HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
MÔN: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
Tên đề tài:
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH
BẮC GIANG HIỆN NAY
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà Trang
Lớp: Xây Dựng Đảng và CQNN K36
MSV: 165 202 00xx
HÀ NỘI THÁNG 03 – 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU__________________________________________________________1
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN________6
1.1. Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện –
quan niệm và vai trò_________________________________________________6
1.2. Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện–
nội dung và phương thức____________________________________________10
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG HIỆN
NAY- THỰC TRẠNG. NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM_____________16
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn
mới của Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang – đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và
đặc điểm đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang______________________16
2.2. Thực trạng công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của Huyện
Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang hiện nay___________________________________20
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về công tác vận động nông dân xây
dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang__________24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN
TỚI______________________________________________________________27
3.1. Phương hướng tăng cường công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn
mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới_______27
3.2. Giải pháp tăng cường công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới
của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới___________28
KẾT LUẬN_______________________________________________________31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO________________________________32
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ “nông dân là một lực lượng rất to lớn
của dân tộc, một đồng minh rất trung thành của giai cấp công nhân”. Ngày nay,
trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nông dân là lực lượng đông đảo, nòng cốt
và chủ yếu tham gia vào quá trình này. Nếu giai cấp nông dân được lãnh đạo, tổ
chức chặt chẽ thì khó khăn gì họ cũng khắc phục được, việc to lớn mấy họ cũng
thực hiện thành công. Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn với ý nghĩa nông dân là chủ đề của quá trình phát triển xây dựng
nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, nhất là cấp cơ sở đã không ngừng tăng cường
công tác vận động nông dân quan tâm đến lợi ích của nông dân, vận động, thuyết
phục, giáo dục, tập hợp nông dân, đưa họ vào phong trào hành động cách mạng
nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của nhà nước.
Trong quá trình đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
nhà nước. Nông nghiệp nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn
diện và to lớn: kinh tế nông thôn đã có nhiều chuyển biến sâu rộng, sản xuất lương
thực tăng, thu nhập nông dân gia tăng, an ninh lương thực đảm bảo cùng với tăng
trưởng về kinh tế, thành tựu về xóa đói giảm nghèo của khu vực nông thôn đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Đồng thời, Chính phủ và các nhà tài trợ đã có đầu
tư thích đáng cho cơ sở hạ tầng cơ bản như: điện, nước, trường, trạm trong khu vực
nông thôn. Điều này đã hỗ trợ rất to lớn về việc cải thiện đời sống cho nông dân.
Những thay đổi nêu trên đã tạo ra cơ hội cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn
phát triển hội nhập với thị trường thế giới và tạo ra khả năng gắn kết vào quá trình
phát triển chung của đất nước.
2
Song, quá trình hội nhập kinh tế thế giới một mặt tạo ra những cơ hội, nhưng
mặt khác lại đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn trước những thách thức to lớn
đó là: sự cạnh tranh quyết liệt của hàng nông sản, các hàng rào phi thuế quan, tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ,sự biến động bất thường về giá cả… đang hàng
ngày hàng giờ tác động tiêu cực đến nền nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong những năm qua tỉnh, Bắc Giang nói chung huyện Hiệp Hòa nói riêng
khi triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới’, cũng đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn như: quan hệ sản xuất ở nông thôn
được đổi mới; cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước thay đổi; cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn có bước chuyển dịch tiếp tục theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp; đời sống vật chất và
tinh thần của đời sống của người nông dân được nâng lên; công tác xóa đói giảm
nghèo đạt được nhiều hiệu quả; hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường…
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác, trong cả nước quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới, ở huyện Hiệp Hòa đã và đang bộc lộ phát sinh nhiều
vấn đề bất cập, nhất là lợi ích của nông dân ở nhiều nơi còn bị vi phạm; việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm; ngoài ra, việc huy động sự đóng góp
của nhân dân còn cao so với mức thu nhập của họ, nhất là các loại quý xây dựng
nông thôn, thủy lợi…làm suy giảm vai trò của nông dân, khiến họ không còn mấy
gắn kết với sản xuất nông nghiệp, không mặn mà với việc xây dựng nông thôn mới.
