1
KẾT QUẢ và THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện cơ bản của phường Yên Phụ
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Yên Phụ là đơn vị hành chính nằm ở phía Đông Nam quận
Tây Hồ, được tách ra từ quận Ba Đình từ ngày 01/01/1996, có vị trí như
sau:
- Phía Đông Nam giáp Sông Hồng.
- Phía Tây Bắc giáp phường Quảng An và phường Tứ Liên.
- Phía Đông giáp phường Ngọc Thuỵ - quận Long Biên.
- Phía Nam giáp phường Phúc Xá, Trúc Bạch và phường Thuỵ Khuê.
Về diện tích tự nhiên theo bản đồ địa giới hành chính 364/CT tổng diện
tích theo địa giới hành chính của phường là 149,7700 ha, Yên Phụ là
phường có diện tích tương đối nhỏ so với các phường khác trên địa bàn
quận Tây Hồ.
4.1.1.2. Khí hậu
Phường Yên Phụ nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng
ẩm mưa nhiều. Đồng thời mang khí hậu đặc trưng của miền Bắc là chịu khối
khí hậu lục địa Bắc á nên có một mùa đông lạnh, khô, ít mưa.
Nhiệt độ bình quân năm là 23,5
0
C. Tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng
7 với nhiệt độ là 34
0
C. Tháng thấp nhất là tháng 1,tháng 2 với nhiệt độ là
13
0
C.
Lượng mưa hằng năm giao động từ 1400 đến 1600mm, tập trung chủ
yếu vào mùa hè chiếm trên 70% lượng mưa trong năm.
Độ ẩm không khí bình quân hằng năm là 83% và thường giao động từ
81-86%. Tổng số giờ nắng trung bình năm giao động từ:1530 -1776
giờ/năm.
Nhìn chung khí hậu của phường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất là hoạt động du lịch, dịch vụ đây là một thế mạnh của phường.
1
2
4.1.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội
4.1.2.1. Dân số
Phường Yên Phụ được chia thành 80 tổ dân phố thuộc 11 khu dân cư quản
lý 5000 hộ đều là hộ phi nông nghiệp với khoảng 23000 nhân khẩu trung
bình có 4,6 khẩu/hộ (thể hiện qua bảng 4.1) và đặc biệt là nơi tập trung
nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và các khu tập thể.
Do vị trí địa lý có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
dịch vụ, du lịch của quận Tây Hồ, vì vậy trong những năm gần đây bên cạnh
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội cùng với tốc độ đô thị hoá
mạnh mẽ và nhanh chóng thì dân số trên địa bàn cũng tăng lên nhanh chóng
bên cạnh sự gia tăng dân số tự nhiên còn do gia tăng dân số cơ học, người
dân từ nhiều nơi chuyển đến sinh sống, làm ăn làm cho nhu cầu sử dụng đất
vào các mục đích khác nhau trên địa bàn phường ngày càng tăng và cơ cấu
sử dụng đất thay đổi, muốn quản lý đất đai tốt đòi hỏi đội ngũ cán bộ
chuyên môn phải nắm chắc được các biến động đó.
4.1.2.2 Lao động, việc làm và thu nhập
Cũng theo số liệu điều tra 1/1/2007, thì toàn phường có 11.977 lao động
số lao động này đều là lao động phi nông nghiệp .Trong số đó có 5.898 lao
động là nữ, 6.079 là lao động nam giới (thể hiện chi tiết qua bảng 4.1), hoạt
động trong các lĩnh vưc khác nhau như kinh doanh, du lịch, dịch vụ ngoài ra
còn là công nhân, viên chức của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Về chất lượng lao động: Nhìn chung chất lượng lao động của phường
khá cao so với các phường khác trên địa bàn quận Tây Hồ, hầu hết lực
lượng lao động đã qua các lớp đào tạo, số lượng lao động có trình độ đai
học, cao đẳng chiếm khoảng 32% số lượng lao động, trình độ từ trung cấp
trở lên chiếm khoảng 61% còn lại là lao động có trình độ từ phổ thông trở
lên.
