Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.21 KB, 31 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
vận tải ô tô số 3
1. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lúc lên kế hoạch đến suốt
quá trình thực hiện luôn có các yếu tố tác động làm cho kết quả đi lệch với kế
hoạch đã vạch ra. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng, ngoài việc cho ta biết đó là
nhân tố nào, đặc điểm của nó ra sao còn giúp ta dự đoán đợc sự biến động của các
yếu tố và ảnh hởng của chúng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể đa
ra các biện pháp khắc phục.
Căn cứ vào các ảnh hởng, tác động của các nhân tố lên hiệu quả kinh tế,
ngời ta chia làm 2 nhóm:
1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.1. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự
hình thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời nhân tố này cũng có
ảnh hởng to lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập
của các tầng lớp dân c tăng, khả năng thanh toán cảu họ cũng tăng lên dẫn đến
sức mau các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên đây là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt đợc điều này và có khả năng đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng về mọi mặt nh, chất lợng, số lợng, giá cả thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công và hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao. Nhng bên cạnh đó,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì mức sống đợc
nâng cao cũng co nghĩa là chi phí về tiền lơng của các doanh nghiệp cũng tăng
lên. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại nhng
đợc sản xuất ở những đơn vị có chi phí tiền lơng cho sản phẩm thấp hơn.
Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao và ổn định chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của có doanh nghiệp có hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung t bản
lớn. Do đó họ sẽ đầu t và phát triển sản xuất với quy mô lớn, nh vậy t liệu về sản
xuất lại tăng, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả


kinh doanh điều này sẽ tất yếu làm tăng năng lực kinh doanh của các doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng. Nếu một doanh
nghiệp sản xuất sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập thì tỷ giá hối đoái có một ý
nghĩa rất quan trọng. Khi nền kinh tế ở một quốc gia bị biến động thì chắc chắn sẽ
dẫn tới sự biến động của tỷ giá hối đoái. Điều này không có lợi cho các doanh
nghiệp nhập nguyên vật liệu từ những quốc gia đó vì giá nguyên vật liệu đợc tính
bằng ngoại tệ tăng cao do tỷ giá hối đoái biến động. Trong khi đó doanh nghiệp
phải dùng nội tệ để thanh toán nên rõ ràng sẽ có một khoản chênh lệch khá lớn
trong kế hoạch và thực hiện việc mua nguyên vật liệu. Có thể lấy ví dụ nh cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu á năm1998 đã làm ảnh hởng nhiều không những đến
nền kinh tế của những nớc bị khủng hoảng và cả những nớc có liên quan nh nớc
ta.
Do đó giá trị của đồng nội tệ cũng là một nhân tố tác động nhanh chóng và
sâu sắc đối với từng quốc gia cũng nh từng doanh nghiệp đặc biệt là trong điều
kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, các doanh
nghiệp trong nớc sẽ gặp nhiều khó khăn vì khi đó giá bán của hàng hoá hay dịch
vụ đợc tính bằng ngoại tệ sẽ cao hơn những hàng hoá cùng chủng loại đợc tính
bằng nội tệ. Nh vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị suy giảm rõ dệt.
Hơn nữa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hoá bởi vì giá
của chúng rẻ hơn và nh vậy cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ
bị giảm ngay ở thị trờng trong nớc. Nhng ngợc lại nếu đồng nội tệ giảm giá thì cơ
hội kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ tăng cả ở thị trờng trong nớc và thị trờng
ngoài nớc bởi vì khi đó giá bán các hàng hoá của các doanh nghiệp giảm đi ít hơn
so với đối thủ cạnh tranh nớc ngoài. Nh vậy các doanh nghiệp sẽ thu đợc khách
hàng, có điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nếu nền kinh tế có mức lạm pháp cao thì các doanh nghiệp sẽ không đầu t
vốn vào sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là đầu t tái sản xuất mở rộng và đầu t đổi
mới vì các doanh nghiệp lo sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản. Lúc đó
đồng tiền không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi
của đồng tiền là không có. Hơn nữa rủi do kinh doanh khi có lạm phát cao là rất

