Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHÀ máy sản XUẤT PHÂN bón NPK CÔNG SUẤT 50 000 tấn năm CN hơi nước BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.71 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CÔNG SUẤT 50.000
TẤN/NĂM CN HƠI NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA


Hà Nội, tháng 10năm 2017

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt
bậc, xây dựng các khu công nghiệm, trọng điểm kinh tê,.. Đi cùng với đó là
những hậu quả về môi trường và sức khỏe người dân. Do vậy, các vấn đề về
môi trường đang ngày được quan tâm và các quy định pháp luật được ra đời.
Trong đó có Đánh giá tác động môi trường.
Đánh giá tác động môi trường(ĐTM) là căn cứ mang tính pháp lí bắt buộc
của dự án phát triển, mang lại cân bằng giữa môi trường và sự phát triển, hạn
chế tối đa những tác động xấu tới môi trường do dự án. Theo luật bảo vệ môi
trường thì phải thông qua báo cáo ĐTM thì dự án mới được cấp phép đầu tư.
Cớ nhiều phương pháp để đánh giá tác động môi trường như:
 Phương pháp ma trận
 Phương pháp sơ đồ mạng lưới
 Phương pháp chuyên gia
 Phương pháp chuyên gia
 Phương pháp mô hình hóa
 Phương pháp chồng xếp bản đồ
 Phương pháp phân tích đa tiêu chí


Trong bài tiều luận dưới đây, nhóm em xin được tìm hiểu về phương pháp
chuyên gia. Sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá tác động môi
trường của nhà máy sản xuất phân bón NPK công suất 50.000 tấn/ năm công
nghệ hơi nước.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA................4
I. Đánh giá tác động môi trường...................................................................4
1. Định nghĩa................................................................................................4
2. Cấu trúc báo cáo đánh giá tác động môi trường:.................................4
3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường:................................4
II. Phương pháp chuyên gia............................................................................4
1. Định nghĩa:...............................................................................................4
2. Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia:.............................................5
3. Phương pháp trưng cầu lấy ý kiến chuyên gia......................................6
4. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến........................................................7
CHƯƠNG IV:ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN:............9
I. Cơ cấu nhóm chuyên gia:...........................................................................9
II. Thu thập xây dựng các tư liệu về các ngành liên quan.........................10
III. Xây dựng biểu câu hỏi lấy ý kiến chuyên gia.........................................11
IV. Phân tích kết quả......................................................................................15
CHƯƠNG III: ƯU , NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP.......................17
I. Ưu điểm:....................................................................................................17
II. Nhược điểm:..............................................................................................18
KẾT LUẬN.............................................................................................................18




NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA
I.
Đánh giá tác động môi trường
1.

Định nghĩa

Tác động môi trường(ĐTM) là quá trình phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường
khi triển khai dự án đó. (Luật bảo vệ môi trường 2014)

2.

Cấu trúc báo cáo đánh giá tác động môi trường:

- Mô tả tóm tắt dự án: Tên dự án, mục đích dự án, sản phẩm, thiết bị,
công đoạn quy trình sản xuất, tổ chứ thực hiện, thông tin và hoạt động,…
- Hiện trạng môi trường nền của dự án: các yếu tố tự nhiên và con người
có thể bị tác động khi thực hiên dự án.
- Đánh giá tác động có thể gây ra cho môi trường: Các tác động của một
loạt hoạt động của dự án có thể gây ra cho môi trường tự nhiên vafmooi
trường con người tại khu vực thực hiện dự án.
-

Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

-


Kết luận-kiến nghị

3.

Các phương pháp đánh giá tác động môi trường:

-

Phương pháp ma trận

-

Phương pháp sơ đồ mạng lưới


II.

-

Phương pháp chuyên gia

-

Phương pháp mô hình hóa

-

Phương pháp chồng xếp bản đồ

-


Phương pháp phân tích đa tiêu chí

Phương pháp chuyên gia
1. Định nghĩa:

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lí những đánh giá
và dự báo bằng cách tổng hợp và hỏi ý kiến chuyên gia giỏi về lĩnh vực hẹp
của khoa học-kĩ thuật hoạc sản xuất.
Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm 3 giai đoạn
lớn:
 Lựa chọn chuyên gia
 Trưng cầu ý kiến chuyên gia
 Thu thập và xử lí đánh giá báo cáo

Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, khả năng
phản ảnh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lí thống
kê các câu trả lời một cách khoa học, đưa ra đánh giá khách quan đánh giá
tương lai về sự phát triển của khoa học –kĩ thuật hay sản xuất dựa trên việc
xử lí có hệ thống các đánh giá.
Phương pháp chuyên gia là phương pháo tổng hợp mang tính kinh nghiêm
cao của các chuyên gia.


