Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG (DPC)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty CP nhựa Đà Nẵng là một cơ sở tư nhân, được thành lập vào
ngày 22/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng với
tên gọi đầu tiên là “Xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng”. Ban đầu đặt tại số 280 đường Hùng Vương
với diện tích mặt bằng chưa đến 500m
2
. Nhiệm vụ của xí nghiệp là thu gom phế liệu và tái
chế nhựa làm nguyên liệu sản xuất với kỹ thuật còn rất thô sơ, cơ sở vật chất khá nghèo
nàn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và những yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng về sản phẩm nhựa, xí nghiệp nhựa đã nỗ lực mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Được sự quan tâm của Ủy ban tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng
cũ, năm 1980 xí nghiệp đổi tên thành “Nhà máy nhựa Đà Nẵng”. Do mặt bằng sản xuất
nhỏ và vị trí kinh doanh không được thuận lợi, nên tháng 11/1981 được sự cho phép của
UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ, nhà máy đã chuyển sang cơ sở mới có diện tích lớn
hơn (17.400 m
2
) tại số 199 Trần Cao Vân (hiện nay là số 371 Trần Cao Vân thành phố Đà
Nẵng). Năm 1983 nhà máy được chuyển cho UBND thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý
theo ngành.
Ngày 20/11/1992 theo nghị định 388/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng và quyết định
số 3299/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng, nhà máy nhựa chính thức trở thành
Doanh nghiệp nhà nước.
Theo quyết định số 1844/QĐUB, ngày 29/11/1993 nhà máy nhựa đổi tên thành
“Công ty nhựa Đà Nẵng” với lĩnh vực hoạt động là sản xuất, cung ứng, kinh doanh xuất
nhập khẩu các sản phẩm, nguyên liệu thuộc lĩnh vực nhựa phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Sự vận động của nền kinh tế đã tạo ra một xu hướng cải cách chính sách vốn trong
một số doanh nghiệp nhà nước và công ty nhựa Đà Nẵng cũng nằm trong số đó. Theo
quyết định số 90/2000/QĐ – TTG của Thủ tướng chính phủ, ngày 01/01/2001 công ty
chính thức chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa và lấy tên là “Công ty cổ phần nhựa Đà
Nẵng”, tên giao dịch bằng tiếng Anh “Dannang Plastic Joint – Stock Company”, tên viết
tắt DANAPLAST CO.
Ngày 09/11/2002, Uỷ ban chứng khoán nhà nước ra quyết định số 09/GPPH cho
phép cổ phiếu của công ty CP nhựa Đà Nẵng được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh, mã chứng khoán là DPC. Đến ngày 28/11/2002, cổ phiếu
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
DPC chính thức được giao dịch. Hiện nay (tính đến thời điểm 31/12/2010), số lượng cổ
phiếu niêm yết của công ty là 2.237.280 với tổng giá trị theo mệnh giá là 22.372.800.000
đồng.
Sau 35 năm hoạt động, công ty đã khắc phục được nhiều khó khăn và từng bước
mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa
phương và khu vực. Sản phẩm của công ty đang từng bước hoàn thiện và thay thế hàng
ngoại nhập tiến đến xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cùng với việc mở rộng quy mô sản
xuất, so với lúc mới thành lập, lực lượng lao động hiện nay của công ty đã tăng lên gấp 20
lần – 320 người, trong đó có 32 nhân viên quản lý và đa số họ đều là những người đã gắn
bó tâm huyết với công ty trong thời gian dài.
Những năm gần đây công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt động
hiệu quả nhất tại Đà Nẵng với những thành tích đạt được như: Huân chương lao động
hạng III, II, I do Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng; “Danh hiệu vàng” do Công ty quản lý
chất lượng toàn cầu (Global Quanlity Management) bình chọn; Danh hiệu Hàng Việt Nam
chất lượng cao và Bằng khen doanh nghiệp dẫn đầu thành phố trong nhiều năm liền (2005
– 2010)…
Hiện nay, công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất các loại bao
bì, đặc biệt là túi xốp cao cấp dành cho xuất khẩu, liên doanh sản xuất các cửa nhôm cao
cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì vỏ xi
măng… Dù không phải là doanh nghiệp nổi bật với những thành tích vượt trội, song Cổ
phần nhựa Đà Nẵng sau nhiều năm sản xuất kinh doanh vẫn luôn là doanh nghiệp uy tín
hàng đầu và từng bước tiến lên một cách vững chức theo thời gian.
