Thực trạng công tác tổ chức tiền lơng ở công ty Vật
t-Vận tải-Xi măng
I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm
chính có liên quan đến công tác tổ chức tiền lơng ở công
ty Vật t-Vận tải-Xi măng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Vật t - Vận tải Xi măng là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành
lập 1/7/1981. Tiền thân của công ty là xí nghiệp cung ứng vật t vận tải thiết bị xi
măng, trực thuộc các xí nghiệp xi măng Bộ Xây dựng. Xí nghiệp cung ứng Vật t-
Vận tải- thiết bị -Xi măng ra đời với chức năng nhiệm vụ là cung ứng Vận tải
Vật t Thiết bị cho các nhà máy xi măng đảm bảo hoạt động liên tục nhằm đem
lại hiệu quả cao trong sản suất toàn ngành xi măng.
Đến ngày 5/1/1991 Công ty kinh doanh Vật t-Vận tải-Xi măng ra đời trên
cơ sở sát nhập hai đơn vị: Công ty Vật t - Vận tải Xây dựng và và xí nghiệp
cung ứng vật t vận tải thiết bị xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc này là cung cấp vật t đầu vào cho các nhà máy
xi măng và kinh doanh tiêu thụ xi măng.
Ngày 12/3/1993 Bộ trởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập doanh nghiệp
nhà nớc Công ty Vật t-Vận tải-Xi măng, trực thuộc các liên hiệp các Xí nghiệp xi
măng-Bộ Xây dựng.
Tên viết tắt là: COMATCE.
Doanh nghiệp đợc phép:
- Đặt trụ sở chính tại 21B Cát Linh - Đống Đa- Hà Nội và chi nhánh văn
phòng đại diện tại một số địa phơng do đơn vị trực tiếp liên hệ đăng ký.
- Vốn ngân sách nhà nớc cấp và tự bổ sung: 18.191 triệu đồng Việt nam.
Trong đó:
Vốn cố định: 10.321 Triệu đồng Việt Nam
Vốn lu động: 7.870 Triệu đồng Việt nam.
Theo nguồn vốn:
Vốn ngân sách nhà nớc cấp: 13.478 trđ
Vốn kinh doanh tự bổ sung: 4.704trđ
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải đờng bộ.
- Sửa chữa ôtô.
- Khai thác, tuyển xỉ thải dùng cho sản suất xi măng.
Sản suất vỏ bao cho doanh nghiệp sản suất xi măng nhỏ của địa phơng và
ngành.
Tổ chức của doanh nghiệp theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập trực
thuộc các xí nghiệp xi măng.
Để cố đợc sự lớn mạnh nh ngày hôm nay công ty đã phải trải qua nhiều bớc
thăng trầm trong suốt quá trình phát triển. Ngay từ ngay đầu thành lập công ty đã
xúc tiến tìm kiếm nghiên cứu và tổ chức khai thác nguồn hàng nguồn phơng tiện
vận tải và các luồng tuyến vận tải hàng hoá sao cho đảm bảo chất lợng, khôi lợng
nhanh chóng với chi phí và giá thành thấp nhất.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhng công ty đã từng bớc vợt qua thử thách
ban đầu và tự khẳng định vai trò vị trí của mình bằng kết quả cuối cùng là đáp ứng
từng phần các loại vật t đầu vào cho các nhà máy sản suất xi măng. Công ty đã
phát triển các mạng lới các trạm cở ở đầu nguồn để khai thác nguồn hàng, tổ chức
bốc xếp, kiểm tra chất lợng hàng hoá, các trạm trung chuyển gồm kho bãi để
chuyển giao từ phơng thức vận tải đờng thuỷ sang phơng thức vận tải đờng bộ và
đờng sắt, các trạm cuối nguồn để tiếp nhận hàng hoá và thực hiện giao nhận cho
các nhà máy xi măng.
Cho đến nay, công ty đã có nhiều mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty
khác, xí nghiệp ỏ cà Miền Bắc, Miền Nam nh công ty Than Hòn Gai, công ty
Than Cầm Phả, Công ty kinh doanh thạch cao, Công ty vận tải thuỷ Vĩnh Phú,
Vận chuyển xi măng vào các tỉnh phía nam và nhiều đơn vị vận tải đờng thuỷ và
đờng bộ của t nhân và các tổ chức quốc doanh.
Năm 1993 là năm mà công ty gặp nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất
cơ bản nhất ngời đông, công ăn việc làm thiếu và không ổn định, địa bàn hoạt
động khắp ba miền, nhiều hình thức vận tải, giao nhận, tổ chức bộ máy có sự thay
đổi, việc kinh doanh mặt hàng xi măng không còn nữa, nguồn than khan hiếm, giá
thành biến động liên tục.