2.

Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia:

-


Cơ cấu nhóm chuyên gia:

Chủ yếu gồm 2 nhóm :
 Nhóm chuyên gia thương trực
Nhóm này thực chất là chủ nhiệm đề tài gồm những người phối hợp tham
gia, trong đó có một người chủ trì lập ra đề cương nghiên cứu vafphuwong
pháp luận của đề tài về các vấn đề môi trường và sự phát triển mà chủ đầu tư
vạch ra trong sự án.
 Nhóm chuyên gia tham vấn
Từ vấn đề của dự án nhóm chuyên gia thường trực đề xuất mời chuyên gia
tham gia đánh giá, dự báo, nhưng số lượng nhóm chuyên gia này phải phù
hợp vafpharn ảnh đúng xu hướng đánh giá của dự án.

-

Thu thập dữ liệu về các vấn đề liên quan:

Để phục vệ cho việc lựa chọn chuyên gia cần tìm hiểu danh sách chuyên
gia có thể tham gia dự án và các thông tin cơ bản của dự án :


Nguồn lao động



Môi trường: tụ nhiên, con người, xã hội.



Vị trí địa lí, điều kiện địa hình




Chủ trương ưu tiên,…





-

Xây dựng hê thống câu hỏi để lấy ý kiến từ chuyên gia:


Khi xác định được vấn đề của đối tượng dự báo, đánh giá chúng ta có cơ
sở để đưa ra các câu hỏi về mặt số lượng hay thông tin đánh giá về mặt chất
lượng và quan hệ. Các câu hỏi này phải xoáy quanh trọng tâm để có sự thống
nhất và toàn diên.
-

Cung cấp thông tin cần thiết cho chuyên gia

Cung cấp cho chuyên ra thông tin có tính chọn lọc và là chất xúc tác tạo
các phản ứng trả lời có cảm hưng từ các chuyên gia. Các câu hỏi phải dựa
trên cơ sở phương án được đặt ra và cung cấp nguồn gốc và thông tin liên
quan để nhận được câu trr lời khách quan nhất.
-

Đánh giá năng lực chuyên gia


Có thể thấy chất lượng dự báo và đánh giá phụ thuộc lớn vào trình độ
chuyên gia. Do đó có thể dùng hình thức tự đánh giá hoặc bản tự khai để lựa
chọn chuyên gia.
 Phương pháp tự đánh giá
Ghi sẵ các câu hỏi và điểm cho cá ccaau hỏi là từ 0-10 để cho các chuyên
gia tự đánh giá. Thu thập câu trả lời và đánh giá theo nguyên tắc 0 ≤Ti≤1.
(Trong đó Ti là trình độ chuyên gia)
 Phương pháp điền bản tự khai
Phương pháp này xây dựng tiêu chí cho trình độ chuyên gia và dựa vào
câu trả lời để kiểm tra trình độ chuyên gia.
-

Thành lập nhóm chuyên gia

3. Phương pháp trưng cầu lấy ý kiến chuyên gia
Đây là giai đoàn của phương pháp. Có 2 cách tiếp cận để trưng cầu ý kiến
chuyên gia:


-

Trưng cầu cá nhân hoặc tập thể

-

Trưng cầu có mặt hoặc vắng mặt

Sơ đồ cách tiếp cận:
-


 Các hình thức tổ chức trưng cầu:
 Phương pháp não công: dựa trên nguyên tắc là thu được ý thưởng mới,
quyết định mang tính sáng tạo,..
Nhiệm vụ: Đề xuất tư tưởng mới, phân tích và đánh giá tư tưởng.
 Phỏng vấn:
Là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin.Trước
mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu cần có những cách
tiếp cận khác nhau để thu được từ người được phỏng vấn những thông tin cần
thiết cho nghiên cứu.
 Hội thảo
 Hội nghị


4. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến

Giải quyết 2 vấn để khi xử lí ý kiến chuyên gia:
-

Đánh giá thời gian hoàn thành sự kiện

-

Đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các sự kiện.