lớn.
1.1.2. Môi trờng chính trị, luật pháp
Môi trờng chính trị bao gồm các chính sách của chính phủ, cấu trúc chính
trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trờng luật pháp bao gồm các bộ luật và sự
thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp. Môi trờng luật pháp và chính trị có thể tác động theo một số hớng,
nó có thể hạn chế các hoạt động mà những ngời kinh doanh đợc phép tiến hành.
Môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo cơ chế cho các doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lại vừa có thể điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả của
riêng mình mà còn phải chú ý đảm bảo lợi ích kinh tế của mọi thành viên trong xã
hội.
Với t cách một đơn vị cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có nghĩa vụ chấp hành mọi luật pháp quy định với các hoạt động liên doanh với n-
ớc ngoài, doanh nghiệp không thể không nằm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến
hành trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nớc đó.
1.1.3. Môi trờng văn hóa - xã hội.
Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ dân trí và mức độ phát triển
của hệ thống giáo dục quốc dân, phong cách, lối sống, những đặc điểm truyền
thống về tâm lý, xã hội... Nói cách khác mọi yếu tố văn hóa, xã hội đều tác động
trực tiếp, hoặc gián tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp theo cả hai hớng tích cực và tiêu cực. Nếu trình độ văn hóa cao sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Từ
đó tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp và sẽ tác động tiêu cực trong trờng hợp ngợc lại.
1.1.4. Môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những thuận lợi cũng nh
khó khăn trong việc phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
thậm chí cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Lợi thế về yếu tố tự nhiên có

thể mang đến kết quả tốt trong kinh doanh.
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất
và việc phân bố vị trí địa lý của các doanh nghiệp. Vị trí đị lý sẽ tạo điều kiện thu
hút khách hàng, khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng, giảm các chi phí th-
ơng mại phục vụ cho hoạt động sản xuất do giá nguyên vật liệu nội địa rẻ, chi phí
vận tải thấp với nhân tố tự nhiên là điều kiện tài nguyên thiên nhiên phong phú
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng các
nhân tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng
phải hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài. Ngợc lại các nhân tố tự
nhiên không thuận lợi sẽ tạo khó khăn từ ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng
thành công trong kinh doanh sẽ ít hơn.
Cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò rất quan trọng trực tiếp làm giảm chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ
tầng tác động trực tiếp đến thời gian vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
Trong nhiều trờng hợp, sự yếu kém của cơ sở hạ tầng còn ảnh hởng trực tiếp đến
chi phí đầu t hoặc gây cản trở đến việc cung ứng vật t, kỹ thuật, hoạt động mua
bán hàng hóa, và do đó tác động xấu đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2. Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp.
1.2.1. Số lợng và chất lợng của lực lợng lao động.
Lao động là một trong những nguồn lực không thể thiếu, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù hiện nay với tiến bộ vợt bậc của khoa học
kỹ thuật. áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh đó là điều kiện tiên quyết. Song cả về lý luận lẫn thực tiễn
không thể coi nhân tố con ngời là thứ yếu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lợng lao
động tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điều đó thể hiện ở
những mặt sau. Chính nguồn lao động bằng khả năng sáng tạo của mình có vai trò
quyết định việc tạo ra những công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, có hiệu quả
hơn trớc, hoặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất, hiệu suất so với trớc. Ngoài
ra, lao động (con ngời) còn trực tiếp điều khiển máy móc, thiết bị tạo ra cho