- Về thu nhập: Trong những năm qua mức thu nhập của người dân có
những dấu hiệu đáng mừng. GDP/ đầu người đạt khoảng 10,8 triệu đồng
/người/năm,đạt mức trung bình của quận. Số hộ có thu nhập khá ngày càng
tăng, hiện trên toàn phường không còn hộ đói, nghèo.
2
3
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động phường Yên Phụ năm 2007
Đơn vị
(Khu dân cư )
Tổng
số hộ
Tổng số nhân
khẩu
Lao Động Bình quân
đất ở
(m
2
/người)
Nam Nữ
KDC 1 441 2182 564 488 11,20
KDC 2 332 1694 465 453 13,50
KDC 3 541 2488 612 558 12,60
KDC 4 472 2129 522 541 17,30
KDC 5 453 2184 587 547 16,40
KDC 6A 365 1642 478 489 18,20
KDC 6B 451 2076 571 563 16,60
KDC 7 399 1735 461 479 17,40
KDC 8 662 2989 578 554 18,60
KDC 9 419 1865 601 586 16,70
KDC 10 465 2016 640 639 19,80
Tổng 5000 23000 6079 5898 4,60
( Nguồn : UBND Phường Yên Phụ )
4.1.2.3. Hệ thống giao thông
Trên địa bàn phường Yên Phụ có 4 tuyến giao thông chính đó là: Đường
Thanh Niên, Đường Nghi Tàm, Phố An Dương, Phố Yên Phụ, đặc biệt
trong thời gian tới sẽ hoàn thành thêm tuyến đường dạo ven Hồ Tây tạo
nhiều cảnh quan diện mạo trên địa bàn phường.
4.1.2.4. Hệ thống thuỷ văn
Yên Phụ là một trong 6/8 phường thuộc quận Tây Hồ có một phần diện
tích Hồ Tây khá lớn (446.400m
2
) đây là địa chỉ khá hấp dẫn hằng năm thu
hút hàng triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, ngoài
ra trên địa bàn phường còn có Sông Hồng, hồ Đồng Tâm và ao An Thành.
4.1.2.5. Tài nguyên đất
Phường Yên phụ là một phường có diện tích khá nhỏ so với các phường
khác trong quận Tây Hồ. Theo số liệu thống kê tổng diện tích tự nhiên toàn
phường là 149,7700 ha trong đó đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là
62,1324 ha, đất ở đô thị là 31,81 ha, đất chuyên dùng là 39,1182 ha, đất
chưa sử dụng là 16,9424 ha. Vì qũy đất có hạn cho nên để nâng cao hiệu
quả sử dụng quỹ đất này đã được Đảng Bộ và chính quyền hết sức quan tâm
nhất là sử dụng một phần quỹ đất phục vụ cho hoạt động du lịch, dịch vụ, và
thương mại…nhằm tăng thu ngân sách cũng như thu nhập của người dân
trong phường.
4.1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên địa bàn phường Yên Phụ
4.1.3.1 Sơ lược về công tác quản lý đất đai của phường Yên Phụ
Công tác quản lý đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng, vì
vậy luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành của
3
4
thành phố, của quận Tây Hồ, của Đảng uỷ hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân phường Yên Phụ và đặc biệt là sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn kịp thời của phòng Tài nguyên và Môi trường quận.
Tuy nhiên trước năm 1993 do công tác quản lý nhà nước về đất đai còn
lỏng lẻo nên đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý đất đai sau
này. Từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời thì công tác quản lý đất đai trên
địa bàn phường đã có những kết quả đáng mừng. Đặc biệt là từ khi Luật
Đất đai 2003 ra đời thì công tác quản lý đất đai đã có những bước tiến rõ
rệt. Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của phường đã được
lập đến năm 2010. Tại UBND phường Yên phụ có một ban chuyên trách
về địa chính có nhiệm vụ cung cấp, giải quyết mọi thông tin về đất đai ở
phường, hướng dẫn nhân dân làm các thủ tục liên quan đến đất đai tại
phường và giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cán bộ địa
chính cấp phường.