 Đánh giá thời gian hoàn thành sự kiên
Phân tích trưng cầu ý kiến chuyên giai phải phân tích được các đại lương
đặc trưng cho ý kiến của nhóm, của tập thể chuyên gia và độ thống nhất ý
kiên của họ. Để dánh giá được thời gian xuất hiên và các quá trình mới ta
dùng trung vị và tứ phân vị.
 Trung vị: trong đánh giá trung vị được xem là giá trị của những ý kiến

đánh giá, dự báo có tổng số ý kiến đánh giá trước giá trị đó bằn tổng số ý
kiến đánh giá sau giá trị đó.
Cách tính trung vị:
+ dMe
Trong đó:
Giá trị dưới của tổ chứa trung vị
dMe
Khoảng cách của tổ chứa trung vị
n
Tổng số chuyên gia chứa số trung vị
Tần số tích lũy của tổ đứng trước tổ chứa trung vị
Ta có : F(Me-1)
fMe Tần số của tổ chức trung vị
+ Công thức tính khoảng trung vị:
Me' = + dMe′
+ dMe"
trong đó :


, : Giới hạn dưới của tổ chứa số tử phân vị dưới và số tử phân vị trên.
dMe′, dMe"
: Khoảng cách của tổ chứa số tử phân vị dưới và trên.
, : Tần số tích lũy của tổ đứng trước tổ chứa số tử phân vị dưới và trên.
 Khoảng tử phân vị: Là khoảng chứa chừng 50% những đắnh giá dự
báo của tập thể chuyên gia nằm giữa khoảng 25% những đánh giá cao nhất và
25% những ý kiến đánh giá thấp nhất. Giá trị giới hạn trên (dưới ) của
khoảng phân vị được gọi là số tử phân vị trên (dưới) .
 Đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các sự kiện:
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát cần thực hiện được mục tiêu con,
cần chú ý đánh giá vào các mục tiêu mũi nhọn, mục tiêu ưu tiên như: tốc độ

tăng trưởng GDP, nhu cầu việc làm,tiêu dùng, phân phối, đầu tư, phát triển.
Khi sử dụng phương pháp chuyên gia để giải quyết vấn đề này, người ta
thường dùng các chi tiêu:
- giá trị trung bình của từng mục tiêu (Cj);
- Hệ số nhất trí chung (W).
Công thức :
Cj =
Xác định điển trung bình của các mục tiêu : i= ( n: chuyên gia )
j= (m: mục tiêu )
hệ số nhất trí riêng được xách định theo công thức:

= =
W=
(0W1)
Trong đó :
S: là tổng hạng của mục tiêu
Ti : Hệ số năng lực
Tóm lại tổ chức dự báo bằng phương pháp chuyên gia tiến hành 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Dự báo các nhân tố theo phương pháp phỏng ván cá nhân
chuyên gia để hình thành các phương án dự báo theo nhân tố.
Giai đoạn 2: tổ chức tấn công trí tuệ có thể theo phương pháp Delphi để hoàn
chỉnh và lựa chọn các phương án dự báo nhân tố , các kịch bản xảy ra, lập
phiếu lấy ý kiến tập thể chuyên gia.


Giai đoạn 3: Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tập thể chuyên gia về khả năng ,
mức độ hiện thực của từng phương án dự báo.
CHƯƠNG IV:ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN:
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CÔNG SUẤT 50.000

TẤN/NĂM
CN HƠI NƯỚC
I.

Cơ cấu nhóm chuyên gia:

Có 2 nhóm chuyên gia được thành lập để đánh giá và dự báo những tác
động môi trường:
Nhóm chuyên gia thường trực: Thành phần của nhóm bao gồm có 1 số
người phối hợp tham gia, là chủ nhiệm đề tài đề ra các đề cương nghiên cứu
và đưa ra các vấn đề môi trường và phát triển có thể xảy ra từ kế hoạch dự án
xây dựng nhà máy sản xuất NPK.
Nhóm chuyên gia được mời: mời các chuyên gia về các ngành liên quan
như:
+ 05 Chuyên gia về thủy lợi, cấp nước để lấy ý kiến về việc cấp, thoát
nước cho dự án và những ảnh hưởng đến con suối gần dự án có liên quan đến
cấp nước cho nông nghiệp
+ 05 Chuyên gia về sinh thái học (chuyên về thực vật) để lấy ý kiến về
việc ảnh hưởng đến hệ sinh thái xung quanh nhà máy
+ 03 Chuyên gia về giao thông vận tải, xây dựng đường xá để lấy ý
kiến về việc ảnh hưởng đến việc xây dựng đường dẫn vào nhà máy lúc thi
công và lúc đưa vào vận hành dự án.
+ 07 Chuyên gia về môi trường (khí thải (2 chuyên gia), CTR (1
chuyên gia)) để lấy ý kiến về các vấn đề môi trường liên quan đến khí thải,
bụi, chất thải rắn trong quá trình thi công và vận hành dự án.
II.