Từ những lý do cơ bản trên, để đánh giá khách quan và toàn diện công tác vận
động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc
Giang, em lựa chọn đề tài “công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn
3
mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang hiện nay” làm tiểu luận kết
thúc học phần môn học Công tác dân vận của Đảng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề xây dựng nông thôn mới của Đảng nói chung
và vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh
Bắc Giang nói riêng đã được cấp ủy, tổ chức Đản và nhiều nhà nghiên cứu lý luận,
thực tiễn quan tâm nghiên cứu, trao đổi. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu
như:
- GS.TS Hoàng Ngọc Hòa (2010), “nông nghiêp, nông dân, nông thôn trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
- Đặng Kim Sơn (2009), “nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hiện
nay và mai sau”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- PGS.TS Nguyễn Văn Phúc (2012), “xây dưng nông thôn mới-những vấn
đề lý luận và thực tiễ”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- TS. Lê Kim Viêt (2011), “công tác vận động nông dân của Đảng tỏng quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- Th.S Phạm Anh Đào (2012),“Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo nông dân xây
dựng nông thôn mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- Th.S Giang Văn Phục (2013), “công tác vận động nông dân của đảng bộ
tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội
- Hạnh Nhi. (2013), Phát huy vai trò chủ thể của Hội Nông dân Việt Nam
trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tạp chí Cộng
sản. .
4
- Lê Quang Toản. (2014), Phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
Tạp chí Cộng sản.
.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên cho thấy rất nhiều góc độ tiêp cận khá
nhau của các nhà nghiên cứu về công tác dân vận cung như công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những nội dung của
các công trình nghiên cứu, cũng như thực tiễn đặt ra hiện nay ở Huyện Hiệp Hòa,
Tỉnh Bắc Giang, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang hiện
nay” .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luân cơ bản và thực tiễn công tác vận
động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường công tác vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Một là, trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Hai là, nêu ra những thực trạng trong công tác vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Ba là, đề xuất giải pháp góp phần tăng cường công tác vận động nông dân
xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ Huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: 2015-nay
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trong nước về vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: logic, phương pháp diễn dịch
quy nạp, tổng hợp, thống kê số liệu, tổng kết thực tiễn,…
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn dề lý luận và vấn
đề thực tiễn về công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ
Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay. Đề tài cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở
khoa học giúp đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc xác định các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao chất lượng trong công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm
3 chương, 7 tiết
6
7
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1.
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ
Huyện – quan niệm và vai trò
1.1.1. Quan niệm về công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của
đảng bộ Huyện
Nông dân là người lao động sống bằng nghề làm ruộng, là giai cấp trong xã
hội. Dưới chế độ phong kiến và tư bản, giai cấp nông dân là toàn thể những người
sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, kinh doanh cá thể bằng tư liệu sản xuất của riêng
mình và bằng lực lượng của gia đình mình.
Nông dân là một trong ba nhân tố cấu thành nên phạm chủ tam nông: Nông
nghiệp- nông dân -nông thôn. Đối với Việt Nam và nhiều nước trên thế giới nông
dân được coi là nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của hai nhân tố nông
nghiệp và nông thôn. Nông dân nước ta hiện nay là những người sống lâu đời ở
nông thôn, lấy sản xuất nông nghiệp làm nguồn sống chính, dưới hình thức hộ gia
đinh.
Công tác vận động nông dân của Đảng là toàn bộ các hoạt động của Đảng tác
động tới nông dân, nhằm tuyên truyền, thuyết phục, giáo dục, nâng cao giác ngộ
Cách mạng, ý thức chính trị trong nông dân; tập hợp, thu hút giai cấp nông dân;
chăm lo lợi ích chính đáng của người nông dân và tổ chức các phong trào nông dân
thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;
xác lập và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và giai cấp nông dân.
Nông thôn mới là vùng nông thôn sạch đẹp và có kết cấu hạ tầng hiện đại, đáp
ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, phát triển. Ở đó ,nền nông nghiệp được phát
8
triển theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa mang lại sản lượng và giá trị kinh
tế cao; đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được chú
trọng; nông dân được tạo điều kiện để phát huy hết vai trò, khả năng vào trong quá
trình sản xuất. Nông thôn mới đồng thời đó còn là nơi lưu giữ ,bảo tồn các giá trị
truyền thống, văn hóa của dân tộc cũng như việc bảo đảm an ninh ,quốc phòng.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là
cuộc vận động có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Đây là chương trình
phát triển nông thôn toàn diện, bền vững trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị
,văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng. Với mục đích nhanh chóng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn; từng bước xây dựng thôn, xã, gia đình khang
trang, đẹp đẽ, phát triển sản xuất toàn diện, có nếp sống văn hóa, môi trường và an
ninh nông thôn đảm bảo ,thu nhập đời sống vật chất tinh thần của người dân được
nâng cao.