2.1.2 Chức năng hoạt động
Công ty CP nhựa Đà Nẵng là đơn vị sản xuất theo nguyên tắc hạch toán độc lập và
có những chức năng kinh doanh sau:
Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo bao gồm: bao bì nhựa, các sản phẩm
nhựa xây dựng, nhựa công nghiệp và nhựa gia dụng.
Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên liệu và các chất phụ gia ngành
nhựa.
Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với pháp luật quy
định.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
2.1.3 Đặc điểm thị trường, sản phẩm và nguồn nguyên liệu của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm thị trường của công ty
Nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển nhanh nhất tại Việt
Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại đây là 15 – 20%. Lý do chính
đóng góp vào sự tăng trưởng này là do xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, tỷ lệ tiêu
thụ bình quân trên đầu người thấp hơn trung bình của khu vực và thế giới. Theo dự báo,
trong những năm tới nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nhựa trong và ngoài nước sẽ tiếp tục gia
tăng và đây là một điều kiện thuận lợi cho ngành nhựa Việt Nam phát triển.
a. Thị phần của công ty
Nhằm khai thác triệt để những lợi thế về tài sản và thương hiệu, CP nhựa Đà Nẵng
đã chọn phương án tập trung đa dạng hóa các loại sản phẩm có lợi thế về mặt địa lý và có
nhu cầu lớn trong các ngành nông nghiệp, thủy sản tại khu vực miền Trung và Tây
Nguyên, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm nhựa bao bì.
Với mức khai thác khoảng 80% công suất và sản lượng sản xuất từ 3.000 – 4.000
tấn/năm, sản phẩm của công ty chỉ mới chiếm khoảng 1% thị phần sản phẩm nhựa trong
cả nước. Trong đó thị trường chủ chốt vẫn ở miền Trung, nơi mà công ty đặc biệt có lợi
thế về mặt địa lý. Cơ cấu doanh thu theo khu vực của công ty năm 2010 cụ thể như sau: ở
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 53,8%, ở miền Bắc (bao gồm cả Bắc Trung Bộ) là 45%
và ở thị trường miền Nam là 1,2%. Nổi bật nhất là với mặt hàng Ống nước, công ty chiếm
hơn 80% thị phần cung cấp cho các đơn vị cấp thoát nước tại miền Trung và chương trình
quốc gia về nước sạch nông thôn.
b. Khách hàng của công ty
Đối tượng khách hàng của công ty rất đa dạng và có thể kể đến 4 nhóm chính sau:
Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng: là các cá nhân và gia đình mua hàng
hóa để tiêu dùng. Sản phẩm thường là dép, ủng, ống nhựa uPVC, bai bì, thau, chậu, can,
chai... Hiện nay lượng khách hàng này còn ít vì công ty chưa có nhiều điểm bán và chưa
có những biện pháp kích thích có hiệu quả.
Khách hàng là doanh nghiệp sản xuất: là các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành xi măng, phân bón, thức ăn gia súc, bia, nước khoáng, cấp thoát nước,... nhóm
khách hàng này chiếm trên 80% tổng doanh thu của công ty. Với uy tín của mình công ty
đã duy trì được lượng khách hàng tiêu thụ bao bì lớn và ổn định như nhà máy xi măng
Chinfon Hải Phòng, Nghi Sơn, Hải Vân; công ty cấp thoát nước Đà Nẵng…
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Khách hàng là người bán lại: bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh ống nước,
bao bì, giày dép và hàng nhựa gia dụng. Tiềm năng của loại khách hàng này rất lớn nhưng
công ty chưa khai thác nhiều. Hiện tại công ty mới chỉ quan hệ nhiều với người bán ở Đà
Nẵng còn các tỉnh khác thì rất ít.
Khách hàng công quyền và các tổ chức phi lợi nhuận: tiêu biểu cho nhóm khách
hàng này là Uniceft Hà Nội. Thường xuyên mua ống nhựa HDPE, uPVC để cung cấp cho
các dự án thuộc chương trình “Nước sạch nông thôn”.