Song tốc độ hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước còn rất chậm chưa
đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của kinh tế - xã hội.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai vẫn được tiến hành thường xuyên song
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những vướng mắc cần được tháo gỡ.
4.1.3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2007
Trong những năm qua tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Yên
Phụ đã có những biến động đáng kể, một mặt biến động đất đai được thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật thì bên cạnh đó còn tồn tại một số
trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích của người dân mà không được sự cho
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Kết quả của sự biến động đó
được thể hiện qua việc so sánh tình hình sử dụng đất năm 2003 và năm
2007
Bảng 4.2. Biến động tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường Yên
Phụ qua các năm 2003-2007
Stt Loại Đất Mã
Diện tích
năm 2003
(ha)
Diện tích năm
2007
(ha)
So sánh
(+)(-)
Tổng diện tích đất tự nhiên 149,77 149,77 0
1 Đất nông nghiệp NNP 62,13 62,04 - 0,09
1.1 Đất trồng cây hằng năm CHN 17,45 17,40 - 0,05
4
5
1.2 Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản NTS 44,68 44,64 - 0,04
2 Đất phi nông nghiệp PNN 86,30 86,88 + 0,58
2.1 Đất ở OTC 31,57 31,81 + 0,24
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 0 0
2.1.2 Đất ở đô thị ODT 31,57 31,81 + 0,24
2.2 Đất chuyên dùng CDG 39,08 39,09 + 0,22
2.2.1 Đất cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 2,29 2,30 + 0,01
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 1,23 1,23 0
2.2.3 Đất SXKD CSK 18,36 18,64 + 0,27
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 16,98 16,95 - 0,03
2.3 Đất tín ngưỡng, tôn giáo TTN 0,19 0,10 + 0,09
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa Địa NTD 0 0 0
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
SMN 15,67 15,88 + 0,21
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0 0
3 Đất chưa sử dụng CSD 1,21 0,85 + 0,36
( Nguồn: UBND phường Yên Phụ )
Qua bảng 4.2 cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của toàn phường
năm 2007 là 149,77 ha được sử dụng cho các mục đích chính sau:
+ Đất nông nghiệp : 62,04 chiếm 41,43% diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp : 86,88 chiếm 58,01% diện tích tự nhiên.
So sánh kỳ thống kê 2007 và thống kê 2003 tình hình sử dụng đất có
những biến động như sau:
Diện tích đất nông nghiệp 62,04 ha như vậy so với năm 2003 đã giảm
0,09 ha do chuyển sang đất ở đô thị phần diện tích này do người dân tự
chuyển đổi mục đích sử dụng.
Đất trụ sở cơ quan, tổ chức so với năm 2003 tăng 0,01 ha do đất bằng
chưa sử dụng chuyển sang (chỉ tiêu năm 2000: Đất trụ sở cơ quan; chỉ tiêu
năm 2005; đất trụ sở cơ quan, tổ chức ) UBND quận đã phê duyệt công
văn số 99/UB- QLĐT ngày 9/12/2002 về việc: Xin phép UBND quận Tây
Hồ cho phép UBND phường làm chủ đầu tư lập dự án xây dựng câu lạc
bộ “Ông và Cháu”.
Đất danh lam thắng cảnh so với năm 2003 đó giảm 0,03 ha do đất có
di tích, danh thắng chuyển sang tôn giáo, tín ngưỡng (chỉ tiêu năm 2000:
đất di tích lịch sử văn hoá; năm 2005: Đất có di tích, danh thắng ). Theo
số liệu thống kê năm 2003 đã tổng hợp 0,03 ha thuộc đền Nghĩa Dũng (14
Đường Thanh Niên) vào đất di tích lịch sử, văn hoá (biến động theo quy
định của pháp luật).