Vận động nông dân xây dựng nông thôn mới là xây dựng và phát huy vai trò
của giai cấp nông dân, nâng cao trình độ của giai cấp, nhằm hướng tới mục tiêu xây
dựng giai cấp nông dân về mọi mặt là để xứng đáng là một lực lượng cơ bản trong
xây dựng nông thôn mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa. Đồng
thời, tiến hành xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện là
một bộ phận trong công tác dân vận của Đảng bao gồm các hoạt động lãnh đạo, chỉ
đạo chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể làm công tác vận động nông dân
và hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức, phát
huy vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới; chăm lo lợi ích
thiết thực cho nông dân, tập hợp, thu hút nông dân tổ chức các phong trào nông dân
9
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới. Qua đó, góp phần xây dựng nông thôn mới với kinh tế, xã hội phát triển,
an ninh quốc phòng được đảm bảo, Đảng và toàn bộ hệ thống chính trị ngày một
vững mạnh.
1.1.2. Vai trò của nông dân và công tác vận động nông dân trong xây dựng
nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã đặt ra một cách tất yếu khách
quan để người nông dân Việt Nam trở thành chủ thể quan trọng nhất - lực lượng
đông đảo, nòng cốt nhất và có nhiều đóng góp. Thực tế cho thấy nông dân chính là
những người tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn, chủ động, sáng
tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản xuất
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; trong gìn giữ nếp sống văn
hóa, thuần phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống
chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Điều này được thể
hiện cụ thể ở những nội dung như sau:
- Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng, quyết định sự thành công trong xây
dựng nông thôn mới. Do áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã
sản xuất ra nông sản ngày càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Qua đó, nông dân có điều kiện nâng
cao thu nhập, tích lũy vật chất, ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt
nông thôn có nhiều khởi sắc, tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
Người nông dân còn là nguồn lực to lớn trong việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, tiến tới xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: Tiếp
tục phát triển mạnh nông nghiệp, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và các
hoạt động dịch vụ.
10
- Nông dân là lực lượng trực tiếp đóng góp và đưa đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đi vào cuộc
sống. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước rất
quan trọng đối với việc hoạch định nội dung, bước đi và thực hiện thắng lợi mục
tiêu xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Song, nông dân là lực lượng có vai trò
quan trọng trong việc biến những đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới thành hiện thực.
- Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nông dân là lực lượng trực tiếp xây
dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông bê tông, nhựa hóa nông thôn nối liền thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung
trong xây dựng nông thôn mới. Điều đó đạt được nhanh chóng khi người nông dân
nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng đường giao thông trong phát triển
kinh tế - xã hội, tự giác đóng góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, của
địa phương. Việc xây dựng đường làng, đường liên thôn, liên xã phải chủ yếu do
nhân dân đóng góp cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước. Không những vậy, nhiệm vụ
bảo quản, giữ gìn hệ thống đường sá nông thôn chính là công việc của chính bà con
nông dân. Người nông dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ
hệ thống đường nông thôn để phục vụ cho chính mình. Nông thôn mới không thể
thiếu hệ thống điện, đường, trường, trạm, thủy nông… Những cơ sở vật chất đó
phải do chính những người nông dân ở các vùng nông thôn cùng với Nhà nước xây
dựng; đồng thời bảo quản, tăng cường công tác quản lý của chính quyền địa
phương đối với những công trình.
- Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nông dân là những người trực tiếp
tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã
hội. Người nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đảng bộ, chính
quyền và các đoàn thể chính trị xã hội - nơi mình cư trú; tích cực tham gia cuộc đấu
tranh.