Thu thập xây dựng các tư liệu về các ngành liên quan



 Vị trí địa lý: Khu vực dự án tại khu vực dự án rộng 60 ha, ranh giới cụ
thể như sau: Phía Bắc giáp đường đất rộng 10m, Dọc đường đất có khoảng 10
hộ dân đang sinh sống (Đây là các hộ dân tự ý xây dựng nhà ở cấp 4 hoặc
nhà tạm không phép trên khu vực đất trồng rừng này). Các phía còn lại đều
giáp rừng trồng khai thác gỗ nguyên liệu.
 Đặc điểm khí hậu: Nằm ở khu vực Trung Bộ: Thời tiết trong năm
được chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh
khô, mưa ít. Các thông số điều kiện khí tượng thuỷ văn do trạm khí tượng
cung cấp: Nhiệt độ trung bình năm: 23,9 oC.; Độ ẩm tương đối: 80,7 %;
Lượng mưa trung bình: 1473,5 mm; Tốc độ gió trung bình: 2,3 m/giây;
Hướng gió chủ đạo: Đông - Đông nam (tháng 5, 6, 7, 8, 9); Đông bắc – Bắc
(tháng 11, 12, 1, 2, 3). Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.480 giờ;
Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm là 120 kcal/cm2.năm. Bão thường
xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10, trong đó, tháng 8 là tháng có nhiều bão
nhất. Bão thường kèm theo gió mạnh với tốc độ trung bình 16 m/giây, kèm
theo mưa lớn (cực đại là 182,2 mm).
 Đặc điểm địa hình và địa chất khu vực: đất nền chủ yếu là đất đồi núi
đá vôi không bằng phẳng, bề măt là đất mùn dày khoảng 0,5-1m và đã được
trồng rừng khai thác gỗ nguyên liệu.
 Đặc điểm sinh thái: Hệ sinh thái động thực vật tại khu vực thực hiện
dự án khá đơn giản gồm:
- Hiện trạng khu vực quy hoạch dự án có đến 53% diện tích là đất trống,
chủ yếu là cỏ và cây bụi. Chỉ có 47% là diện tích đất trồng cây, trong đó:
16,8% diện tích là rừng sản xuất trồng keo lai, hầu hết là cây ở giai đoạn sinh
trưởng năm thứ 2, tầng cây thấp, đường kính cây bé. Khoảng 30,2% diện tích
trồng cây ăn quả lâu năm như xoài, mít… tuy nhiên mật độ cây trồng rất
thưa. Như vậy hiện trạng rừng trồng ở khu vực này không đem lại nhiều hiệu
quả đáng kể như mục đích đã được quy hoạch.
vệ.


Khu vực này không phát hiện các loài động thực vật quý hiếm cần bảo

 Hệ thống cấp nước: Hiện tại chưa có hệ thống cấp nước sạch trong
khu quy hoạch dự án. Nguồn nước sử dụng của khu vực dân cư phía Đông vị
trí quy hoạch dự án chủ yếu từ giếng đào và giếng khoan.