Nhìn chung, công ty CP nhựa Đà Nẵng có lợi thế rất lớn về hệ thống khách hàng
truyền thống. Đa số họ đều là những doanh nghiệp với khối lượng đơn đặt hàng lớn và có
quan hệ lâu bền với công ty. Bên cạnh đó, lượng khách hàng tiềm năng của công ty cũng
còn rất dồi dào. Bởi vậy, nếu muốn có được những bước phát triển trong tương lai thì song
song với việc giữ chân những khách hàng truyền thống, công ty cũng cần quan tâm đến
những khách hàng tiềm năng.
c. Đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay nước ta có hơn 1.200 doanh nghiệp
lớn nhỏ đang hoạt động trong ngành nhựa, tạo nên một môi trường cạnh tranh khá gay gắt.
Ngoài ra, sức ép về sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật làm cho các sản phẩm
ngành nhựa phải thay đổi liên tục về chất lượng mẫu mã. Vì thế, giữ vững vị thế cạnh
tranh trên thị trường là một việc khá khó đối với các doanh nghiệp trong ngành. Dẫu vậy,
nằm trong khu vực miền Trung Tây Nguyên, công ty CP nhựa Đà Nẵng vẫn có lợi thế rất
lớn về thị trường bởi có chưa tới 5% doanh nghiệp trong ngành tập trung tại khu vực này.
Sự cạnh tranh diễn ra mạnh nhất là ở khu vực phía Nam do có hơn 80% doanh nghiệp hoạt
động tại đây, tiếp theo là ở khu vực phía Bắc với 15%.
Nhờ có được lợi thế về mặt địa lý, bộ máy quản lý có nhiều kinh nghiệm nên sản
phẩm của công ty có giá thành rất cạnh tranh. Đặc biệt lợi thế về mặt địa lý đã giúp công
ty có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác ở những sản phẩm cồng kềnh mà yếu tố vận
chuyển có ảnh hưởng rất nhiều đến giá cả sản phẩm.
Đối với các sản phẩm nhựa gia dụng và ống nước: thị trường cung cấp chủ yếu ở
khu vực miền Trung nên hầu như công ty không có đối thủ cạnh tranh nào ngoài 2 “đại
gia” của ngành là công ty nhựa Bình Minh và công ty nhựa Tiền Phong.
Đối với các sản phẩm nhựa đúc ép (két bia, dép...): đối thủ cạnh tranh của công
ty là công ty nhựa Long Thành, công ty nhựa Đại Đồng Tiến, công ty nhựa Nam Định.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Đối với sản phẩm bao xi măng: đối thủ cạnh tranh của công ty là công ty sản xuất
kinh doanh dịch vụ Thái Hòa (Huế), công ty Haipack (Hải Phòng), công ty Bao bì Nam
Hà, công ty SADICO, công ty bao bì Quảng Ngãi, công ty bao bì Thanh Hóa…
Tóm lại, mặc dù so với nhiều doanh nghiệp trong ngành ở 2 miền Nam Bắc, CP
nhựa Đà Nẵng không thể sánh kịp về mặt thị phần, nhưng tại thị trường miền Trung Tây
Nguyên, công ty vẫn là doanh nghiệp lớn nhất và dẫn đầu trong lĩnh vực nhựa xây dựng.
Với các lợi thế về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh công ty có nhiều tiềm năng để
tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh tại thị trường này.
2.1.3.2 Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty có nguồn gốc từ nhựa nhiệt dẻo, chủ yếu là PVC, PP và PE
phục vụ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng và tiêu dùng. Trong những năm gần
đây, do nhu cầu trên thị trường có nhiều thay đổi theo xu hướng phát triển khoa học kỹ
thuật ngành nhựa, công ty đã chú trọng nhiều hơn đến các sản phẩm phục vụ cho ngành
xây dựng, nông nghiệp và thực phẩm – cũng là các sản phẩm được sự quan tâm đầu tư của
Chính Phủ.