11
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác vận
động nông dân càng trở nên quan trọng. Vì nó giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và chỉ khi chăm lo xây dựng giai cấp nông dân chúng ta mới có điều
kiện giải quyết tốt các vấn đề: vốn, lực lượng lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và tạo ra môi trường chính trị ổn định. Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa cũng đặt ra nhiều vấn đề phức
tạp, đan xen cả thuận lợi và thách thức, khó khăn. Trong khi đó, các thế lực thù
địch luôn thực hiện nhiều âm mưu, thủ đoạn xảo quyệt, chống phá cách mạng nước
ta, những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa kinh tế của kinh tế thị trường giao lưu
mở cửa hội nhập quốc tế … càng đòi hỏi đã ta phải tăng cường củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân, xây dựng và củng cố khối liên minh công nhân- nông dân- trí
thức. Coi đó là nền tảng vững chắc, là động lực để tiến hành công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thành công.
Vì vậy, tăng cường công tác vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nông
dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn để thực hiện xây dựng nông thôn
mới văn minh, hiện đại cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước.
1.2.
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng bộ
Huyện– nội dung và phương thức
1.2.1. Nội dung công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của đảng
bộ Huyện
Công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện tập
trung chủ yếu vào các nội dung chủ yếu sau:
12
Một là, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng nông thôn mới: tuyên truyền xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong công tác vận động nông dân của các cấp ủy Đảng, ban,
ngành, chức năng. Thông qua công tác tuyên truyền giúp cán bộ đảng viên và nông
dân hiểu được ý nghĩa, nội dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm
trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong nông
dân một cách thiết thực và hiệu quả. Trong đó, chú trọng tuyên truyền về: yêu cầu
cấp thiết của xây dựng nông thôn mới và tầm quan trọng của xây dựng nông thôn
mới ở nước ta hiện nay; những tiêu chí nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; những nội dung cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới; đặc điểm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới; các cơ chế
chính sách mới trong xây dựng nông thôn mới.
Hai là, vận động nông dân xây dựng làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện
đại, nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Chương trình xây dựng thôn nông thôn mới với mục tiêu là xây dựng một nông
thôn văn minh, hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững cho cuộc sống công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, toàn bộ công tác vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới của các cấp ủy Đảng là hướng đến các hoạt
động nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn, qua việc vận động nông dân xây dựng là
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần nông dân
được cải thiện, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần tạo sức đề kháng để
người nông dân tự bảo vệ mình trước tác động hệ mặt trái của cơ chế thị trường,
những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, cùng với những luận điệu xuyên tạc của
các thế lực thù địch.
Ba là, vận động nông dân tham gia các phong trào thi đua thực hiện các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới. Các cấp ủy Đảng, ban, ngành, chức năng chú trọng
13
công tác tuyên truyền giải thích cho nông dân hiểu rõ về tiêu chí xây dựng nông
thôn mới. Đồng thời, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân và các
đoàn thể. Vận động và tổ chức sâu rộng nhiều phong trào thi đua để nông dân tham
gia xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh vận động nông dân tham gia phong trào thi
đua cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới của Chính phủ phát động.
Bốn là, vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hóa;
Đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau giảm
nghèo và làm giàu chính đáng. Các cấp ủy Đảng, ban, ngành ,chức năng quan tâm
tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo nhằm giải đáp các thắc mắc của nông dân trong
quá trình sản xuất; vận động nông dân học tập tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại, ứng dụng hiệu quả trong sản xuất. Thông qua đó, cùng
với nông dân bàn về cách làm nuôi con gì, trồng cây gì cho phù hợp; cung cấp
thông tin, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, sản xuất gắn với thị
trường, cung đáp ứng cầu về cả số lượng và chất lượng. Đồng thời, thực hiện có
hiệu quả mô hình liên kết 4 nhà: nhà nước- nhà khoa học- nhà nông- nhà doanh
nghiệp.
Năm là, vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị. Nông thôn vững mạnh, giữ gìn an ninh trật tự là một trong những tiêu chí
của xây dựng nông thôn mới. Vận động nông dân xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị ở nông thôn là đòi hỏi của công tác vận động nông dân xây dựng nông
thôn mới. Thông qua công tác vận động này, giúp nông dân hiểu rõ xây dựng nông
thôn mới là xuất phát từ lợi ích của người nông dân, mang lại lợi ích cho người
nông dân. Cụ thể về công tác vận động này, các cấp ủy Đảng cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức nông dân về nhiệm vụ phòng- an ninh; nêu
cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”; vận động nông dân
sống và làm theo hiến pháp và pháp luật; làm tròn nghĩa vụ công ích, thuế, nợ với
14
Nhà nước; tham gia xây dựng nông thôn không có người phạm tội; tham gia giám
sát hoạt động cán bộ, Đảng viên, các hoạt động của chính quyền.