Hệ thống thủy văn, hải văn: Cách khoảng hơn 200m về phía Nam dự án có
dòng suối Hàn chảy qua. Con suối này bắt nguồn từ suối Mơ, chảy về hướng
Bắc, cung cấp nước tưới cho nông nghiệp (chủ yếu là các ruộng lúa).
 Về giao thông: Dự án chỉ cách Quốc lộ 1A khoảng 1,5km. Tuy nhiên,
hiện trạng tuyến đường tiếp giáp với đường Quốc lộ 1A đạng bị xuống cấp
đáng kể, và đường dẫn vào vị trí dự án chỉ là đường đất nhỏ với mặt đường
rộng < 5m, nên sẽ cần được nâng cấp, mở rộng để tạo điều kiện thuận lợi về
mặt lưu thông, vận chuyển phục vụ quá trình thi công.
 Đặc điểm dân cư: Hiện trạng, vị trí dự án nằm cách xa khu dân cư tập
trung ở phía Bắc trên 1km. Ngoài ra, trong vòng bán kính 1km từ vị trí dự án
không có các công trình văn hóa, khảo cổ, khu di tích lịch sử, khu bảo tồn,…
 Hệ thống điện và thông tin liên lạc: Lưới điện quốc gia và các dịch vụ
viễn thông đều sẵn có trong khu vực, thuận lợi cho việc đấu nối và sử dụng
khi thực hiện dự án.
III.

Xây dựng biểu câu hỏi lấy ý kiến chuyên gia.
Bảng câu hỏi lần 1:

Các vấn đề đặt ra để lấy ý kiến các chuyên gia các vấn đề quan tâm nhiều
nhất
1. Vấn đề về bụi thải
2. Vấn đề về khí thải

3. Vấn đề về tiếng ồn
4. Vấn đề về giao thông vận tải, xây dựng đường xá
5. Vấn đề về gia cố lớp đất mùn dày bề mặt
6. Vấn đề về khai thác rừng xung quanh dự án
7. Vấn đề về chất thải rắn


8. Vấn đề về sông suối xung quanh
9. Vấn đề về hệ sinh thái
10. Vấn đề về thủy lợi, cấp nước sạch cho dự án
11. Vấn đề về đền bù giải phóng mặt bằng
Sau khi trưng cầu ý kiến chuyên gia chọn ra được 5 vấn đề được nhiều
chuyên gia quan tâm nhất thông qua phiếu trưng cầu ý kiến, đó là:
1. Vấn đề về bụi thải
2. Vấn đề về thủy lợi, cấp nước sạch cho dự án
3. Vấn đề về khí thải
4. Vấn đề về giao thông vận tải, xây dựng đường xá.
5. Vấn đề về chất thải rắn.
Bảng câu hỏi lần 2:
1. Các loại khí sinh ra trong quá trình đốt than lò hơi là các loại khí gì?
Khí đó gây ảnh hưởng gì đến không khí xung quanh, người dân ở xung quanh
khu vực nhà máy?
Trả lời:
-

Các khí sinh ra có thể là CO2. SO2, NOx, CO, SO3,...

-

Ảnh hưởng của khí thải:


+ Các khí này nếu không được xử lý khi ra ngoài kết hợp với hơi nước
trong không khí tạo ra H2SO4, HNO3,... gây mưa axit
+ Gây ăn mòn các thiết bị nhà xưởng, đồ dùng của người dân xung quanh


+ Nếu vào cơ thể con người, khí SO2 xâm nhập vào cơ thể qua đường hô
hấp hoặc hoà tan với nước bọt, từ đó qua đường tiêu hoá để ngấm vào máu.
Trong máu, SO2 tham gia nhiều phản ứng hoá học để làm giảm dự trữ kiềm
trong máu gây rối loạn chuyển hoá đường và protêin, gây thiếu vitamin B và
C, tạo ra methemoglobine để chuyển Fe2+ (hoà tan) thành Fe3+ (kết tủa) gây
tắc nghẽn mạch máu cũng như làm giảm khả năng vận chuyển ôxy của hồng
cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.
2. Có thể sinh ra các loại bụi gì từ các công đoạn nghiền, sấy, sàng, trộn,
đánh bóng? Các công đoạn mà bụi có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, con
người xung quanh? Ảnh hưởng của các loại bụi này đến môi trường, người
dân xung quanh khu vực dự án?
Trả lời:
- Bụi sinh ra từ các công đoạn có thể là bụi PM10, PM2,5, hạt phân NPK
rất nhỏ không được tạo hạt.
- Các công đoạn có bụi gây ảnh hưởng là: nghiền, sàng, trộn. Các công
đoạn còn lại hầu như thực hiện trong điều kiện thiết bị kín nên bụi ít thất
thoát ra ngoài.
-

Ảnh hưởng của bụi:

+ Gây mất mỹ quan cho môi trường xung quanh
+ Môi trường xung quanh trở nên bụi bẩn
+ Nếu hạt bụi PM10 và PM2,5 vào cơ thể con người, nó có thể dễ dàng đi

vào máu thông qua con đường hô hấp gây kích ứng đối với mũi, cổ họng,
mắt,... nếu chỉ tiếp xúc ít và mức độ nhẹ, còn ở mức độ nặng hơn thì gây ra
các bệnh về hô hấp ( viêm xoang, viêm nang phổi, hen xuyễn, giảm chức
năng phổi, ung thư phổi...), bệnh về tim mạch,...
+ Nếu hạt bụi là những hạt phân NPK thì khi phát tán ra khu rừng ở 3 phía
xung quanh có thể giúp cây ở đó tươi tốt, phát triển mạnh.
3. Do trong khu quy hoạch dự án chưa có hệ thống cấp nước sạch, vì vậy
cần phải có hệ thống thủy lợi để cấp nước cho khu vực dự án. Những tác


động khi xây dựng hệ thống thủy lợi này tới môi trường xung quanh? Biện
pháp khắc phục những tác động này?
Trả lời:
+ Hệ thống thủy lợi tại khu vực sẽ được nâng cấp, khả năng ngập lụt được
giảm thiểu, điều tiết nước cho công nghiệp, sinh hoạt, tưới tiêu tại khu vực tốt
hơn.
+ Cần giải phóng mặt bằng hoặc đào bể ngầm.
+ Hệ thống đường ống cần tính toán kĩ càng, vì bảo trì chỉ có thể tiến hành
vào mùa khô. Nếu đường ống không đảm bảo dễ gây tắc bùn trong ống, giảm
diện tích thoát nước hoặc nghiêm trọng hơn có thể gây ứ tắc ống, vỡ ống.
+ Nguồn nước cấp cũng cần phải xác định rõ: Nguồn nước máy của thành
phố, từ nước mặt hoặc nước ngầm:
- Trong trường hợp nước ngầm cần kiểm tra xem lượng nước ngầm quanh
khu vực đó có đảm bảo để cung cấp hay không. Cần đảm bảo bền vững
nguồn nước ngầm theo các QCVN đã quy định. Nếu lượng nước ngầm không
đủ hoặc cạn kiệt có khả năng gây sụt lở đất.
- Trong trường hợp nước mặt cần quan tâm nguồn nước mặt bị ô nhiễm
do chất thải, nước thải sinh hoạt và sản xuất hay không.
4. Ảnh hưởng của những chất thải rắn khi xây dựng nhà máy (vận chuyển
vật liệu xây dựng, chất thải xây dựng,...) và khi nhà máy đi vào hoạt động

(vận chuyển than, xỉ ra vào nhà máy, vỏ bao bì,...)? Biện pháp khắc phục,
giảm thiểu những ảnh hưởng này tới môi trường, con người xung quanh?
Trả lời:
*Ảnh hưởng:
- Rác thải sinh hoạt: Rác thải do công nhân sinh hoạt phát sinh chủ yếu là các
chất hữu cơ, túi nilong, có ảnh hưởng:
+ Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3,...gây ô nhiễm không khí.
+ Chứa nhiều vi khuẩn, nấm mốc, vi trùng gây bệnh cho con người xung
quanh.
- Chất thải công nghiệp:
+ CTR như xỉ than, vật liệu xây dựng vứt bừa bãi ra đất sẽ lắng đọng trên
bề mặt đất, làm thay đổi pH, hệ sinh thái đất.
+ Gặp trời mưa sẽ ngấm xuống đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm xung


quanh.
+ Chất thải nguy hại: dầu nhớt, giẻ lau dính dầu, thùng đựng sơn trong quá
trình lắp đặt, chạy thử thiết bị chứa nhiều chất độc hại ảnh hưởng sức khỏe
con người, mắc các bệnh ung thư, ô nhiễm cả đất, nước và không khí.
* Biện pháp khắc phục:
- Chất thải sinh hoạt:
+ Thu gom, phân loại tại nguồn. Sử dụng hệ thống thu gom lưu chứa của
nhà máy hiện hữu
+ Thu gom xử lí với tần suất thu gom 1 lần/ 1 ngày.
- Chất thải công nghiệp:
+ Thu gom và lưu giữ tại kho chứa để chôn lấp hợp quy định.
+ Chất thải nguy hại phát sinh ít nên sẽ lưu trữ tại nhà kho, khi nhiều sẽ
làm hợp đồng thu gom, xử lí với đơn vị xử lí chất thải nguy hại trên địa bàn.
5. Những tác động khi xây dựng đường giao thông dẫn từ Quốc lộ 1A vào