doanh nghiệp và hiệu quả của quá trình này thể hiện sự tận dụng tốt các nguồn lực
của quá trình sản xuất. Hơn nữa, chính con ngời còn trực tiếp lựa chọn, thực hiện
cách thức phối hợp trong tổ chức lao động.
Chính vì vậy việc chăm lo, bồi dỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế đợc
coi là nhiệm vụ hàng đầu của mọi doanh nghiệp đặc biệt là trong cơ chế thị trờng
hiện nay ở nớc ta.
1.2.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng, có ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao, lãnh đạo
cũng nh cán bộ và lực lợng trực tiếp sản xuất phải có trình độ chuyên môn, quản
lý. Lãnh đạo doanh nghiệp là những cán bộ quản lý ở mức cao nhất trong doanh
nghiệp là ngời vạch ra chiến lợc, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Họ phải nắm vững chuyên môn, am hiểu thị trờng
để có khả năng phân tích, nghiên cứu và báo thị trờng, phải có kiến thức về kinh
doanh, pháp luật và phải có kinh nghiệm để từ đó có cơ sở đa ra ccá quyết định và
phơng án kinh doanh sáng suốt đúng đắn, biết bố trí cán bộ phù hợp với năng lực
của mình.
Các thành viên của ban lãnh đạo có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ chuyên môn cao, kinh
nghiệm phân tích, đánh giá năng động, sáng tạo và có mối quan hệ với bên ngoài
tốt thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trớc mắt nh tăng
lợi nhuận, doanh thu mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng mang tính chiến lợc và ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách trực tiếp.
Nếu họ làm việc tại doanh nghiệp đã lâu năm thì ngoài việc họ có kinh
nghiệm, nắm vững khả năng và năng lực của doanh nghiệp họ có gắn bó bản
thân họ với doanh nghiệp, làm việc nhiệt tình hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu
họ hoạt động quá lâu trên một cơng vị, một lĩnh vực thì cũng dễ dẫn đến sự bảo
thủ, trì trệ trong quản lý, không thay đổi kịp với yêu cầu t bên ngoài. Đây lại là

một nguy cơ gây suy yếu cho hoạt động kinh doanh.
Các cán bộ quản lý các doanh nghiệp có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý tốt, khả năng ra quyết định chính xác, kịp thời, biết xây dựng ê kịp quản
lý và hiểu biết nhiều về thị trờng, về kinh doanh sẽ là một lợi thế rất lớn cho
doanh nghiệp. Họ là những ngời quản lý có đầy nhiệt huyết làm việc hết sức mình
vì sự tồn tại và phát triển của Công ty. Mặt khác với những trình độ hiểu biết rộng
các kiến thức chuyên môn khác nhau, họ có thể tạo ra nhiều ý tởng sáng tạo,
nhanh nhạy với sự thay đổi, điều này giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thêm vững mạnh.
Vai trò của cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp càng trở lên quan trọng khi
doanh nghiệp đã đứng vững trên thị trờng. Quy mô hoạt động lớn đòi hỏi các cán
bộ quản lý cũng có thể ra quyết định, họ là những ngời điều hành các kế hoạch tác
nghiệp của doanh nghiệp, vì thế quyết định của họ xác thực với thực tế hơn, tính
khả thi cao hơn. Khi doanh nghiệp trởng thành hơn, quy mô mở rộng hơn nhiều
các phòng ban chức năng hơn thì sự sáng tạo, tinh thần đổi mới của các phòng ban
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hởng lớn của các cán bộ
quản lý cấp doanh nghiệp, những ngời sáng tạo ra năng lực kinh doanh, tạo ra
hiệu quả cho doanh nghiệp.
Sự đồng bộ của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đòi hỏi đến nguồn nhân
lực trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Đây là lực lợng lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp. Họ có vai trò to lớn trong việc tạo ra
và đảm bảo chất lợng sản phẩm, trình độ tay nghề cao và lòng nhiệt tình của lực l-
ợng này sẽ tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng đảm bảo và góp phần tăng
năng suất lao động. Đây là tiền đề để doanh nghiệp hoạt động tốt, nâng cao hiệu
quả trong sản xuất và đứng vững trên thị trờng.
Nh vậy, để có thể có đợc các nhân tố về trình độ quản lý trong doanh
nghiệp thì tất cả các thành viên trong doanh nghiệp từ lãnh đạo, cán bộ quản lý
đến lực lợng lao động trực tiếp cần không ngừng học hỏi nâng cao trình độ hiểu
biết về mọi mặt của mình. Doanh nghiệp nên tổ chức đào tạo và đào tạo lẹi độ ngũ