5
6
Đất tín ngưỡng : So với năm 2003 tăng 0,09 ha do chuyển từ đất ở tại đô
thị sang : 0,06 ha (Đền Bà Chắt diện tích là 0,02 ha, đền Bà Tâm 0,04 ha )
do chuyển từ đất có di tích, danh thắng sang: 0,03 ha đền Nghĩa Dũng (chỉ
tiêu năm 2003 : Đất ở tại đô thị và đất di tích, lịch sử văn hoá; năm 2007:
Đất có di tích, danh thắng và đất tôn giáo, tín ngưỡng.
Đất ở tại đô thị: 31,81 ha so với năm 2003 tăng 0,30 ha do chuyển 0,09
ha đất nông nghiệp sang đất ở tại đô thị và chuyển 0,21 ha đất sông suối
và mặt nước chuyên dùng. Tuy nhiên giảm 0,06 ha do chuyển sang đất tín
ngưỡng 0,06 ha (đó là đền Bà Chắt – 161 phố Yên Phụ diện tích 0,02 ha,
đền Bà Tâm 145 phố Yên Phụ diện tích 0,04 ha, do thống kê năm 2003
không có đất tín ngưỡng, tôn giáo nên đã tổng hợp vào đất đô thị).
4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ
giai đoạn 1/7/2004 - 31/12/2007
4.2.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ trước
01/07/2004
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như trong đời sống xã hội. Từ năm 1998 phường Yên Phụ đã
phối hợp cùng với phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ tổ chức
kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
toàn phường và kết quả cấp giấy tính đến 01/07/2004 cho các đối tượng
sử dụng và mục đích sử dụng phần nào đó thể hiện được tầm quan trọng
của công tác này, bên cạnh đó đây cũng là giai đoạn công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn phường triển khai và thực hiện theo Luật Đất đai
1993, Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính
phủ về mua bán, kinh doanh nhà ở và thực hiện các văn bản pháp quy,
quy định về điều kiện trình tự, thủ tục cấp GCN cho các loại đất để tạo
6
7
hành lang pháp lý, tổ chức thực hiện trong điều kiện cụ thể của thành phố
Hà Nội, cụ thể:
- Quyết định 564/QĐ-UB ngày 16/9/1997 quy định về kê khai đăng ký
nhà ở, đất ở, cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 69/1999/QĐ- UB ngày 18/8/1999 sửa đổi bổ sung quy
định về kê khai, đăng ký nhà ở, đất ở và cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 65/2001/QĐ-UB ngày 29/7/2001 quy định về trình tự,
thủ tục cấp GCNQSDĐ ở và vườn ao liền kề khu vực nông thôn.
- Quyết định số 909 QĐ-UB ngày 29/1/2003 về việc uỷ quyền cho các
quận cấp GCNQSDĐ ở và quyền sở hữu nhà ở.
* Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ trước
01/07/2004 theo mục đích sử dụng.
Kết quả được thể hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3 Kêt quả cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng trên địa bàn
phường Yên Phụ trước 01/07/2004
Stt
Theo mục
đích sử dụng
Tổng
diện tích
(ha)
Tổng
diện tích
đã được cấp ( ha)
Tổng diện tích
còn lại (ha)
Tỷ lệ
(%)
1 SXNN 62,04 0 62,04 0
2 Đất ở 31,81 17,67 14,14 55,54
3 SXKD 18,64 4,00 14,64 21,46
Tổng 112,49 21,67 90,82 19,30
( Nguồn : UBND phường Yên Phụ )
Qua bảng 4.3 ta thấy trong tổng số diện tích đất :112,49 ha được sử
dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, đất ở, sản xuất kinh doanh
trên địa bàn phường đến trước ngày 1/7/2004 thì tổng diện tích đất sử
dụng cho các mục đích đã được cấp GCNQSDĐ là 21,67 ha chiếm 19,3%
tổng diện tích cần cấp. Trong đó đất ở được cấp với diện tích là 17,67 ha
chiếm 55,54% diện tích đất ở cần cấp trên địa bàn toàn phường, diện tích
7
8
đất phục vụ cho mụch đích sản xuất kinh doanh cấp được 4,00 ha chiếm
21,46 % diện tích cần cấp, đặc biệt diện tích đất phục vụ cho mục đích sản
xuất nông nghiệp tương đối lớn là 62,04 ha tuy nhiện diện tích được cấp
là 0 ha chiếm tỷ lệ 0% diện tích cần cấp.Nguyên nhân là do: Phần lớn diện
tích đều nằm ngoài bãi Sông Hồng, nằm trong hành lang thoát lũ. Phần
diện tích đất nông nghiệp còn lại nằm xen kẽ trong khu dân cư và thuộc
vào quy hoạch chuyển mục đích sử dụng sang đất ở đô thị theo quyết định
của UBND Thành phố thì không cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích
này.