Sản phẩm của công ty phần lớn là những bộ phận chi tiết hoặc hàng hóa phục vụ
theo yêu cầu các ngành sản xuất khác. Do đó, chúng thường phải tuân thủ theo yêu cầu
chất lượng của từng khách hàng, đồng thời công ty cam kết thực hiện sản xuất những sản
phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế khác được thị trường
Việt Nam thừa nhận, cụ thể là:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm tại công ty năm 2010
Chủng loại sản phẩm Tiêu chuẩn chất lượng
1. Ống nước UPVC BS 3505
2. Ống nước UPVC cứng ISO 4422
3. Ống dẫn nước HDPE TCVN – ISO 1612/TCVN - DIN
4. Bao bì KPK, KP 8074
5. Manh bao dệt PP TCVN
6. Túi PE, HDPE TCVN
7. Sản phẩm nhựa ép HDPE, PP, PVC TCVN
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu về sản phẩm nhựa, công ty CP nhựa Đà Nẵng đã
định hướng phát triển sản xuất theo nhu cầu của thị trường hiện đại. Hiện nay, sản phẩm
của công ty chủ yếu là nhựa xây dựng và nhựa công nghiệp, chiếm khoảng 93% tổng sản
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
phẩm sản xuất với các sản phẩm bao bì xi măng, bao bì phân bón, bao bì đựng ngũ cốc,
két bia, nước khoáng, ống nước... Trong khi sản phẩm nhựa gia dụng chiếm khoảng 7%
tổng sản lượng.
2.1.3.3 Đặc điểm nguồn nguyên liệu của công ty
Nguồn nguyên liệu của ngành nhựa Việt Nam trước năm 2000 gần như phải phụ
thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, nhưng nhờ định hướng đúng đắn của Chính phủ – muốn
phát triển ngành nhựa phải sản xuất được nguyên liệu nhựa – nguồn cung trong nước tăng
dần lên qua các năm và đến nay đã đáp ứng được từ 15 – 20% nhu cầu toàn ngành.
Dẫu vậy, cùng chung “số phận” với toàn ngành, công ty CP nhựa Đà Nẵng hàng
năm vẫn phải nhập khẩu từ 80 – 85% nguyên liệu đầu vào, chủ yếu là PVC, PP, PE, PS và
Polyester... Nguyên liệu nhựa đa số được tổng hợp từ dầu mỏ, giá cả dầu mỏ lại thường
xuyên biến động với biên độ có khi lên đến 50%, nên giá nguyên liệu nhựa cũng biến
động tương ứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của công ty – đó là chưa kể
đến những rủi ro mà công ty có thể gặp phải do biến động tỷ giá hối đoái. Thời gian gần
đây, nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đã chính thức đi vào hoạt
động. Điều này sẽ tạo điều kiện giúp công ty giảm được những rủi ro kể trên khi có thể
chủ động hơn trong nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm của công ty là
hạt nhựa. Đây là nguyên liệu chính và phần lớn được công ty trực tiếp nhập khẩu từ các
hãng sản xuất có uy tín trên thế giới như Samsung General Chemichals (nhựa PP yam),
Exxonmobil Saudi Arabia (PP yam), Atoftna (PVC compound), Cosmoplene Singapore,
Titan PP polimer (PP)… hoặc mua qua các đơn vị kinh doanh hạt nhựa tại thành phố Hồ
Chí Minh. Phần lớn các hợp đồng sản xuất cho khách hàng được ký kết từ 06 tháng đến 01
năm trở lên, do vậy công ty rất chủ động trong việc xây dựng kế hoạch mua nguyên liệu
mà đặc biệt là nguyên liệu nhập khẩu. Thông thường, để giữ cho giá thành ổn định, công
ty tiến hành đàm phán với khách hàng đặt giá căn cứ vào giá mua nguyên liệu thời điểm
đó. Sau khi ký hợp đồng, công ty sẽ tiến hành mua ngay nguyên liệu chính trên hợp đồng
này để dự trữ sản xuất. Dự trữ nguyên vật liệu với khối lượng lớn gần như là đặc điểm
chung của các doanh nghiệp trong ngành này.
2.1.4 Đặc điểm nguồn lực của công ty
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 7
±
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
2.1.4.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty rất ít biến động qua các năm. Điều này
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Vì là doanh nghiệp
sản xuất nên lao động chủ yếu ở công ty là lao động trực tiếp (chiếm hơn 82% tổng số lao
động), lao động gián tiếp chỉ có 32 người (chiếm gần 10% tổng số lao động) – trong đó có
28 người có trình độ đại học và họ là những người giữ chức vụ quan trọng trong công ty.
Bên cạnh 2 lực lượng này, công ty còn có bình quân trên 20 lao động thời vụ mỗi năm.
