trưởng. Mặc dù có tồn tại một
số quan điểm cho rằng mối liên hệ giữa ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng
là không thực sự rõ nét, các nghiên cứu thống kê chỉ ra rằng một nền kinh tế
chỉ duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn khi đảm bảo được ổn
định kinh tế vĩ mô.

11


Để đo lường ổn định kinh tế vĩ mô, người ta thường đề cập đến các
biến động ngắn hạn của các biến số kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát, thâm
hụt cán cân thanh toán, thâm hụt ngân sách. Theo các tiêu chí của Hiệp ước
Maastricht, ổn định kinh tế vĩ mô được đo lường bằng năm biến sau:
+, Lạm phát thấp và ổn định
+, Lãi suất dài hạn thấp
+, Nợ quốc gia/GDP thấp
+, Thâm hụt ngân sách thấp
+, Ổn định tiền tệ (đảm bảo tỷ giá không biến động quá lớn)
Như vậy, để ổn định kinh tế vĩ mô cần phải thực hiện các giải pháp,
trong đó 02 giải pháp phải do NHTW thực hiện:
+, Kiềm chế và giữ lạm phát ở mức thấp và ổn định.
+, Bình ổn thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối.
NHNN với vai trò là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối;
thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương, có nhiệm vụ xây dựng và
thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT). Bản chất của CSTT là tổng thể các biện

pháp chính sách của NHTW tác động làm thay đổi cung tiền và lãi suất, qua
đó mà tác động đến tăng trưởng, lạm phát và công ăn việc làm cao, do vậy,
chính sách tiền tệ luôn là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn
định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Trong những năm qua, công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT)
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bám sát tinh thần Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Trên
cơ sở các nhiệm vụ được xác định tại Nghị quyết số 11, NHNN đã triển khai
mạnh mẽ trong công tác điều hành, đảm bảo các chính sách, diễn biến tiền tệ
phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô trong nước, quốc tế và các nguyên tắc,
chuẩn mực quốc tế. Kết quả, lạm phát được kiểm soát, hệ thống các tổ chức
tín dụng (TCTD) được cơ cấu lại và đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế,
khu vực sản xuất từng bước khôi phục và tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với
lãi suất hợp lý, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng cao, đáp ứng các nhu cầu
về ngoại tệ trong các giao dịch kinh tế. Những nỗ lực đáng chú ý trong công
tác điều hành CSTT của NHNN trong thời gian qua được thể hiện thông qua
việc xây dựng, ban hành và triển khai các giải pháp cụ thể, như:

12


- Các giải pháp tiết giảm tình trạng đô la hóa và vàng hóa, ổn định thị trường
ngoại hối được NHNN thực hiện nhịp nhàng cùng với các giải pháp điều
hành chính sách tỷ giá chủ động, mang tính dẫn dắt thị trường; chính sách
đấu thầu vàng đảm bảo sự ổn định của thị trường.
- Các giải pháp giải phóng kênh tín dụng được NHNN thực hiện mạnh mẽ
thông qua các chương trình tái cấu trúc, giải quyết nợ xấu tồn đọng, hoàn
thiện cơ chế quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, thông qua các chương
trình tọa đàm xúc tiến đầu tư theo vùng lãnh thổ, theo ngành nghề.

- Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị
trường liên ngân hàng.
- Các biện pháp điều hành lãi suất với những bước đi thích hợp, đảm bảo
giảm nhanh chóng và hiệu quả mặt bằng lãi suất, phù hợp với diễn biến kinh
tế vĩ mô, từng bước hình thành đường cong lãi suất, hỗ trợ đắc lực cho mục
tiêu ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.
- Các giải pháp thiết lập kỷ luật thị trường tiền tệ được thực hiện nghiêm túc
trên cơ sở điều hành CSTT gắn kết chặt chẽ với công tác thanh tra, giám sát,
đảm bảo thực thi nghiêm các chính sách của NHNN, qua đó giúp cơ chế
truyền tải CSTT được vận hành tốt hơn.
Có thể nhận thấy, CSTT góp phần quan trọng đối với mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô và định hướng cho hoạt động ngân hàng trong thời gian qua.
b, Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng
Để một nền kinh tế thị trường phát triển bền vững thì hệ thống ngân hàng
luôn phải đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh và kỷ cương pháp luật trong
lĩnh vực ngân hàng được duy trì. Một hệ thống ngân hàng được coi là an toàn
nếu nó thực hiện một cách có hiệu quả chức năng vốn có của nó (phân bổ
nguồn vốn tiết kiệm, cung cấp phương tiện thanh toán cho các hoạt động
kinh tế, thương mại) đối với nền kinh tế, có khả năng hạn chế hoặc xử lý các
rủi ro trước khi các rủi ro này đe dọa đến hệ thống.
Dưới góc độ của cơ quan quản lý trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng,
“đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng” được nhìn nhận là “đảm bảo cho hệ
thống ngân hàng không xảy ra khủng hoảng, đổ vỡ ngân hàng mang tính hệ
thống”. Theo đó, cơ chế đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng được áp dụng
theo hai cơ chế là:
(i)
Phòng tránh khủng hoảng và
(ii)
Xử lý khủng hoảng để giảm nguy cơ lây lan thành khủng hoảng
hệ thống.