1.2.2. Phương thức của công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới
của đảng bộ Huyện
Thứ nhất, đề ra nghị quyết xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với lợi
ích của nông dân. Để công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới đạt hiệu
quả cao đòi hỏi Đảng bộ Huyện phải có nghị quyết về xây dựng nông thôn mới
quán triệt chỉ đạo với các các chi bộ, cán bộ, Đảng viên, Hội nông dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể quần chúng; vận động nông dân thực hiện thắng lợi Nghị
Quyết.
Trước khi xây dựng nghị quyết cần căn cứ vào Nghị quyết của cấp trên và dựa
vào tình hình cụ thể của địa phương, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức đoàn thể,
cán bộ Đảng viên, nông dân để xây dựng Nghị quyết một cách đúng đắn, phù hợp
với tâm tư, nguyện vọng và tình hình thực tiễn ở địa phương.
Tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền trong từng
tháng, từng quý, từng giai đoạn cụ thể để các lực lượng tham gia công tác vận động
và nông dân trên địa bàn xem đó là mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ. Thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để chỉ
đạo việc khai thác, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác tuyên truyền vận động căn cứ
vào tình hình nhiệm vụ chính trị của địa phương để xác định nội dung, nhiệm vụ
tuyên truyền, vận động cho phù hợp với không gian, thời gian cụ thể.
Thứ hai, là tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, nâng cao nhận thức cho nông
dân về xây dựng nông thôn mới. Đảng bộ huyện thông qua công tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục cho nông dân nhận thức đúng đắn về các chủ trương, chính
sách của Đảng. Công tác này được triển khai qua các buổi sinh hoạt, qua truyền
thanh của địa phương, qua băng rôn, pano, khẩu hiệu, qua các phong trào thi đua
15
“gia đình văn hóa”, “nhà nông giỏi, qua việc tuyên dương các tấm gương điển
hình trong sản xuất, qua các lớp hướng dẫn trực tiếp cho nông dân…
Mục tiêu của công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục là làm cho nông
dân hiểu đầy đủ hơn về xây dựng nông thôn mới; nắm được nội dung, nguyên tắc
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trách nhiệm và các lợi ích được hưởng từ việc
xây dựng nông thôn mới. Từ đó, lôi kéo nông dân hưởng ứng tích cực và thực hiện
có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, để từ đó tự giác
tham gia đóng góp tích cực vào chương trình.
Thứ ba, lãnh đạo, chỉ đạo Hội nông dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
thực hiện công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông
thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là cuộc vận động đòi hỏi phải
có sự nỗ lực, hợp tác tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Trong đó, việc phát huy vai trò của Hội Nông dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể là một trong những phương thức quan trọng làm nên hiệu quả của công tác vận
động nhân dân xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Cấp ủy Đảng các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền phát huy
vai trò của các tổ chức trên trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương, giải
quyết một cách đồng bộ, có hiệu quả các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thô,n
các khiếu nại, tố cáo của nông dân, đảm bảo quy chế dân chủ ở cơ sở, để nông dân
được biết, được làm, được kiểm tra, được thừa hưởng. Từ đó, khơi dậy phát huy
truyền thống yêu nước, ý thức cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường lao động một
cách sáng tạo của nông dân, cổ vũ, động viên nông dân hăng hái xây dựng đời sống
văn hóa, giữ gìn quốc phòng- an ninh nông thôn.
Thứ tư, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác vận động nông dân xây
dựng nông thôn mới. Đảng bộ Huyện nâng cao hiệu quả công tác vận động nông
dân xây dựng nông thôn mới thông qua việc thường xuyên kiểm tra, giám sát công
tác vận động của chính quyền, đoàn thể, ban dân vận trong việc triển khai thực hiện
16
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và cấp trên; phát huy vai trò trách
nhiệm của lực lượng làm công tác nông vận; khắc phục sự bùng nổ của các tổ chức
làm công tác nông vận; tăng cường kiểm tra, giám sát chính quyền trong việc nâng
cao năng lực, trình độ văn hóa ,nghiệp vụ ;nâng cao đạo đức, phục vụ nông dân của
cán bộ, công chức, viên chức và bộ máy chính quyề;n tăng cường kiểm tra, giám
sát các hội và tổ chức đoàn thể, các chi bộ được phân công nhiệm vụ vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới và kiểm tra, giám sát đảng viên được phân công
nhiệm vụ trong tổ chức Hội nông dân và các tổ chức đoàn thể; đề cao quyền kiểm
tra, giám sát Nhà nước của nông dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nông dân.