Việc sử dụng lao động thời vụ cho những công việc không đòi hỏi tay nghề cao vào những
thời điểm mùa vụ trong năm (đặc biệt là quý III, quý IV) vừa đáp ứng được nhu cầu
SXKD có tính thời vụ của công ty, vừa có thể giúp tiết kiệm được một số đáng kể chi phí
nhân công trực tiếp trong năm.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu Số lượng TT% Số lượng TT% Số lượng TT%
1. Lao động trực tiếp 259 82,5 263 82,4 265 82,8
2. Lao động thời vụ 25 8 24 7,5 23 7,2
3. Lao đông gián tiếp 30 9,5 32 10,1 32 10
Tổng cộng
314 319 320
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 2.3: Bậc thợ lao động trực tiếp tại công ty năm 2010
Các tổ sản xuất
Số lượng
CN
Bậc thợ
Bậc thợ
bình quân
Yêu cầu
bậc thợ
1 2 3 4 5 6
Tổ bao dệt 68 5 12 15 14 12 10 3.38 4
Tổ cắt manh 18 2 4 5 3 4 0 3.16 3
Tổ can phao 59 3 12 17 10 10 7 3.56 3.5
Tổ ống nước 35 0 8 9 9 5 4 3.66 5
Tổ màng mỏng 38 3 10 5 7 9 4 3.55 4
Tổ dép ủng 32 2 9 4 10 4 3 3.44 3.5
Tổ may bao 30 1 7 10 4 5 3 3.47 3.5
Tổng cộng 265 16 62 65 57 49 31
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Qua bảng trên ta có thể thấy: đa số lao động trực tiếp tại công ty có trình độ tay
nghề khá, do phần lớn họ đều là những công nhân gắn bó với công ty lâu năm nên có
nhiều kinh nghiệm và đảm đương khá tốt công việc được giao. Đây là một thuận lợi lớn
giúp công ty tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Song hiện tại công ty cũng
chưa có lao động trình độ thợ bậc 7, và trong 7 tổ sản xuất có 3 tổ yêu cầu bậc thợ 4 và 5
thì lực lượng lao động hiện tại chưa đáp ứng được, đặc biệt là ở tổ ống nước – tổ sản xuất
sản phẩm chủ lực của công ty. Do vậy công ty cũng cần có kế hoạch đào tạo thêm cho lực
lượng lao động này để có được một đội ngũ lao động thật tốt, tạo ra năng suất lao động
cao để từ đó mở rộng quy mô cho toàn công ty.
2.1.4.2 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
a. Mặt bằng sản xuất
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng hiện chỉ có một nhà xưởng sản xuất tập trung tại số 371
đường Trần Cao Vân. Vị trí này khá thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty trong
thông tin liên lạc, giao thông chuyên chở: gần trục giao thông Bắc Nam, cách cảng Đà
Nẵng 10km, cách sân bay quốc tế 4km, cách ga Đà Nẵng 3km…
Bảng 2.4: Hệ thống mặt bằng sản xuất tại công ty CP nhựa Đà Nẵng
Địa điểm Diện tích (m
2
) Tỷ lệ (%)
Nhà làm việc 1.400 8,05
Kho hàng 1.000 5,75
Xưởng sản xuất 4.050 23,28
Công trình phụ 50 0,29
Sân bãi lối đi 10.660 61,26
Diện tích khác 240 1,38
Tổng 17.400 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Thực tế đây là diện tích mặt bằng sử dụng khi sản lượng ở mức 500tấn/năm và
được thiết kế từ năm 1980, nhưng hiện tại sản lượng của công ty đã tăng lên gấp 6 lần so
với thiết kế. Vì quy mô sản xuất tăng đáng kể nên vị trí mặt bằng được sử dụng tối đa,
nhiều bộ phận đã trở nên quá tải, sản phẩm sản xuất xong phải để nơi đất trống, đặc biệt là
sản phẩm ống nước các loại.