vị trí dự án? Biện pháp khắc phục?
Trả lời:
+ Tuyến đường nối liền nhà máy với quốc lộ 1A giúp thuận tiện di chuyển
cho người dân, vận chuyển nguyên vật liệu khi thi công và khi dự án đi vào
hoạt động. Làm thay đổi cảnh quan khu vực theo hướng tích cực khi con
đường hoàn thành.
+ Khi xây dựng sẽ có các tác động đến các hộ dân đang sinh sống gần đó
tiêu biểu như ô nhiễm bụi trong quá trình làm đường, ô nhiễm tiếng ồn từ các
phương tiện giao thông. ngoài ra cũng phát sinh các khí thải , nước thải, chất
thải rắn tác động đến môi trường đất, không khí, nước xung quanh, ảnh
hưởng cảnh quan, hệ sinh thái của khu vực. Trong khi xây dựng sẽ có thời
điểm cản trở việc di chuyển của người dân khi trải nhựa đường.
Biện pháp khắc phục:
+ Các công đoạn gây ồn như vận chuyển nguyên vật liệu thực hiện khi trời
sáng, còn công đoạn trải nhựa đường thực hiện vào ban đêm để không cản trở
người dân đi lại


IV.
Phân tích kết quả
Đây là giai đoạn cuối trong quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia.
Chúng ta sẽ giải quyết 2 vấn đề khi xử lý ý kiến chuyên gia
- Đánh giá thời gian hoàn thành sự kiện, thời gian xuất hiện sự kiện mới
- Đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các sự kiện
 Đánh giá thời gian hoàn thành sự kiện, thời gian xuất hiện sự kiện
mới
Tham khảo ý kiến chuyên gia về thời gian về sự xuất hiện vấn đề môi
trường. Có 6 chuyên gia được hỏi bao gồm:
- 05 chuyên gia về thủy lợi
- 05 chuyên gia về sinh thái học

- 03 chuyên gia về giao thông
- 07 chuyên gia về môi trường
+ 03 chuyên gia về khí thải
+ 02 chuyên gia về chất thải rắn
+ 02 chuyên gia về nước thải
Bảng 1: Kết quả ý kiến chuyên gia về thời gian xuất hiện vấn đề môi
trường
Thời gian xuất
Số chuyên gia
hiện vấn đề môi
đồng ý
Tần số tích lũy
trường
(Tần số)
1-2 năm
2
1
2-4 năm
4
7
4-6 năm
7
10
6.8 năm
6
12
8-10 năm
5
12
>10 năm

1
17
Xử lý ý kiến chuyên gia
Tính số trung vị để biết số chuyên gia đồng ý và không đồng ý với năm
xuất hiện vấn đề môi trường
Số trung vị:
Me= 4+ 2*(25/2-7)/6 =5.8 (năm)
Như vậy một nửa số chuyên gia được hỏi ý kiến ch rằng khoảng gần 6 năm
nữa (5.8 năm) sẽ có vấn đề môi trường xảy ra từ khi dự án đươc phê duyệt.
 Đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các sự kiện


Để thực kiện mục tiêu tổng quát, phải thực hiện được mục tiêu con. Trong
trường hợp cần hải đánh giá mục tiêu nào quan trọng hơn mục tiêu nào, ta
phải tập trung vào mục tiêu ưu tiên hơn như là:
- Tốc độ tăng trưởng GDP
- Công ăn việc làm cho người dân
- Nhu cầu sử dụng phân bón để sản xuất nông nghiệp
- Đầu tư phát triển quy mô
Bảng 2. Xếp hạng các yếu tố của các chuyên gia
Chuyên
Vốn
Công
Quản lý
Lao
Tăng
gia
nghệ
động
trưởng

