Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.93 KB, 5 trang )

GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN NHÂN VIÊN
NV. VĂN PHÒNG NV. BÁN HÀNGKT. BÁN HÀNGKT. CÔNG NỢ NV. KỸ THUẬT
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên kinh doanh: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Duyên Hồng
Địa chỉ trụ sở: 210A–Lê Thái Tổ-Khóm 1–Phường 2–Thị xã Vĩnh Long
Điện thoại: 070 - 874246
Fax: 070 -874207
Tài khoản: 0101087685 Chi Nhánh Ngân Hàng Đông Á Vĩnh Long
Mã số thuế: 1300118981-1
Email:
Công ty TNHH Duyên Hồng – Vĩnh Long được thành lập vào năm 1990 tại
210A – Lê Thái Tổ - Khóm 1 – Phường 2 – Thị xã Vĩnh Long. Tuy nhiên trước khi
thành lập công ty TNHH Duyên Hồng thì Duyên Hồng đã từng kinh doanh xăng dầu ở
dạng cửa hàng đại lý quy mô nhỏ, lẻ. Ngày 6/3/1993 Duyên Hồng phát triển lên và trở
thành Công Ty TNHH Duyên Hồng, điều này đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội
trong kinh doanh với nhiều bạn hàng hơn và thị trường được mở rộng hơn.
Cuối năm 1993 Duyên Hồng đổi mới lại toàn bộ cơ sở vật chất để phù hợp với
sự phát triển của doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phát
triển và lớn mạnh.Với doanh thu trong năm 2007 đạt 49.112 triệu đồng, trong đó lợi
nhuận sau thuế đạt 1.931 triệu đồng.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
3.2.1.Công tác tổ chức nhân sự
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CÔNG TY TNHH DUYÊN HỒNG
Phòng ban
Số
lượng
Trình độ


Phổ
thông
Trung
cấp
Cao
đẳng
ĐH &
trên ĐH
Ban
Giám đốc
2 2
Kế Toán 2 1 1
Nhân viên
văn phòng
3 1 2
Nhân viên
Bán hàng
6 6
Nhân viên
kỹ thuật
3 2 1
Tổng cộng
16 6 4 6
(Nguồn số liệu: phòng kế toán)
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ.
a) Giám đốc và phó giám đốc: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của công ty.
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp
trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

- Đại diện công ty ký kết các hợp đồng với khách hàng.
- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát triển
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
b) Kế toán: 1 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ cao đẳng là kế
toán chuyên lo việc sổ sách, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, mức
lương
c) Nhân viên văn phòng: có 2 người trình độ đại hoc và một cao đẳng. Họ là
những người chuyên lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chiến lược để tìm hướng
phát triển cho công ty và quan hệ với khách hàng, tìm kiếm những đối tác kinh doanh
cho công ty.
d) Nhân viên bán hàng: cả 6 đều có trình độ phổ thông, làm theo ca trực tại các
trạm xăng bán lẻ, phục vụ khách hàng vãng lai.
e) Nhân viên kỹ thuật: có 2 người trình độ cao đẳng và 1 người đại học, chuyên
lo bảo trì, sửa chữa các trụ xăng, các thiết bị máy móc khác trong công ty.
3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2005–2007)
Qua Bảng 2 ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty từ năm 2005 đã tăng từ
27.099 triệu đồng lên 33.093 triệu đồng trong năm 2006, tức tăng 5.994 triệu đồng
(tương đương 22,12 %). Và sang năm 2007, tổng doanh thu tăng 49.112 triệu đồng
vượt hơn năm 2006 là 16.019 triệu đồng (tương đương 48,40 %). Tính từ năm 2005 đến
năm 2007 tình hình xăng dầu trên thế giới có nhiều biến động, đã làm ảnh hưởng không
ít đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam nhưng đối với doanh
nghiệp Duyên Hồng – Vĩnh Long do có những biện pháp và những dự đoán phòng trừ
nên vẫn giữ được mức doanh thu tăng đều qua các năm.
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2005 –2007)
ĐVT: Triệu đồng
Tên chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Chênh lệch
2006 so với
2005
Chênh lệch
2007 so với
2006
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
27.099 33.093 49.112
5.994 22,12 16.019 48,40
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần
27.099 33.093 49.112
5.994 22,12 16.019 48,40
4. Giá vốn hàng bán
25.268 30.409 45.566
5.141 20,35 15.157 49,84
5. Lợi nhuận gộp 1.831 2.684 3.546 853 46,58 862 32,11
6. Doanh thu tài chính - - - - - - -
7. Chi phí tài chính 100 160 243 60 60,00 83 51,87
8. CPBH và CPQLDN 396 464 654 68 17,17 190 40,95
9. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.335 2.060 2.649 725 54,31 589 28,59