Nhờ có sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các công ty bạn, nhờ có sự đoàn
kết nhất trí quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vợt qua
đợc những khó khăn đi vào ổn định và công việc kinh doanh có những tiến triển
tốt cho đến nay.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Vật t - Vận tải - Xi măng.
Qua mỗi lần thay đổi tên gọi thì chức năng nhiệm vụ của công ty cũng thay
đổi cho phù hợp . Cho đến nay Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật t dầu vào cho sản xuất của các nhà máy
xi măng và phipro xi măng (Bao gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật t và phụ tùng
thiết bị ) bảo đảm chất lợng, số lợng, tiến độ và giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
Tận dụng năng lực, phơng tiện vận tải của đơn vị và ngoài xã hội để kinh
doanh vận tải vật t đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, công ty còn tổ chức các cửa hàng, đại lý
bán lẻ xi măng theo đúng quy chế hành nghề xi măng của Bộ đã ban hành để phục
vụ trực tiếp và thuận lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân.
Công ty vật t - vận tải - xi măng là đơn vị thành viên của liên hiệp các xí
nghiệp xi măng, có trách nhiệm thực hiện theo điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt
động của liên hiệp do Bộ xây dựng ban hành. Đồng thời, công ty chịu sự quản lý
của Nhà nớc, của Bộ xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bớc phát triển tốt, luôn
thực hiện vợt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Doanh số bán hàng
năm sau cao hơn năm trớc, số nộp Ngân sách ngày càng tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên ổn định và từng bớc cải thiện cùng với sự phát triển kinh doanh,
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ đợc nâng lên hơn trớc. Kết quả kinh doanh
đợc phản ánh qua bảng sau:
Chỉ tiêu SXKD Đơn vị Thực hiện
1999
Kế hoạch
2000
Thực hiện
2000
Kế hoạch
2001
Doanh thu Triệu đồng 464.111 308.000 320.855 255.566
Lợi nhuận Triệu đồng 2.560 2.600 2.742 2.624
Nộp Ngân sách Triệu đồng 3.103 2.800 3.541 3.232
Để đạt đợc kết quả đó là do công ty đã có chiến lợc kinh doanh đúng đắn và
thể hiện đợc vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, trở thành đơn vị kinh doanh có uy
tín, chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu.
Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu, lợi nhuận của công ty không ngừng
tăng lên qua các năm cùng với sự phát triển của công ty. Nộp Ngân sách tăng làm
cho công ty tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng và khẳng định đợc chính
mình. Đây là hớng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện đợc
trong những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần phải
luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp
với sự phát triển của đất nớc.
Kế hoạch đặt ra năm 2001 giảm nh vậy là do số lợng lao động của công ty
giảm, các cơ sở kinh doanh xi măng và bán các loại vật liệu của công ty không
còn nằm trong sự kiểm soát của công ty mà chỉ đi bán cho các nhà máy sản xuất
kinh doanh xi măng nhằm hởng hoa hồng do các công ty sản xuất xi măng trả. Vì
vậy, chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách năm 2001 giảm.
4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác tổ chức tiền lơng.
4.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức Công ty vật t - vận tải - xi măng thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang đợc áp dụng rộng rãi, phổ biến trong
các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trởng đứng đầu là giám đốc
lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dới là phó
giám đốc và trợ lý giám đốc, kế toán trởng có nhiệm vụ tham mu giúp việc giám
đốc. Qua sơ đồ cơ cấu ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong
công ty nh sau:
a1) Ban giám đốc.
Với vai trò và chức năng là trung tâm điều khiển mọi hoạt động và chức
năng của công ty, Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc trình độ tiến sĩ kinh tế, 1 phó
giám đốc cử nhân kinh tế .
Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc, bộ trởng về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực
công tác kinh tế kế hoạch, tổ chức lao động tiền lơng, tài chính kế toán.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật,xây dựng cơ
bản, phụ trách phòng kỹ thuật, văn phòng công ty, đoàn vận tải thuỷ bộ và một số
lĩnh vực khác có liên quan đến phòng kế hoạch.
A 2) Phòng tổ chức lao động tiền l ơng
Có chức năng tham mu về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lơng thực
hiện mọi chính sách, chế độ đối với ngời lao động, tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh của công ty theo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty.
Định hớng lập phơng án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
trong từng thời kỳ.
Thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động kể cả trong biên chế và lao
động hợp đồng.