C1
3
1
2
4
5
C2
4,5
2
1
3
4,5
C3
1
2,5
2,5
4
5
C4
2
1
3
4
5
C5
1
2
3
4
5

C6
1
3,5
2
3,5
5
Tổng Sj
12,5
12
13,5
23
29
Sj trunh bình
2,1
2
2,3
3,8
4,8
Để tính hệ số nhất trí ta lần lượt tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tính tổng các số hạng cua mục tiêu Sj ở cuối bảng
Bước 2: Tính hạng trung bình
Sj trunh bình = (12,5 + 12 + 13,5 + 23 + 29) / 5 = 18
Bước 3: Tính tổng bình phương các độ lệch
S = (12,5 – 18)2 + (12 – 18)2 +(13,5 – 18)2 +(23 – 18)2 +(29 – 18)2 = 232,5
Bước 4: Tính tổng Tj = 138
L là số các nhóm có hạng bằng nhau
te là lượng bằng nhau các hạng trong nhóm e
T1 = 33 – 3 = 24
T2 = (23 – 2) + (23 – 2) = 12
T3 = (23 – 2) + (23 – 2) = 12

T4 = 33 – 3 = 24
T5 = (43 – 4) + (23 – 2) = 66
Bước 5: Tính hệ số nhất trí chung
W = (12*232,5) / (62 * (53 - 5) – 6*138) = 0,79
Như vậy hệ số nhất trí chung W = 0,79 > 0,75
=> Cách xếp hạng của chuyên gia được chấp nhận, không phải điều chỉnh
và đánh giá lại các ý kiến của chuyên gia.


CHƯƠNG III: ƯU , NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
I. Ưu điểm:
Đánh giá của các chuyên gia chính xác, đưa ra được dự đoán khách quan
về tác động của dự án đến con người xã hội và môi trường tự nhiên
Có thể kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp ma trận, phương
pháp liệt kê trong quá trình chuyên gia đưa ý kiến.
Phù hợp với đối tượng dự báo thiếu thông tin, thiếu số liệu thống kê đầy đủ
toàn diện và đáng tin cậy về hình thức biểu hiện trong thực tế của đối tượng
trong quy luật đánh giá ở thực tế và hiện đại.
Đối tượng dự báo thiếu hoặc không có cơ sở thực tiễn chắc chắn đảm bảo
cho việc mô tả quy luật vận động của đối tượng bằng cách thực hiện bằng
giải thích thực nghiệm và các mô hình toán học
Đối tượng dự báo có độ bất định lớn, độ tin cậy thấp về hình thức thể hiện,
chiều hướng biến thiên về phạm vi bao hàm cũng như quy mô và cơ cấu.
Đối tượng dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm nhiều nhân
tố khó định lượng hóa như tâm lý xã hội( thị hiếu, thói quen, đặc điểm dân
cư, lối sống....) tiến bộ kĩ thuật( phát minh mới, ứng dụng công nghệ mới) Vì
vậy trong quá trình phát triển đối tượng có nhiều biến đối về quy mô và cơ
cấu...
a) Khi dự báo dài hạn và siêu dài hạn thì phương pháp phát huy nhiều ưu
điểm, do các phương pháp khác không xét đến sự tiến bộ của khoa học kĩ

thuật.
b) Phương pháp chuyên gia áp dụng tốt trong xác định vấn đề xuất phát
và mục tiêu cơ bản của một chương trình nghiên cứu hay đề tài.
c) Trong một thời gian ngắn, cấp bách nên chọn phương pháp chuyên gia.
d) Áp dụng cho đối tượng dự báo hoàn toàn mới mẻ, không chịu ảnh
hưởng của chuỗi số liệu lịch sử mà chịu ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ
thuật và ứng dụng của nó.
II. Nhược điểm:
Chi phí cao
Việc lựa chọn số lượng chuyên gia không phù hợp gây lãng phí.
Ý kiến hội làng có thể xảy ra, làm sai lệch tính xác thực của tác động, gây
hậu quả lớn...
Tính khách quan bị hạn chế do có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý và
tính chuyên gia chi phối.


KẾT LUẬN
Phương pháp chuyên gia đã dự báo được các tác động phát triển. Tuy
nhiên còn gặp một số khó khăn trong vấn đề lựa chọn chuyên gia thuộc các
lĩnh vực quan tâm hay việc thu thập ý kiến chuyên gia, nhiều ý kiến trái chiều
khó tổng kết.
Như vậy phương pháp chuyên gia phù hợp cho việc đánh giá các vấn đề
mới, nhất là trong đánh giá tác động môi trường có liên quan đến kinh tế xã
hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả- Đánh giá tác động môi trường phương
pháp luận và thực tiễn-NXB KHKT 1994
2. />3. www.moitruongxanh.info/diendan




×