Đồng thời, thường xuyên định kỳ kiểm tra, giám sát phân tích cụ thể tình hình nông
dân ở các mặt: nhận thức của nông dân về nông thôn mới; đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân; những vấn đề nông dân quan tâm và tác động trực tiếp đến tâm
tư, tình cảm của họ.
17
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG HIỆN
NAY- THỰC TRẠNG. NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới của Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang – đặc điểm tự
nhiên, kinh tế-xã hội và đặc điểm đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc
Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Hiệp Hòa là huyện trung du nằm ở phía Tây – Nam của tỉnh Bắc Giang, diện
tích tự nhiên 201.120Km2, dân số 221.843 người, phía Đông giáp huyện Tân Yên,
Việt Yên, phía Tây giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, phía Nam giáp huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Hành chính: Huyện chia thành 26 đơn vị hành chính: thị trấn Thắng, xã Bắc
Lý, xã Châu Minh, Đại Thành, Danh Thắng, Đoan Bái, Đông Lỗ, Đồng Tân, Đức
Thắng, Hòa Sơn, Hoàng An, Hoàng Lương, Hoàng Thanh, Hoàng Vân, Hợp Thịnh,
Hùng Sơn, Hương Lâm, Lương Phong, Mai Đình, Mai Trung, Ngọc Sơn, Quang
Minh, Thái Sơn, Thanh Vân, Thường Thắng, xã Xuân Cẩm. Các cơ quan hành
chính của huyện nằm ở trung tâm thị trấn Thắng. Các đơn vị trực thuộc UBND
huyện: Văn phòng HĐND-UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng
Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Công thương,
Phòng Văn hóa – Thông tin – Thể thao, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương
binh xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Thanh tra
18
huyện, Ban quản lý dự án, Đài truyền thanh huyện, Trung tâm khoa học công nghệ,
Trạm khuyến nông, Trung tâm Dậy nghề.
Địa hình, khí hậu: Địa hình đặc trưng là đồi thấp, xen kẽ các đồng bằng lượn
sóng thấp dần từ Đông - Bắc xuống Tây – Nam. Khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng
của bão, nhiệt độ trung bình 23,40C. Lượng mưa trung bình cao nhất là tháng 8,
thấp nhất là tháng 12. Độ ẩm không khí trung bình tương đối cao, khoảng 82%, độ
ẩm trung bình thấp nhất 65%. Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam.
Về kinh tế - xã hội: Kinh tế Hiệp Hòa phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Với
mục tiêu đó, toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về nông –
lâm - thủy sản đã giảm xuống còn 63,69%, công nghiệp - XD tăng lên 12,94%,
thương mại - dịch vụ chiếm 23,37%. Trong nông nghiệp, tích cực đưa những giống
cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao vào
sản xuất đại trà đảm bảo năng suất, sản lượng, giá trị lợi nhuận tăng dần qua các
năm góp phần an toàn lương thực, nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích
canh tác. Trong công nghiệp, TTCN, dịch vụ, huyện đã tạo điều kiện thuận lợi về
mặt bằng diện tích, hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện
các thủ tục đầu tư nhanh gọn, đúng quy định của Nhà nước để nhanh chóng đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất. Đến nay có 14 dự án đầu tư trong các
lĩnh vực may mặc, sản xuất gạch, khai thác cát sỏi ... đã đi vào hoạt động, với tổng
số vốn đăng ký trên 449,5 tỷ đồng và 3 triệu USD, đã quy hoạch được một số cụm
công nghiệp tại Thị Trấn, Đức Thắng, Hợp Thịnh, Hương Lâm, Xuân Cẩm, Lương
Phong, Đoan Bái, Đông Lỗ, Hùng Sơn... Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục
phát triển, hiện có 21.074 thuê bao điện thoại cố định. Sản lượng điện thương phẩm
hàng năm luôn giữ ở mức cao, cung ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và dời sống của
nhân dân. Dự án cải tạo hệ thống điện nông thôn (ReII) đang được triển khai thực
19
hiện. Đã xây dựng và đi vào hoạt động 2 trạm cung ứng nước sạch. Tỷ lệ dân cư thị
trấn và vùng lân cận được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%, dân cư nông thôn
82%. Giáo dục và đào tạo chuyển biến tích cực về chất lượng dạy và học; cơ sở,