công nhân viên, và có chính sách đãi ngộ công bằng hợp lý với tất cả mọi ngời.
Doanh nghiệp cần tạo ra niềm tin cho tất cả mọi ngời đẻ các hoạt động của họ đều
vì sự phát triển của doanh nghiệp, vì lợi ích của bản thân họ và vì lợi ích của
doanh nghiệp.
1.2.3. Vốn và tình trạng tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng ngời ta thờng dùng tiền tệ để đo lờng giá trị của
các loại tài sản. tài sản của doanh nghiệp là các t liệu sản xuất, đối tợng lao động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tổng số tài sản của doanh nghiệp và đợc gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
đều phải dựa vào vốn hay nói cách khác vốn có ảnh hởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn của doanh nghiệp lớn sẽ có nhiều khả năng trong việc đổi
mới công nghệ, đầu t mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và
góp phần làm cho tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thêm vững mạnh và khi đó
việc huy động vốn từ bên ngoài cũng dễ dàng hơn, doanh nghiệp càng có điều
kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
Nh vậy để nguồn vốn hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể đáp
ứng đợc cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp phải biết phát
huy nội lực và triệt để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm bởi vì đó chính là cái gốc
của hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp
Tình trạng hoạt động, kỹ thuật tiên tiến của máy móc thiết bị và công nghệ
có ảnh hởng to lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật
chất quan trọng bậc nhất, thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lợng cũng nh giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có thể có
hệ thống trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm của
họ chắc chắc sẽ có chất lợng và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. Ngợc
lại sẽ không có doanh nghiệp nào giám khẳng định mình có kết quả hoạt động sản

xuất tốt khi trong tay họ là một hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ nh vậy
thì tất yếu sản phẩm của họ sẽ có chất lợng không cao, chi phí cho sản xuất kinh
doanh lớn dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng và doanh nghiệp sẽ không
thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành sự không ngừng vơn lên của doanh nghiệp
về trí tuệ và trình độ công nghệ. Công nghệ sản xuất tiên tiến không những đảm
bảo năng suất lao động, chất lợng và giá thành của sản phẩm mà còn có thể xác
lập hệ thống tiêu chuẩn mới cho từng ngành kinh tế kỹ thuật. Chẳng hạn nh trong
công nghệ thông tin hiện nay đang có cuộc cách mạng để xác lập công nghệ
truyền và sử lý thông tin qua mạng Internet.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ làm giảm bớt những mất mát,
hao tổn trong dự trữ vận chuyển hàng hoá do có phơng tiện bảo quản giữ gìn tốt.
máy móc kỹ thuật trang thiết bị văn phòng nh máy vi tính điện thoại, máy Fax
gíup cán bộ quản lý nắm bắt thông tin nhanh nhạy và nhờ đó có thể sử lý thông
tin dễ dàng hơn và đa ra đợc những quyết định đúng đắn.
1.2.5. Giá cả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Giá cả là thớc đo bằng tiền của giá trị nhng ta có thể hiểu rằng giá cả là
một số tiền mà ngời mua trả cho ngời bán về việc cung ứng một loại hàng hoá hay
dịch vụ nào đó. Giá cả rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó thể hiện kết quả
của các khâu kinh doanh, nó có nhiệm vụ bù đắp các khoản chi phí. Đối với ngời
mua, nó là chi phí cho việc thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ
nào đó, nó là yếu tố quan trọng trong sự quyết định mua hay không mua hàng
hoá. Giá cả là dấu hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trờng.
Thông qua giá cả, doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc sự tồn tại cũng nh hiệu quả
kinh doanh của chính bản thân mình.
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đầu vào với giá cao, bán sản phẩm
theo giá thị trờng thì lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm và ngợc lại nếu
doanh nghiệp hạ đợc giá mua nguyên vật liệu thì lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh sẽ tăng.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh cũng phải nhận thức đợc hiện tại mình có đạt hiệu quả trong công tác
cạnh tranh hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán đợc không và về
lâu dài việc tiêu thụ hàng hoá có mang lại đợc nhiều lợi nhuận hay không nh vậy
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần nâng cao
hiệu quả cạnh tranh ở bất kỳ thời điểm nào. Thị phần mà doanh nghiệp chiếm
nhiều trên thị trờng đợc coi nh là chỉ số tổng hợp đo lờng chất lợng cạnh tranh
của mình.
1.2.6. Quy mô kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tạo ra càng nhiều sản phẩm thì
chi phí cận biên cho sản xuất một đơn vị sản phẩm nhỏ dần và nh vậy giá thành
đơn vị sản phẩm hạ, giá bán sản phẩm cũng hạ nhờ đó sản phẩm có thể đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của khách hàng về mặt giá cả và sản phẩm có lợi thế trong quá trình
tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao,
doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn có thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác
có quy mô kinh doanh nhỏ, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vợt kế
hoạch.
Uy tín của doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển trên thị trờng,
nó là một trong những tài sản vô hình có giá trị cao của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tạo dựng đợc uy tín của mình trên thị trờng chính là nhờ vào chất lợng sản
phẩm của họ khi sản phẩm có chất lợng cao thì quá trình tiêu thụ sản phẩm trở
nên dễ dàng hơn, mặt khác uy tín còn giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đ-
ợc u đãi trong quan hệ với bạn hàng.
2. Đánh giá những kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua:
2.1. Sản lợng vận tải.
Bảng 2: Sản lợng vận tải của Công ty trong những năm qua (1997 - 2000)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
- Tổng lợng hàng vận chuyển
Tấn 90.046 90.555 94.728 95.121