13


Cơ chế đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng
Quá trình áp dụng cơ chế đảm bảo an toàn là một quá trình liên tục với các
biện pháp hoặc công cụ khác nhau, bao gồm:
- Các quy định an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng:
+, Các quy định an toàn hoạt động của TCTD gồm: tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu để đảm bảo khả năng bù đắp các tổn thất không định trước bằng vốn tự
có; tỷ lệ khả năng chi trả để đảm bảo cho ngân hàng có đủ thanh khoản khi
xảy ra rủi ro xuất phát từ sự mất cân đối về kỳ hạn, nguồn vốn và sử dụng
vốn; giới hạn cấp tín dụng cho một khách hàng và người có liên quan để hạn
chế rủi ro do việc tập trung tín dụng; giới hạn góp vốn, mua cổ phần để đảm
bảo tránh ngân hàng mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực phi tài chính.
+, Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để đánh giá chất
lượng tài sản “Có”, có bổ sung quản lý, điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư
hợp lý; đảm bảo trích lập dự phòng đầy đủ nguồn tài chính để bù đắp các tổn
thất, xác định năng lực, mức độ lành mạnh về tài chính của các TCTD.
+, Quy định về quản lý rủi ro nhằm đưa các các yêu cầu về quản lý các
rủi ro chính (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro thị
trường) đối với các TCTD, trong đó yêu cầu về tránh nhiệm của bộ máy quản
trị, điều hành đối với các rủi ro; quy trình quản lý rủi ro, các công cụ đo
lường rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro.
14


+, Quy định về quản trị, điều hành gồm các quy định về cơ cấu tổ chức,
quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT/HĐTV, BKS, Ban điều hành (Tổng
giám đốc) của TCTD để hạn chế sự lạm quyền, tập trung quyền lực quá mức
trong việc quản trị, điều hành TCTD. Bên cạnh đó, còn có các quy định về

kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ theo các nguyên tắc đảm bảo
an toàn, tránh hiện tượng thông tin không cân xứng, xung đột lợi ích và hành
vi gây tổn hại cho hoạt động của TCTD.
+, Các chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo việc hạch toán kế toán, lập báo
cáo tài chính phản ánh trung thực tình hình tài chính, chất lượng tài sản và
kết quả kinh doanh của TCTD. Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập đáp ứng các điều kiện theo quy định. Bên cạnh
đó, quy định về chế độ báo cáo, công khai thông tin nhằm đảm bảo có đầy đủ
thông tin, số liệu để phục vụ cho việc thanh tra, giám sát cũng như phân tích
hoạt động của các TCTD nói riêng và toàn hệ thống TCTD nói chung.
- Thanh tra, giám sát một cách hiệu quả đảm bảo an toàn ở phạm vi vĩ mô
(gọi là an toàn vĩ mô – macro prudential) và an toàn ở phạm vi vi mô (gọi là
an toàn vi mô – micro prudential) gồm:
+, Giám sát an toàn vĩ mô nhằm đảm bảo sự an toàn cho toàn hệ thống
TCTD, tránh những bất ổn định tài chính, tránh tác động tiêu cực đến tăng
trưởng của nền kinh tế (GDP); theo đó giám sát sự tương tác giữa các TCTD
và thị trường; tập trung vào các rủi ro chung toàn hệ thống của TCTD (topdown) theo các biến động kinh tế gây nên sự mất an toàn, đổ vỡ đối với toàn
hệ thống TCTD.
+, Thanh tra, giám sát an toàn vi mô nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt
động của từng TCTD , bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (gồm người gửi
tiền, nhà đầu tư vào TCTD) trên cơ sở kết hợp thanh tra trên cơ sở rủi ro và
thanh tra tuân thủ; tập trung vào các rủi ro của từng TCTD (bottom-up).
+, Đánh giá tổng thể mức độ an toàn hệ thống TCTD trên cơ sở kết hợp
giữa giám sát an toàn vĩ mô và giám sát an toàn vi mô. Xây dựng và phát
triển hệ thống cảnh báo sớm về mức độ an toàn của toàn hệ thống TCTD
nhằm mục đích hỗ trợ thực thi các biện pháp phòng tránh khủng hoảng.
Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng luôn là mục
tiêu hàng đầu được đặt ra từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Xuất phát từ
thực trạng tiềm ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, đặc
biệt là sau thời kỳ tăng trưởng nóng và mở rộng hoạt động nhanh chóng của