quy mô trường, lớp hàng năm được đầu tư kiên cố hóa, xây dựng mới đảm bảo cho
việc dạy và học của các nhà trường. Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
kế hoạch hoá gia đình ... hàng năm đều được quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết
bị phục vụ khám, chữa bệnh, thường xuyên cải tạo, nâng cấp, xây dựng thêm các
phòng khám từ bệnh viện huyện đến các trạm xá xã, thị trấn phục vụ kịp thời nhu
cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Huyện xác định phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020 là phải nằm
trong chiến lược phát triển của tỉnh, xây dựng kết cấu hạ tầng phải đi trước phù hợp
với xu thế công nghiệp hóa, đô thị hóa; phát triển và tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững, phát triển toàn diện kinh tế - văn hóa - xã hội. Chuyển đổi cơ cấu
và thực hiện CNH, HĐH phù hợp điều kiện của huyện nhằm đưa huyện đứng vào
loại khá trong tỉnh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa Hiệp
Hoà so với các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả nước chủ động tham
gia hội nhập kinh tế thế giới. Cơ cấu GTSX năm 2010: Công nghiệp - xây dựng
15%, Thương mại - dịch vụ 25% và Nông - lâm - thuỷ sản 60%; năm 2015 lần lượt
là 28% - 30% - 42%; năm 2020 là 37% - 35% - 28%; GTSX bình quân/người năm
2010 khoảng 10,95 triệu đồng, năm 2015 khoảng 30,89 triệu đồng và năm 2020 đạt
67,02 triệu đồng. Đến năm 2020 dân số tại các thị trấn và thị tứ chiếm khoảng 30%
dân số toàn huyện. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng trên các lĩnh vực văn hoá,
y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, phấn đấu vượt mức bình quân của tỉnh trên
một số lĩnh vực chủ yếu về văn hoá - xã hội. Đến năm 2015 đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học toàn huyện, 75% trường học đạt chuẩn quốc gia và 100% vào năm
2020; đến 2010 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; duy trì tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên là 1%, năm 2020 là 0,9%; giảm tỷ lệ hộ theo tiêu chuẩn hiện nay.
20
Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 26% vào năm 2010 và khoảng 46% vào năm
2020; Phấn đấu đến năm 2020 có 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 80%
làng, khu phố đạt chuẩn làng, khu phố văn hoá được cấp huyện công nhận, trên
90% cơ quan, đơn vị đạt cơ quan văn hoá. Các đô thị và điểm công nghiệp tập
trung được xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm đảng bộ Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Hiện nay Đảng bộ huyện Hiệp Hòa có tổng số 50 tổ chức cơ sở Đảng. Trong
đó 25 Đảng bộ xã thị trấn (24 Đảng bộ xã và 1 Đảng bộ thị trấn)) và có 36 đảng bộ
cơ quan, với tổng số 131 chi bộ trực thuộc gồm 131 chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã
và 10 chi bộ trực thuộc Đảng bộ thị trấn. Trong số 131 chi bộ trực thuộc có 70 chi
bộ thôn còn lại là các chi bộ cơ quan, trường học.
Theo kết quả đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng: năm 2018 toàn Huyện
có 17 Đảng bộ xã đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, 1 Đảng bộ thị trấn và 2
Đảng bộ xã đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; tiêu biểu 5 Đảng bộ xã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và 1 Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong đó, có 115
chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh; 14 chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ; 2 chi bộ hoàn
thành nhiệm vụ và không có chi bộ nào yếu kém.
Sự vững mạnh, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của các đảng bộ trên
địa bàn Huyện chính là điều kiện cần thiết, tạo thuận lợi trong công tác vận động
nhân dân xây dựng nông thôn mới.
Về đội ngũ đảng viên theo báo cáo của Ban tổ chức Huyện ủy, tính đến năm
2019 Đảng bộ Huyện Hiệp Hòa có tổng số 4520 đảng viên. Hiện tại đảng viên ở xã
có 2502 đồng chí, thị trấn có 587 đồng chí các cơ quan trường học có 814 đồng chí.