- Tổng lợng hàng luân chuyển
Tấn/km 22.161.704 22.940.874 23.760.800 25.007.112
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối năm của Công ty
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy trong 4 năm thì năm 1998 là năm có tổng
tấn hàng vận chuyển thấp nhất cụ thể là năm 1998 giảm so với năm 1997 với số
giảm tuyệt đối là ( - 1491 tấn) và số giảm tơng đối là (-1,6%)
Nguyên nhân làm cho số hàng vận chuyển giảm là do tình hình thị trờng
vận tải năm 1998 có nhiều biến động do sự biến động của tài chính khu vực và sự
biến động của nền kinh tế trong nớc. Sang năm 1999 sản lợng vận tải đã tăng khá
cao so với năm 1998 với tỉ lệ tăng tuyệt đối là 4.173 tấn và tơng ứng là 4,6%.
Đây là mức tăng của năm 1999 về tổng số hàng vận chuyển còn về tổng tấn
hàng luân chuyển cũng có mức tăng tơng ứng, so với năm 1998 thì năm 1999 tổng
tấn hàng luân chuyển tăng với số tuyệt đối là 819.926 tấn/km, và mức tăng tơng
đối là 3,57%. Đến năm 2000 mức tăng đó vẫn đợc duy trì và tổng tấn hàng vận
chuyển đã tăng hơn so với năm 1999 là 0,4% với mức tăng tơng đối cụ thể là đã
tăng 393 tấn.
Tơng tự tổng tấn hàng luân chuyển cũng tăng khá cao so với năm 1999 thì
năm 2000 tổng tấn hàng luân chuyển đã tăng với mức tăng tuyệt đối là 1.246.321
và mức tăng tơng đối là 5,24%. Nhìn chung trong 4 năm thì năm 1999 là năm có
tổng tấn hàng vận chuyển tăng cao nhất cụ thể là tăng 4,6% và năm 2000 là năm
có tổng tấn hàng luân chuyển cao nhất với mức tăng 5,24%.
2.2. Doanh thu.
Bảng 3. Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (1997 - 2000)
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
- Tổng doanh thu 58.346.378.602 44.801.770.162 5.294.898.000 53.142.342.120
- DT vận tải 9.123.548.000 10.176.863.204 12.900.000.000 13.141.621.120
- DT XNK - DV 49.000.830.620 34.084. 906.958 39.987.898.000 40.000.721.000
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối các năm (1997 - 2000)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy doanh thu vận tải của các năm đều tăng,