khu vực ngân hàng, trong thời gian qua, NHNN đã ban hành các chính sách
15


liên quan tới tái cơ cấu, lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính và
quản trị của các ngân hàng thương mại. Theo đó, NHNN đã tiến hành rà soát
sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới phù hợp
với diễn biến của hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và thông lệ, chuẩn mực
quốc tế, trong đó bao gồm:
+, Các quy định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các
TCTD ban hành theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
+, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí
rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN (gần đây được thay thế bởi Thông tư số 02/2013/TTNHNN và sau đó là Thông tư 09/2014/TT-NHNN);
+, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn; Quy định về sáp nhập, hợp nhất,
mua lại TCTD; Hướng dẫn tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển
nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của NHTM; Quy định
về việc kiểm soát đặc biệt đối với TCTD; Quy định về việc cấp giấy phép
thành lập và hoạt động NHTMCP
3.2. Một số thành tựu và thách thức
* Thành tựu
- Việc triển khai Nghị quyết số 42/2017/QH14 đã đạt được một số kết quả
tích cực, lũy kế từ 15/8/2017 đến cuối tháng 6/2019, toàn hệ thống TCTD đã
xử lý được 224,7 nghìn tỷ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42 (không
bao gồm sử dụng dự phòng rủi ro). Tỷ lệ nợ xấu nội bảng đến cuối tháng
6/2019 là 1,9%.
- Mặt bằng lãi suất giảm, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, đồng VND là
một trong các đồng tiền ít biến động nhất trong khu vực.
Chất lượng tín dụng tiếp tục được cải thiện. Công tác cơ cấu lại các tổ chức

tín dụng, xử lý nợ xấu, hoạt động thanh toán, công nghệ, đảm bảo an ninh, an
toàn hoạt động ngân hàng, cải cách hành chính... được triển khai quyết liệt và
đạt nhiều kết quả khả quan.
-Đến cuối năm 2019, có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp
dịch vụ thanh toán qua Internet và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di
động (mobile payment). Trong 7 tháng đầu năm 2019, số lượng giao dịch tài
chính qua kênh Internet đạt hơn 226 triệu giao dịch với giá trị giao dịch
khoảng 10,9 triệu tỷ đồng (tăng tương ứng 51,8% và 18,3% so với cùng kỳ
năm 2018); số lượng giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động đạt gần
16


202 triệu giao dịch với giá trị giao dịch hơn 2,09 triệu tỷ đồng (tăng tương
ứng 104,9% và 155,3% so với cùng kỳ năm 2018).
• Thách thức
Bên cạnh những nỗ lực rất đáng khích lệ, vẫn còn những bất cập cần
phải tiếp tục được cải thiện để NHNN thể hiện tốt hơn nữa vài trò ổn định
kinh tế vĩ mô và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, cụ thể:
- Các công cụ của chính sách tiền tệ còn lạc hậu, mang nặng tính hành
chính, dễ thay đổi ngoài dự kiến của các đối tượng điều chỉnh gây khó khăn
cho không chỉ hoạt động của các tổ chức tín dụng mà cả hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một trong những cản trở lớn
cho việc xây dựng một chiến lược kinh doanh ổn định và vững chắc của các
NHTM.
- Hoạt động Thanh tra của Ngân hàng nhà nước còn hạn chế, thiếu tính độc
lập nên ảnh hưởng đến việc cảnh báo sớm, phát hiện và xử lý khách quan các
vụ vi phạm. Mô hình tổ chức Thanh tra của NHNN vẫn đang tiếp tục và
trong quá trình được hoàn thiện.
- Thiếu các phân tích, đánh giá về tài chính và dự báo xu hướng phát triển
của các Ngân hàng thương mại để kịp thời điều chỉnh các quy định và biện

pháp giám sát.
- Hệ thống thống kê, kế toán, kiểm toán và thông tin tài chính toàn ngành còn
yếu kém và chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là công cụ quản lý,
chỉ đạo rất quan trọng để NHNN giám sát toàn hệ thống.
3.3. Giải pháp
- Về chính sách:
+, Hoàn thiện quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
ngân hàng
+, Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Quy định về
cấp phép thành lập và hoạt động, mở rộng mạng lưới
+, Quy định về tổ chức quản lý và hoạt động ngân hang
+, Quy định về sáp nhập, hợp nhất, tái cơ cấu, bảo hiểm tiền gửi.
- Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát ngân hàng:
+, Hoàn thiện khuôn khổ thể chế và hạ tầng cơ sở công nghệ, chế độ
thông tin báo cáo phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; Mô
hình tổ chức, bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng
+, Đổi mới hoạt động và tiêu chí giám sát, phương pháp giám sát từ xa;
Hoàn thiện về phương pháp thanh tra tại chỗ
17


+, Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát
ngân hàng; Đẩy mạnh hợp tác về thanh tra, giám sát ngân hàng.