10. Thu nhập khác 40 47 170 7 17,50 123 261,70
11. Chi phí khác 3 14 138 11 366,67 124 885,71
12. Lợi nhuận khác 37 27 32 (10) (27,03) 5 18,52
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.372 2.087 2.681 715 52,11 594 28,46
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 384 584 750 200 52,08 166 28,42
15. Lợi nhuận sau thuế 988 1.503 1.931 515 52,13 428 28,48
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng tình hình chi phí của công ty cũng
có chiều hướng tăng cao theo. Trong năm 2006, giá vốn hàng bán là 30.409 triệu đồng
tăng 20,35 % về tốc độ và 5.141 triệu đồng về giá trị so với năm 2005. Đến năm 2007
giá vốn hàng bán trong năm 2007 tiếp tục tăng cao hơn nữa và tăng xấp xỉ 50 % so với
cùng kỳ năm 2006. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động của
công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng lên, năm 2005 là 396 triệu đồng, năm
2006 và năm 2007 lần lượt là 464 triệu đồng, 654 triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này
chủ yếu là do hàng hoá của công ty được tiêu thụ mạnh (sẽ được dẫn chứng rõ trong
phần sau).
Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể so
với tốc độ tăng của tổng doanh thu, vì vậy đã góp phần chủ yếu làm tăng lợi nhuận của
công ty. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty ở năm 2005 chỉ đạt ở mức 1.372 triệu
đồng, nhưng sang các năm tiếp theo nó đã là 2.087 triệu đồng năm 2006 (tăng 715 triệu
đồng) và 2.681 triệu đồng trong năm 2007 (tăng 594 triệu đồng). Mặc dù, có sự đóng
góp của các lợi nhuận thành phần khác như: lợi nhuận khác và lợi nhuận bán hàng,
nhưng tổng quan thì tổng lợi nhuận tăng là do sự tăng lên của lợi nhuận bán hàng và lợi
nhuận khác.
3.4. Những thuận lợi và khó khăn
3.4.1. Thuận lợi
 Nằm ở vị trí trung tâm của TP. Vĩnh Long và giáp với sông Tiền nên thuận lợi
cho việc giao dịch, mua bán cũng như bố trí các phương tiện vận chuyển xăng dầu cả
đường thuỷ lẫn đường bộ.
 Sau 18 năm chuyên kinh doanh xăng dầu, công ty được sự tín nhiệm cao của

người tiêu dùng, uy tín ngày càng được nâng cao.
 Là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Petrolimex Việt Nam nên nguồn
hàng luôn được đảm bảo về số lượng và chất lượng.
 Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, tinh thần đoàn
kết tập thể cao.
 Được trang bị nhiều cột bơm mới, hiện đại, chính xác, an toàn
3.4.2. Khó khăn
 Hoạt động theo cơ chế bán hàng hưởng chênh lệch, mọi giá cả đều do Tổng
công ty quyết định nên thực tế đã hạn chế tính chủ động, khả năng linh hoạt trong kinh
doanh của công ty, nhất là vào những thời kỳ giá cả xăng dầu thế giới biến động mạnh.
 Tình hình kinh doanh trên địa bàn của công ty ngày càng phức tạp hơn, nhiều
công ty và các đại lý xăng dầu đã được mở ra tại Vĩnh Long.
 Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường xăng dầu còn nhiều yếu kém, đặc
biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian lận
thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh
xăng dầu.

×