Lập phơng án tiền lơng sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ
đạo tiền lơng, quản lý lao động.
Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm
xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thởng.
a3) Văn phòng
Có chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, quản trị, an ninh toàn
công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, phục vụ các điều kiện làm việc, chăm lo
đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý tài sản thuộc công ty.
a4) Phòng kinh tế kế hoạch.
Là phòng tham mu, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo
các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng quản lý các hệ thống
chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giá cả thị trờng, đầu t xây dựng cơ bản,
tổng hợp các mặt thực hiện kế hoạch kinh doanh, quyết toán vật t và tính hiệu quả
kinh doanh.
Phòng có nhiệm vụ:
Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kế hoạch của công ty
Xây dựng chi phí lu thông kế hoạch giá thành cho từng mặt hàng kinh doanh
có sự quản lý, hớng dẫn của cấp trên đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức khai thác vật t, hàng hoá, hình thành các chỉ tiêu kinh doanh các mặt
hàng của công ty.
Xác định phơng hớng đầu t xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn cũng nh
các tiến bộ khoa học kỹ thuật đợc áp dụng trong công ty.
a5) Phòng tài chính kế toán thống kê.
Giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ công tác kế hoạch tài chính, hạch toán thống kê toàn công ty theo đúng
quy định của Nhà nớc và pháp lệnh kế toán thống kê đã ban hành.
Có nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ cơ sở cho đến công ty phù hợp
với năng lực và thực tế nhằm phát huy hiệu quả bộ máy quản lý.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ các hoạt
động kinh doanh và tài sản của công ty.
Tính toán chính xác kết quả kinh doanh, kiểm kê tài sản...
Cân đối vốn, sử dụng điều hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất việc sử dụng vốn.
Các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
a6) Phòng điều độ.
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, tháng của công ty, thực hiện điều phối để hoàn
thành kế hoạch.
Thống kê theo dõi hàng hoá vận tải, xếp dỡ hàng ngày, số lợng hàng mua bán,
hàng đi đờng.
Tham gia phối hợp điều hành các phơng tiện vận tải, phối hợp giữa nguồn
hàng xếp dỡ.
Thông tin sản xuất giữa công ty với nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan kinh tế có
liên quan.
a7) Ban thanh tra.
Tham mu giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý và các công tác thanh
tra, kiêm tra, phát hiện ngăn ngừa, sửa chữa các khuyết điểm và phát huy các u
điểm. Có nhiệm vụ sau:
Thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, phòng bantoàn công ty về việc thực
hiện chấp hành đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Tổ chức thanh tra, xác minh giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo của cán bộ
công nhân viên chức.
Phát hiện các việc làm sai trái, những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần trách
nhiệm, quan liêu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh ...
a8) Phòng kinh doanh vận tải.
Là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc
công ty. Tham mu giúp giám đốc lập và kiểm tra các phơng án vận tải vật t đầu
vào cho sản xuất xi măng trên cơ sở đợc giao.
Có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch phơng án vận tải, xếp dỡ bảo quản các mặt hàng vật t đầu vào
cho các nhà máy sản xuất xi măng.
Phối hợp các phòng ban có liên quan.
Tổ chức triển khai thực hiện vận tải hàng hoá vật t ở các khâu và phân công
các công đoạn tổ chức mối quan hệ để thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng và các
chi nhánh trong công ty.
Phối hợp với đoàn vận tải thuỷ bộ điều hành kế hoạch vận tải theo kỳ.
a9) Phòng kinh doanh xi măng.
Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, tham
mu giúp giám đốc công ty tổ chức điều hành triển khai công tác kinh doanh xi
măng trên các địa bàn.
Tìm hiểu thị trờng, khách hàng, sự biến động của giá cả thị trờng xi măng
trong từng thời kỳ để lập phơng án kinh doanh xi măng có hiệu quả.
Phối hợp với các phòng ban quản lý, ban hành các quyết định có liên quan đến
kinh doanh xi măng.
Trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh xi măng các trung tâm ở Hà Nội.
a10) Phòng kinh doanh xi măng.
Cũng trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc. Tham
mu giúp giám đốc lập và triển khai các phơng án mua bán, vận tải, xếp dỡ các loại
phụ gia.
Ký kết và thanh lý các loại hợp đồng khi đợc giám đốc uỷ quyền.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, đề xuất các phơng án triển khai cụ thể về mua bán, vận tải, xếp
dỡ.
Tổ chức công tác nghiệp vụ kinh tế trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy
định của Nhà nớc.
a11) Phòng kỹ thuật
Có chức năng quản lý về chất lợng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh
và kỹ thuật xe, máy tham mu quản lý toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, hao
hụt, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, vật t ở công ty.
Nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ:
Quản lý và chịu trách nhiệm về mặt chất lợng sản phẩm, hàng hoá, cung ứng
vận tải, tập hợp các văn bản quy định tiêu chuẩn chất lợng.
Quản lý về mặt kỹ thuật của các đơn vị nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm
kinh doanh.
Quản lý về mặt kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất.
a12) Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng.
Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trực
tiếp khai thác tiêu thụ một số chủng loại xi măng và vật liệu xây dựng.
Có nhiệm vụ sau:
Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các loại xi măng theo hình thức bán tại cửa hàng
và bán đến chân công trình xây dựng.
Kinh doanh tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng khác.
Sử dụng đúng nguyên tắc và có hiệu quả vốn, lao động đợc giao trong quá
trình kinh doanh.
a13) Đoàn vận tải thuỷ bộ.
Đoàn trởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật
hiện hành về quá trình thực hiện, triển khai chức năng nhiệm vụ và mọi hoạt động
khác của đoàn vận tải thuỷ bộ.
Đoàn phó: Giúp việc đoàn trởng theo từng mảng công việc,
a14) Các khối chi nhánh.
Là đơn vị trực thuộc và chịu sự điều hành trực tiếp của công ty với hình thức
kế toán báo sổ.
Nhiệm vụ:
Thay mặt công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu tiếp nhận tiêu thụ xi
măng trên địa bàn đợc phân công.
Tổ chức quản lý hệ thống bán lẻ, đại lý xi măng trên địa bàn hoạt động phối
hợp các đơn vị có liên quan đề xuất phơng hớng tiêu thụ xi măng...
4.2 Những mặt hàng kinh doanh chính :
Bảng: những mặt hàng kinh doạnh chính
Mặt hàng
Năm1999 (Tấn) Năm 2000 (Tấn) KH 2001
(Tấn )
I /Than cám.
1. Mua vào
2. Bán ra
A-Công ty xi măng Hoàng Thạch
b-Công ty xi măng Hải Phòng.
c- Công ty xi măng Bỉm Sơn
d- Công ty xi măng Bút Sơn
e- Công ty xi măng địa phơng
f- Công ty xi măng Chinfong
II/ Xỉ Pi rít
1. Mua vào
2. Bán ra
A-Công ty xi măng Hoàng Thạch
b-Công ty xi măng Hải Phòng.
c- Công ty xi măng Bỉm Sơn
d- Công ty xi măng Bút Sơn
e- Công ty xi măng Sao Mai
f- Công ty xi măng địa phơng
g- Công ty xi măng Nghi Sơn
III/ Xỉ Phả Lại
1. Mua vào
2. Bán ra
A- Công ty xi măng Hải Phòng.
b-Công ty xi măng Hoàng Thạch
c- Các đơn vị khác
d- Xỉ CLC xuất bán
IV/ Xi măng
1. Mua vào
A- Xi măng Hoàng Thạch
b- Xi măng Hải Phòng đen
c- Xi măng Hải Phòng trắng
d- Xi măng Bỉm Sơn
e- Xi măng Bút Sơn.
2. Bán ra
V/ Các mặt hàng khác
1. Đá Bô xít
a- Mua vào
b- Bán ra.
2. Quặng sắt
a- Mua vào
b- Bán ra
408.215
393.639
112.348
63.553
169.979
47.759
17.506 +TCK
18.446
1.522
751
8.579
7.594
12.510
12.018
11.113
905
348.612
251.379
62.503
130
34.589
346.304
11.233
11.233
2.099+TCK
5.505
562.247
498.736
140.680
74.126
153.938
127.997
1.781 (HHVT)
20.420
16.495
6.099
10.396
14.211
13.364
422 ( Hao hụt)
15
1 (XM TQ)
6
5
2
15
11.528
10.443
6.810
5.726
500.000 +TCK
508.000
135.000
78.000
140.000
125.000
30.000(XMNA)
17.300
17.300
6.000
11.300
12.600
12.600
10.000
2000 (Bán XK)
16.000
15.000(XMHT)
Ký hiệu : XMHT: Xi măng Hoàng Thạch; XK: Xỉ khô
XMTQ: Xi măng Tuyên Quang; TCK : Tồn cuối kỳ
XMNA: Xi măng Nghệ An; HHVT: Hao hụt vận tải
Qua bảng trên ta thấy các hoạt động mua vào và bán ra của công ty liên tục
tăng qua 2 năm 1999 và 2000. Điều đó chứng tỏ sự trởng thành trong công tác