Tài liệu tham khảo
1. Viện Chiến lược ngân hàng (2016), Báo cáo đánh giá tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 và một số định hướng hoạt động của ngành
Ngân hàng Việt Nam.
2. TS. Tô Huy Vũ và ThS. Vũ Xuân Thanh (2016), Ngành Ngân hàng trước
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Ngân hàng số

15/2016.
3. Đào Văn Hùng (2019), Phát triển khu vực tài chính - ngân hàng trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Cộng sản tháng 6/2019.
4. Klaus Schwab (2016), The Fourth Industrial Revolution, World Economic
Forum.
Đến 3/3/2020, có 23 TCTD báo cáo NHNN, ước tính có khoảng 926 nghìn tỷ đồng dư nợ bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid-19, chiếm khoảng 14,27% trên tổng dư nợ của 23 TCTD này, và chiếm
khoảng 11,3% dư nợ cho vay toàn hệ thống, trong đó một số ngành có khả năng ảnh hưởng lớn
như: nông, lâm nghiệp và thủy sản, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ lưu trú,
18


ăn uống, thực phẩm, đồ uống, vận tải, dệt may, da giầy, điện tử, điện lạnh, dầu khí, du lịch, giáo
dục…
tín dụng cơ bản ổn định, đến ngày 20/2, so với cùng kỳ năm 2019, tổng phương tiện thanh toán
tăng 13,06%, huy động vốn tăng tăng 14,15%.
Trong khó khăn nhưng tình hình kinh tế vĩ mô cơ bản tích cực; CPI tháng 02/2020 giảm 0,17%
so với tháng trước. CPI bình quân 02 tháng đầu năm tăng 5,91%, tuy thấp hơn so với tháng
trước (6,43%) nhưng vẫn còn ở mức cao; Xuất khẩu vẫn tăng trưởng; nhập siêu trong kiểm
soát. Xuất khẩu ước đạt 36,9 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Nhập khẩu ước đạt 37,1 tỷ
USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Nhập siêu khoảng 176 triệu USD.
Liên quan đến điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng, Thống đốc khẳng định, trên thực tế NHNN đang
điều hành linh hoạt. “Chúng ta không nôn nóng thắt chặt CSTT để xử lý vấn đề lạm phát nhưng cũng
không chủ quan trước áp lực lạm phát. Quan điểm điều hành CSTT là thận trọng nhưng phải phù hợp để
không ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Phải giữ nền tảng ổn định vĩ mô để đảm bảo tăng trưởng không
chỉ cho năm nay mà còn tăng trưởng bền vững hơn. Đó là quan điểm điều hành của NHNN”, Thống đốc
chia sẻ.
Về các giải pháp của ngành Ngân hàng, chia sẻ khó khăn với người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19, Thống đốc cho biết, hôm qua, NHNN có văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai
giải pháp hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, tạm thời giữ nguyên nhóm nợ cho khách