điều này cho thấy Công ty đã rất cố gắng trong việc vận chuyển hàng hóa, đã chú
ý đầu t vào lĩnh vực này nh luôn luôn tìm kiếm bạn hàng, tạo đợc chữ tín đối với
khách hàng và đặc biệt Công ty luôn tìm cách làm giảm chi phí đến mức thấp
nhất, bằng cách kêu gọi các lái xe tiết kiệm nhiên liệu, bảo dỡng phơng tiện vận
tải thờng xuyên đúng kỳ hạn. Với những nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty đã đem
lại kết quả là doanh thu vận tải năm 1998 đã tăng hơn năm 1997 với mức tăng t-
ơng đối là 11,5% và mức tăng tuyệt đối là 1.053315.204 đ năm 1999 doanh thu
vận tải đã tăng khá cao tăng nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng năm 1998 cụ
thể là mức tăng 26,7% so với năm 1998, tơng ứng với tỷ lệ tăng tuyệt đối là
2.723.136.796 đ. Năm 2000 Công ty vẫn duy trì đợc mức tăng cao tuy nhiên có
giảm hơn so với tỷ lệ tăng của năm 1999 so với năm 1998 cụ thể là năm 2000 tăng
hơn năm 1999 là 1,8% và mức tuyệt đối là 241.621.120đ. Nh vậy trong 3 năm thì
năm 1999 là năm có mức tăng cao nhất và năm 2000 là năm có tỷ lệ tăng thấp
nhất trong 3 năm 1998, 1999, 2000 nguyên nhân này là do năm 1999 Công ty đã
chú trọng rất nhiều vào lĩnh vực vận tải, nhng sang đến năm 2000 thì đã chuyển
sang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu - dịch vụ nhiều hơn và điều này đã
đợc thể hiện khá rõ trong bảng 3. Nhìn vào bảng 3 ta thấy ngay doanh thu xuất
nhập khẩu - dịch vụ năm 2000 đạt tới 40.000.721.000đ tăng hơn năm 1999 với
mức tăng tơng đơng đối là 0,03% với mức tăng tuyệt đối là 12.832.000đ. Tuy mức
độ tăng cha cao lắm so với năm 1999 song đây cũng là một nỗ lực rất đáng kể của
ban lãnh đạo Công ty. Nhìn chung trong 4 năm thì 1997 là năm Công ty có doanh
thu xuất nhập khẩu - dịch vụ lớn nhất đạt tới 49.000.830.620 đ và năm 1998 là
năm doanh thu xuất nhập khẩu - dịch vụ của Công ty nhỏ nhất chỉ đạt
34.084.904.958đ giảm - 30,4% so với năm 1997 nguyên nhân là do năm 1998 là
năm Công ty phải chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực.
Nhìn chung trong những năm gần đây thì doanh thu của Công ty có xu h-
ớng tăng, song chủ yếu vẫn là tăng phần doanh thu về xuất nhập khẩu và dịch vụ
(XNK - DV). Riêng lĩnh vực này nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu,
ta có thể nhận thấy rõ hơn qua số liệu dới đây.
Bảng 4. So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động của Công

ty.
Năm
DT vận tải
(đồng)
DT XNK - DV
(đồng)
Tỷ trong DT
VT (%)
Tỷ trọng DT
xuất nhập
khẩu-DV (%)
1997 9.123.548.000 49.000.830.620 15,6 84,8
1998 10.176.863.204 34.084.900.958 23,9 76,1
1999 12.900.000.000 39.987.898.000 24,3 75,6
2000 13.141.621.120 40.000.721.000 24,7 75,2
Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp cuối năm của công ty.
Các số liệu trên cho ta thấy phần doanh thu của hoạt động XNK-DV chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Công ty trong những năm gần đây (đạt
bình quân trên 75%) Mặc dù nhiệm vụ chính của Công ty Vận tải ô tô số 3 là lĩnh
vực vận tải song những năm gần đây thì cha khi nào doanh thu vận tải đạt trên

×