Kết quả diện tích được cấp GCNQSDĐ cho các mục đích sử dụng
trên đây nhìn chung còn thấp so với tổng diện tích sử dụng trên địa bàn
toàn phường.
Những nguyên nhân chính là do:
- Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tiến độ cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn này
đó là bước đầu triển khai công tác cấp giấy được thực hiện theo Luật Đất
đai năm 1993 và các Nghi định của Chính phủ về công tác cấp giấy chứng
nhận về quyền sở hữu nhà ở gắn liền quyền sử dụng đất ở. Chính yếu tố này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Bên cạnh
đó có thể nói công tác cấp giấy trên địa bàn phường có thời kỳ chững lại do
hai lần sửa đổi bổ sung Luật Đất đai năm năm 1993 đó là những năm:
năm1998 và năm 2001 dẫn đến việc chờ các văn bản hướng dẫn thực hiện
mới từ Chính phủ cũng như những quyết định về công tác cấp giấy do
UBND thành phố Hà Nội ban hành.
- Bản đồ địa chính phường được thành lập năm 1994 tuy nhiên đến năm
1995 mới đưa vào sử dụng nên công tác cấp giấy trước những năm đó còn
gặp khó khăn chủ yếu dựa vào bản đồ cũ như bản đồ 299, 364 độ chính xác
không cao nên dẫn đến tiến độ cấp giấy những năm đó còn chậm.
- Ở giai đoạn này cũng là giai đoạn phường Yên Phụ được tách ra từ quận
Ba Đình (1/1/1996) nên mọi công tác của quận đều tập trung vào việc hoàn
thiện về địa giới hành chính cũng như bàn giao các thủ tục hành chính có
8
9
liên quan, nên công tác cấp giấy trong những năm này cũng có chững lại
nhằm chờ ý kiến chỉ đạo từ UBND thành phố Hà Nội cũng như từ UBND
quận Tây Hồ.
- Bên cạnh những nguyên nhân chính trên đây còn có những nguyên nhân
khác như:
+ Lệ phí cấp GCNQSDĐ không phù hợp với thu nhập của người dân.
+ Kinh phí để thực hiện công tác này còn thấp.
+ Cán bộ địa chính tuy nhiệt tình, năng nổ nhưng kinh nghiệm và trình độ
còn hạn chế.
+ Hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCN song thiếu giấy tờ về nguồn gốc
đất .
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của nhà nước chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu của công tác, nhận thức của người dân chưa cao.
* Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ theo đối
tượng sử dụng.
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ theo
đối tượng sử dụng
Stt
Đối tượng sử
dụng
Đơn vi
tính
Tổng số
Tổng số đã
được cấp
Tổng còn
lại
Tỷ lệ
(%)
1
Hộ gia đình,
cá nhân
Hộ 4.500 2.091 2.409 46,47
2 Tổ chức Tổ chức 41 3 38 7,31
3
Tôn giáo,
tín ngưỡng
Cơ sở 5 0 5 0
Tổng 4546 2094 2452 46,06
(Nguồn : UBND phường Yên Phụ)
Kết quả thể hiện qua bảng 4.4
Qua bảng 4.4 ta thấy kết quả cấp CNQSDĐ cho các đối tượng sử dụng
trên địa bàn phường đến trước 1/7/2004 nhìn chung còn khiêm tốn.
Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình:
Trong ba đối tượng sử dụng đất chính trên địa bàn phường đó là hộ gia
đình, cơ quan tổ chức, cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì kết quả cấp giấy cho
hộ gia đình, cá nhân chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số 4.500 hộ gia đình
trên địa bàn toàn phường thì có 2091 hộ đã được cấp giấy chiếm 46,47%.
9
10
có được kết quả này là do năm 1998 UBND phường Yên phụ đã tổ chức
đợt đăng ký và kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn phường và triển
khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định số
69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội về trình tự
và thủ tục cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn thành phố song bên cạnh đó
còn 2409 hộ chưa được cấp giấy CNQSDĐ là do một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
+ Chưa đăng ký kê khai.
+ Còn tồn tại một thửa nhiều hộ kê khai.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng thửa đất.
Bên cạnh đó người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của
GCNQSDĐ.
Kết quả cấp GCN cho tổ chức:
Theo thống kê trên địa bàn phường đến 1/7/2004 có 41 cơ quan tổ chức
đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn phường. Tuy nhiên
trong số đó chỉ có 3 cơ quan được cấp giấy chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn
7,31% số cơ quan cần cấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả cấp
giấy cho đối tượng này còn thấp là:
+ Chưa đăng ký kê khai xin cấp giấy.
+ Sử dụng đất chưa phù hợp với đăng ký, chưa phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất của thành phố Hà Nội.
+ Thiếu giấy tờ khi làm thủ tục xin cấp giấy.
+ Chưa nhận thức được tầm quan trọng của GCNQSDĐ.
Kết quả cấp GCN cho cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo:
Địa bàn phường Yên Phụ không phải là nơi tập trung nhiều cơ sở tín
ngưỡng ,tôn giáo song công tác cấp GCNQSDĐ cho đối tượng này từ lâu
đã được các cấp, các ngành trên địa bàn phường hết sức quan tâm tuy
nhiên kết quả cấp GCN cho đối tượng sử dụng là cơ sở tín ngưỡng, tôn
giáo tính đến 1/7/2004 trên địa bàn phường chưa cấp được cho cơ sở nào,
đây không chỉ là tình trạng chậm trễ chỉ riêng trên địa bàn phường Yên
Phụ mà đó là tình trạng chung về tiến độ cấp GCN cho các cơ sở này trên
10
11
địa bàn toàn thành phố Hà Nội. Nguyên nhân chủ yếu là do uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội chưa tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn kịp thời
các văn bản liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký kê khai xin cấp giấy
GCNQSDĐ bên cạnh đó chưa giúp họ nhận thức đúng tầm quan trọng
của GCNQSDĐ nên dẫn đến việc các cơ sở này chưa nhận thức được
trách nhiệm và quyền hạn của họ đối với công tác quản lý nhà nước về
đất đai trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ dẫn đến hầu hết những
người đứng đầu các cơ sở này cũng chưa đứng ra kê khai và làm các thủ
tục xin cấp giấy CNQSDĐ.
Đánh giá chung : Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn
phường trước 1/7/2004 đạt kết quả chưa cao đòi hỏi các cấp , các ngành
cần quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa nhất là trong việc tuyên truyền phổ
biến về trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng đất để giúp họ hiểu
được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai
để trong thời gian tới công tác quản lý đất đai đạt được kết quả cao trong
đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo được
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
4.2.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên
Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007
Đây là giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực về công tác quản lý đất
đai trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ. Thực hiện Luật Đất đai 2003
,các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về thi hành Luật Đất đai và các
Quyết định của UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Tây Hồ đã phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, tổ chức quán triệt, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho chính quyền và đội ngũ quản lý đất đai các
phường trên địa bàn quận, đã kịp thời hướng dẫn các cán bộ quản lý đất
đai thực hiện tốt 12 văn bản pháp quy về công tác cấp giấy CNQSDĐ trên
địa bàn quận và đồng thời ban hành nhiều văn bản hướng dẫn giải quyết
vướng mắc phát sinh từ thực tế để các phường thực hiện. Nên trong giai
đoạn này kết quả cấp GCNQSDĐ đã đạt được những kết quả tiến bộ.
