Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chú trọng kiểm toán ngoài chứng từ: Phương pháp quan trọng tạo ra bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ là một công cụ kiểm toán tối ưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.51 KB, 13 trang )

Chú trọng kiểm toán ngoài chứng từ: Phương
pháp quan trọng tạo ra bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính

Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ là một công cụ kiểm toán
tối ưu để tạo ra bằng chứng trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính, khắc phục những nhược điểm của kiểm toán chứng từ
trong trường hợp đơn vị được kiểm toán lập báo cáo tài chính giả
để hợp thức số liệu. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
được kiểm toán viên (KTV) thực hiện trên cơ sở tuân thủ quá
trình chung của phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ theo
chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán,
kiểm toán thế giới được Việt Nam thừa nhận sẽ góp phần nâng
cao chất lượng của báo cáo kiểm toán
Kiểm kê
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản để
chứng minh tính hiện hữu của tài sản đó trong doanh nghiệp.
Kiểm kê thường được thực hiện vào thời điểm khóa sổ kế toán
để xem đơn vị được kiểm toán có tuân thủ các quy định về kiểm
kê tài sản cố định, công cụ dụng cụ (TSCĐ, CCDC) hay không.
Công việc kiểm kê thường được tiến hành ở một số khoản mục
chủ yếu sau:
Khoản mục vốn bằng tiền
Chuẩn bị kiểm kê
- Niêm phong két: KTV tiến hành niêm phong két để bảo đảm tính
trung thực cao của thủ quỹ cũng như các bộ phận liên quan. Việc
thực hiện niêm phong két phải đảm bảo có ít nhất 3 người tham
gia (thủ quỹ, kế toán trưởng, nhân viên kiểm kê)
-Yêu cầu lập biên bản: Đây là công việc cần thiết để củng cố tính
pháp lý của công việc kiểm kê và cũng là để cho công việc kiểm
toán được dễ dàng trong việc quy trách nhiệm sau này:


Với thủ quỹ: Cam đoan tiền mặt có tại két là của đơn vị; cam kết
về biện pháp xử lý trong trường hợp thủ quỹ vi phạm để quy kết
trách nhiệm và nó sẽ giúp kiểm toán viên trong việc xử lý các sai
phạm do lỗi cố ý hoặc không cố ý của thủ quỹ.
Với kế toán quỹ: Cam đoan thực hiện việc ghi chép đầy đủ và có
đủ chứng từ hợp lý, hợp pháp nhằm chứng minh tính trung thực
hợp lý và tránh tình trạng khai khống của kế toán công ty vì một
mục đích nào đó.
- Khóa sổ kế toán: Thường được thực hiện bởi một kế toán.
Sau đó, KTV tiến hành chuẩn bị về hiện vật: sổ ghi chép trong
quá trình kiểm kê, dụng cụ kiểm kê: máy đếm tiền, máy soi tiền,
mẫu biểu báo cáo kiểm kê… và phân công nhân lực cho quá trình
kiểm kê.
Thực hành kiểm kê
- Mở niêm phong két: Công việc này thường được thực hiện bởi
một nhân viên kiêm kê có sự chứng kiến của thủ qũy, kế toán
trưởng hoặc giám đốc công ty và kiểm toán viên tiến hành mở
niêm phong két và thực hiện công việc kiểm kê là phân loại tiền
và đếm tiền.
- Phân loại, đánh giá các loại tiền: Việc phân loại và đánh giá các
loại tiền: Tiền mặt, trái phiếu chính phủ… được thực hiện ngay tại
nơi kiểm kê dưới sự chứng kiến của kế toán trưởng (hoặc giám
đốc), thủ quỹ và kiểm soát viên.
- Đếm tiền: TIền được đếm theo từng loại và ghi chép theo từng
loại riêng.
Kết thúc kiểm kê
KTV ra biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tồn kho thực tế đến thời
điểm kiểm toán cụ thể theo: Phiếu thu (đến số…, ngày…); Phiếu
chi (đến số…, ngày…); tồn tiền mặt theo các sổ sách kế toán:
…VND; tồn tiền mặt theo thực tế (kiểm kê theo từng loại tờ tiền:

500.000,100.000,…, số tờ, thành tiền…), chênh lệch thực tế so

×