hàng đối với các khoản nợ bị ảnh hưởng bởi dịch, và có dư nợ gốc hoặc lãi đến kì hạn trả nợ trong
khoảng thời gian từ ngày 23/1 đến ngày 31/3, cho đến khi NHNN ban hành thông tư hướng dẫn về vấn
đề này.
Đối với giá vàng, Thống đốc NHNN cho biết, biến động giá vàng trong nước chủ yếu do giá vàng quốc tế
và yếu tố tâm lý. Hôm nay, giá vàng quốc tế giảm và giá vàng trong nước còn giảm mạnh hơn. NHNN vẫn
theo dõi sát diễn biến thị trường vàng, mặc dù thị trường này không còn tác động đến ổn định vĩ mô. Nếu
thị trường có diễn biến gây bất ổn, NHNN sẽ can thiệp khi cần thiết.
Hội đồng thống nhất, cần tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo nền tảng cho phát triển bền vững. Nếu phá vỡ vĩ mô, rất
nhiều hệ lụy đặt ra.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà
nước để ổn định lãi suất, tỷ giá, thị trường ngoại tệ, đảm bảo thanh khoản của hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế, nhất là cung ứng tín dụng, đáp ứng yêu cầu sản xuất, không để thiếu vốn
tín dụng.
Thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc gia. Tiếp tục thực hiện
các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp, đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Đối với công tác phát hành kho quỹ, NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố và các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài triển khai một số biện pháp phòng, chống dịch trong giao dịch tiền mặt như: Đối với
NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố,trang bị chu đáo nước rửa tay sát khuẩn, khẩu trang y tế, găng tay và
bảo hộ lao động… cho cán bộ tiếp xúc trực tiếp với tiền mặt. Thực hiện khử trùng, sát khuẩn thường
xuyên tại các khu vực giao dịch tiền mặt và kho quỹ. Các loại tiền cũ khi các TCTD, Kho bạc nhà nước
nộp về phải được phun thuốc khử khuẩn (bó, bao) và được lưu giữ một thời gian nhất định trước khi chi
ra tùy thuộc vào khả năng cân đối của từng NHNN chi nhánh. Căn cứ tình hình tiền mặt trên địa bàn, có
thể sử dụng lượng tiền mặt dự trữ trong kho tiền (loại tiền mới in, nhất là các loại mệnh giá nhỏ) để cung
ứng cho các TCTD. Trường hợp tiền mới không đủ thì sử dụng tiền đã qua sử dụng và đã được khử

19



khuẩn tại kho. Báo cáo NHNN (qua Cục Phát hành kho quỹ) những khó khăn, vướng mắc phát sinh để
được hướng dẫn xử lý kịp thời.
Còn đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện khử trùng, sát khuẩn,
vệ sinh thường xuyên tại các khu vực giao dịch tiền mặt, kho quỹ và các máy giao dịch tự động (ATM). Có
biện pháp vệ sinh khử trùng tiền mặt (bó, bao) thu về trước khi nhập kho cuối ngày hoặc trước khi nộp về
NHNN. Trường hợp lượng tiền mặt tồn kho nhiều, chi nhánh các TCTD sau khi khử khuẩn có thể lưu giữ
tại kho một thời gian nhất định trước khi xuất tiền chi ra cho khách hàng. Trang bị khẩu trang y tế, găng
tay, nước rửa tay sát khuẩn và bảo hộ lao động… cho nhân viên giao dịch trực tiếp tiếp xúc với tiền mặt
tại các điểm giao dịch của TCTD. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, quảng bá và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng trực tuyến để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt, giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt, góp phần hạn chế các nguy cơ lây lan dịch bệnh.
Nội dung Công điện nêu rõ, các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng cường các hoạt động
online trong các quy trình, thủ tục giao dịch tiền tệ, tín dụng, cắt giảm các thủ tục không cần thiết để hạn
chế đi lại và khách hàng phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch.
Cần chủ động xây dựng phương án, đảm bảo cho các hoạt động được liên tục trong điều kiện dịch bệnh
diễn biến phức tạp. Đặc biệt, đối với hệ thống công nghệ thông tin, quản trị mạng, các đơn vị trong Ngành
chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, ứng phó, kể cả phương án thay thế cán bộ khi phải cách ly,
đảm bảo nhân sự điều hành hệ thống hoạt động thông suốt, an ninh, an toàn trong mọi trường hợp.

Ba xu hướng chính thay đổi cách thức tổ chức và hoạt động của
các nhà máy, tổ hợp công nghiệp:
- Số hóa: Mọi qui trình sản xuất (trong mọi lĩnh vực từ công
nghệ cao tới thiết bị công nghiệp) đang được chuyển đổi
bởi công nghệ số
-

-

Công nghiệp hóa: Các doanh nghiệp đã tích hợp công nghệ
mới để cải tiến và phát triển

Tối ưu hóa: Những doanh nghiệp hiện đại giờ đây coi việc
cải tiến dù những thành phần đơn giản nhất trong qui trình
sản xuất cũng tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank)

Ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng Thương mại cổ phân Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank):
20


-

Internet Banking, SMS
Banking và Mobile Banking
Thanh toán tiền mua vàng
qua e-bank





(VPBank)
Giúp khách hàng tiếp cận
đến các gói sản phẩm
ngân hàng, từ tiết kiệm

đến vay và thẻ tín dụng.
nghiên cứu áp dụng dữ
liệu lớn Big Data hợp tác
với IBM xây dựng cơ sở
dữ liệu lớn phục vụ việc
nghiên cứu hành vi



Các sản phẩm tiêu biểu như
VCB iB@nking, VCBMobile B@nking, VCBPAY,
VCB-SMS

21



×