Các đảng viên của Đảng bộ xã được hình thành từ nhiều nguồn, trình độ học vấn,
chuyên môn lý luận chính trị nói chung còn hạn chế và không đồng đều giữa các
Đảng bộ, chi bộ.
Về trình độ học vấn của đảng viên: số lượng đảng viên có trình độ tiểu học là
301 đồng chí, Trung học là 1437 đồng chí và Trung học phổ thông là 2671 đồng
21
chí. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Số lượng đảng viên là công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ là 261 đồng chí; Trung học chuyên nghiệp là 456 đồng chí;
Cao đẳng là 373 đồng chí; đại học là 986 đồng chí; thạc sĩ là 80 đồng chí. Về trình
độ lý luận sơ cấp là 1689 đồng chí; Trung cấp là 902 Đồng Chí và cao cấp, cử nhân
là 71 đồng chí.
2.2. Thực trạng công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới
của Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang hiện nay
2.2.1. Những kết quả đạt được của công tác vận động nông dân xây dựng nông
thôn mới của Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Đảng bộ huyện Hiệp Hòa đã đề ra nghị quyết, xây dựng chương trình, kế
hoạch và phát huy vai trò của chính quyền trong vận động nông dân xây dựng nông
thôn mới, phù hợp với nguyện vọng và đời sống của nông dân. Cụ thể: căn cứ vào
Nghị Quyết số 145-NQ/TU ngày 14/07/20011 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
Bắc Giang khóa XVII về Xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, đã đề ra Kế
hoạch số 23-KH/HU ngày 31/01/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy thực hiện
Nghị Quyết số 145-NQ/TU ngày 14/07/20011 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
Bắc Giang về Xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
Hội đồng nhân dân dân, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết,
quyết định, kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình. Thành lập Ban chỉ đạo,
thành viên là các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện. Ban chỉ đạo đã tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Huyện các biện pháp tổ chức thực hiện, triển khai
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện.
Chỉ đạo cơ quan thường trực, Ban chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn phối hợp các cơ quan chuyên môn tỉnh, huyện thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc khắc phục hạn chế yếu kém trong tổ chức thực hiện. Cuối năm tổ
22
chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn
mới.
Trong quá trình thực hiện, mỗi đơn vị cơ sở đã căn cứ vào đặc điểm và nhiệm
vụ của mình, thực hiện xây dựng các nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới
theo cách riêng. Cụ thể như Ban Dân vận Huyện ủy có gần 600 mô hình “Dân vận
khéo”; Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện có 187 câu lạc bộ “Xây dựng gia đình 5 không,
3 sạch”, hơn 300 con đường hoa với tổng chiều dài gần 100 km; Đoàn Thanh niên
xây dựng công trình thắp sáng đường quê, mô hình cánh đồng không vỏ bao bì
thuốc bảo vệ thực vật tại các xã: Đoan Bái, Hợp Thịnh, Thanh Vân, Xuân Cẩm…
Nhờ quá trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp, nên lao động có việc làm tăng lên, ngày càng có nhiều lao động được qua
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thực tế, tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo, học nghề đến nay là 58,7%. Sản xuất nông nghiệp được đầu tư, ứng
dụng công nghệ cao đem lại nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng và có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường; liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra đảm bảo.
Người dân trên địa bàn hầu hết đã xác định được quyền lợi, trách nhiệm của
mình, nên họ chủ động và tích cực hơn trong việc tham gia thực hiện Chương trình
từ thảo luận, trao đổi, trực tiếp theo dõi, quản lý giám sát đầu tư các công trình trên
địa bàn...Tính đến thời điểm hiện tại, huyện xây dựng được 26 mô hình nhà màng
ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau ăn lá, dưa lưới, dưa lê Hàn Quốc. Hình thành
nên 33 cánh đồng mẫu lớn chuyên canh lúa và rau màu, mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn từ 25 - 30% so với cánh đồng thông thường. Điển hình như thôn Xuân
Thành, xã Châu Minh; Đại Đồng – Danh Thắng; Cấm – Lương Phong... có 19 mô
hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó có 5
mô hình chăn nuôi, thủy sản và 21 mô hình trồng trọt, sản xuất theo hướng hữu cơ
tiếp tục được duy trì và nhân rộng. Nhiều mô hình thực hiện liên kết toàn phần,