11
12
* Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia, đình cá nhân trên địa bàn phường
Yên Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia, đình cá nhân trên địa
bàn phường Yên Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007
Đơn vị
(KDC)
Tổng số hộ Tổng diện tích
Số hộ
cần cấp
(hộ)
Số hộ
cấp được
(hộ)
Số hộ
còn
lại
(hộ)
Tổng
diện tích
cần cấp
(ha)
Tổng
diện tích
cấp được
(ha)
Tổng
diện tích
còn lại
(ha)
KDC 1 73 31 42 0,59 0,27 0,32
KDC 2 68 24 44 0,54 0,24 0,30
KDC 3 113 52 61 1,44 0,53 0,91
KDC 4 98 11 87 0,71 0,13 0,58
KDC 5 105 41 64 1,03 0,27 0.76
KDC 6A 89 37 52 0,74 0,36 0,38
KDC 6B 72 32 40 0,51 0,34 0,17
KDC 7 142 29 133 1,31 0,26 1,05
KDC 8 221 115 106 1,83 0,98 0,85
KDC 9 117 49 68 1,13 0,67 0,46
KDC 10 186 112 74 1,86 1,29 0,57
Tổng 1286 533 753 11,69 5,34 6,35
(Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ)
Qua bảng 4.5 cho ta thấy trong giai đoạn này trên địa bàn toàn
phường có 1286 hộ cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,đây là
giai đoạn có số lượng hồ sơ kê khai xin cấp GCNQSDĐ lớn. Bên cạnh hồ
sơ kê khai xin cấp trong giai đoạn này còn có một phần lớn hồ sơ kê khai
trong giai đoạn trước 1/7/2004 chuyển sang. Có được kết quả số lượng kê
khai xin cấp GCN lớn trên đây là do năm 2004 UBND phường đã tổ chức
kê khai đồng loạt tới các hộ gia đình trên địa bàn phường và hằng năm
UBND quận đều đưa ra các chỉ tiêu cấp giấy để các phường thực hiện.
Đây cũng là giai đoạn công tác cấp giấy CNQSDĐ ở trên địa bàn phường
được triển khai theo quyết định số 23/2005/QĐ-UB của UBND thành phố
Hà Nội về trình tự và thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình-cá nhân
trên địa bàn toàn phường đây chính là những thuận lợi để đẩy nhanh tiến
độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường. Trong tổng số 1286 hồ sơ kê
khai trên đây phân bố trong 11 khu dân cư, tuy nhiên số hộ kê khai xin
12
13
cấp giữa các khu dân cư không đồng đều nhau, khu dân cư số 8 có số hộ
xin cấp nhiều nhất là 221 hộ, khu dân cư có số hộ xin cấp ít nhất là khu
dân cư số 6B với 72 hộ nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các khu dân cư cũng không đồng đều nhau, khu dân cư được cấp
nhiều nhất là khu dân cư số 10 với 112 hộ được cấp chiếm 60,22% số hộ
trong khu cần cấp. Khu dân cư được cấp ít nhất là khu dân cư số 4 với 98
hồ sơ xin cấp nhưng chỉ cấp được 11 hồ sơ chiếm 11,22% số hộ cần cấp.
Nếu như so với tổng số hộ kê khai xin cấp GCN thì kết quả này chưa cao
song kết quả cấp cho hộ gia đình ,cá nhân trong giai đoạn này đã đạt được
những kết quả vượt bậc nếu như so với kết quả cấp trước 1/7/2004 thì chỉ
trong vòng hơn 3 năm từ 1/7/2004-31/12/2007 trên địa bàn toàn phường
đã cấp được 533 hộ chiếm 41,45% số hộ cần cấp và diện tích cấp được
5,34 ha chiếm 45,70% diện tích cần cấp đạt được kết quả này là do sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp các ngành trên địa bàn và nhận thức
của người dân về giá trị sử dụng đất đã có những thay đổi , nhất là họ đã
nhận thức tầm quan trọng của GCNQSDĐ đối với đời sống xã hội. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi đó cũng còn tồn tại những vướng mắc dẫn
đến kết quả cấp giấy chưa cao do các nguyên nhân chính sau :
Phường Yên Phụ có đặc điểm là 2/3 diện tích thuộc phía ngoài bãi
sông Hồng và một phần lớn diện tích tiếp giáp với Hồ Tây cho nên công
tác cấp GCNQSDD gặp nhiều khó khăn, bên cạnh số hồ sơ đã được
UBND thành phố Hà Nội cấp theo Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày
18/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội và UBND quận Tây Hồ cấp theo
Quyết định số 23/2005 thì hiện tại vẫn còn 685 hồ sơ xin cấp nằm ngoài
bãi sông Hồng không đủ điều kiện cấp GCN nằm rải rác ở các khu dân cư
và nằm trong hành lang bảo vệ đê, bên cạnh đó một số hộ không có giấy
tờ hợp pháp, hợp lệ theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB Điều 15,16 các
trường hợp này sẽ không được xem xét cấp giấy đó cũng là vấn đề gây
bức xúc trong dư luận cụ thể qua bảng 4.6:
Bảng 4.6 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
STT Lý do không được cấp Số hồ sơ
1 Nằm hoàn toàn trong hành lang đê 96
2 Nằm trong hạ tầng quy hoạch đô thị 54
3 Trên đất không có nhà hoặc chỉ có nhà tạm 25
13
14
4 Tranh chấp 133
5 Một chủ sử dụng có 02 hồ sơ kê khai 16
6 Đất di tích, đất công, đất tôn tạo, ao hồ 19
7 Đất cơ quan 82
8 Thiếu giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất 21
9 Đất nông nghiệp, đất lấn chiếm 269
10 Đã kiểm tra thực tế, chủ sử dụng không ở 1
11 Đã bán cho chủ khác 7
12 Thiếu hồ sơ liên quan 6
13 Phạt Nghị định126/CP 8
14 Đất thuê để ở 1
15 Đất giao thông hiện xây nhà để ở 1
Tổng 685
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ)
+ Cũng theo Quyết định 23/2005 đối với các chủ sử dụng đất đó ăn ở và
sinh sống ổn định nhà đất sau ngày 15/12/1990 phù hợp với quy hoạch
nhưng không có giấy tờ hợp lệ, không đủ điều kiện cấp giấy.
+ Trên thực tế có nhiều chủ sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ đê
nhưng đã sử dụng ổn định từ trước năm 1990 thậm chí trước năm 1980
tuy nhiên không có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ, không đủ điều kiện cấp.
Bên cạnh những nguyên nhân chính trên đây còn có nguyên nhân khác đó
là số lượng hồ sơ kê khai trong giai đoạn này khá lớn.
* Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ cho cơ quan, tổ
chức giai đoạn 1/7/2004 – 31/12/2007
Thể hiện qua bảng 4.7:
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ cho
cơ quan, tổ chức giai đoạn 1/7/2004 – 31/12/2007
Đơn vị
(KDC)
Tổng số Tổng diện tích
Số cơ
quan, tổ
chức cần
cấp
Số cơ
quan, tổ
chức
cấp được
Số cơ
quan, tổ
chức
còn lại
Tổng
diện tích
cần
cấp (ha)
Tổng
diện tích
cấp được
(ha)
Tổng
diện tích
còn lại
(ha)
KDC 1 5 0 5 1,31 0 1,31
KDC 2 10 2 8 4,65 0,02 4,43
KDC 3 7 0 7 1,98 0 1,98
KDC 4 3 0 3 0,52 0 0,52
KDC 5 5 1 4 1,62 0,23 1,39
KDC 6A 2 2 0 0,43 0,43 0
KDC 6B 0 0 0 0 0 0
KDC 7 1 1 0 0,03 0,03 0,03
KDC 8 1 0 1 0,04 0 0,04
KDC 9 0 0 0 0 0 0
KDC 10 0 0 0 0 0 0
Tổng 34 6 28 10,57 0,71 9,86
( Nguồn : UBND phường Yên Phụ )
14