Bên cạnh đó, các công trình của công ty được xây dựng chủ yếu từ năm 1980, đến
nay nhiều bộ phận đã bị lỗi thời và xuống cấp. Vì thế, trước mắt công ty cần đầu tư sửa
chữa lại một số công trình đã bị hư hỏng và xuống cấp như: xưởng sản xuất ống nước,
xưởng dệt bao, nhà kho chứa nguyên vật liệu… còn về sau cần phải tính đến mở rộng mặt
bằng sản xuất để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty
Bảng 2.5: Tổng hợp TSCĐ của công ty CP nhựa Đà Nẵng (ngày 31/12/2010)
Loại TSCĐ Nguyên giá GTCL
Tỷ trọng
GTCL (%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 5.287.627.815 454.288.708 4,64
Máy móc thiết bị 39.956.507.934 8.876.224.810 90,65
Phương tiện vận tải truyền dẫn 14.448.645.114 455.453.094 4,65
Thiết bị dụng cụ quản lý 106.852.847 6.309.524 0,06
Tổng cộng 46.799.633.710 9.792.276.136 100,00
Tỷ trọng GTCL/NG của TSCĐ 21%
Tỷ trọng GTCL/NG của MMTB 22,21%
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2010 – Phòng Tài chính kế toán)
Với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất, công ty CP nhựa Đà Nẵng có máy móc
thiết bị chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng TSCĐ (hơn 90%). Tuy nhiên, giá trị còn lại
của các TSCĐ nói chung và của máy móc thiết bị nói riêng lại rất nhỏ (mới trên 20%).
Điều này là bởi MMTB của công ty được mua từ rất lâu, rất nhiều loại đã khấu hao gần
hết. Những năm gần đây, mỗi năm công ty đều có mua mới MMTB, nhưng chỉ là để thay
thế cho những loại đã hết giá giá trị sử dụng được đem đi thanh lý. Để hiểu rõ hơn về tình
hình MMTB của công ty, ta có bảng tổng hợp ở bên:
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Bảng 2.6: Tổng hợp các loại máy móc thiết bị của công ty năm 2010
Tên máy SL ĐVT CSTK CSTT Năm SX Nơi SX Hiệu suất
Máy cán tráng 1 M/h 150 115 1994 Đài Loan 76.67
Máy cắt gián 6 Kg/h 50 40 1992 Đài Loan 80.00
Máy dệt ống 4 thoi 20 Kg/h 15 10
1992 (17),
2002 (1),
2009 (2)
Đài Loan 66.67
Máy in ống 4 thoi 1 M/h 4000 3200 1994 Singapo 75.00
Máy kéo chỉ 2 Kg/h 120 100 1992, 2010 Đài Loan 83.33
Máy dệt ống 6 thoi 3 Kg/h 13 12 1996 Đài Loan 92.31
Máy ép laphong 1 Kg/h 50 40 1997 Đài Loan 80.00
Máy ép 650 tấn 1 Kg/h 125 115 1993 Hàn Quốc 72.00
Máy màng mỏng 5 Kg/h 80 70 1997, 2007 Đài Loan 75.00
Máy tạo hạt nhựa 1 Kg/h 550 520 2002 Đài Loan 72.73
Máy SX ống nước PVC lớn 8 Kg/h 400 330
1995 (6),
2005 (2)
Đức 62.50
Máy SX ống nước PVC nhỏ 6 Kg/h 50 40
1995 (4), 2006
(2)
Đài Loan 80.00
Máy thổi can 1 Kg/h 30 20 1993 Đài Loan 66.67
Máy thổi túi PP 1 Kg/h 25 19 1990 Đài Loan 76.00
Máy thổi HDPE 6 Kg/h 50 40
1994 (5), 2010
(1)
Đài Loan,
Đức
80.00
Máy trộn nhựa 3 Kg/h 660 600 1993 Đài Loan 75.76
Máy làm bao xi măng 1 Bao/h 160 145 2009 Đài Loan 62.50
Máy In Elexo 6 màu 2 M/h 6500 5000
1997 (1), 2008
(1)
Đài Loan 76.92
Máy làm dép 2 màu 1 Kg/h 550 400 1992 Đài Loan 72.73
Máy ép nhỏ 1 Kg/h 520 340 1993 Hàn Quốc 65.38
Máy in 4 màu 1 Kg/h 30 23 2003 Việt Nam 66.67
Máy thổi can 1 Kg/h 660 500 2001 Việt Nam 75.76
Băng chuyền thẳng 2 Kg/h 50 40 2003 Việt Nam 80.00
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp MMTB 2010 – Phòng kỹ thuật)
Đặc điểm chung MMTB của công ty là hầu hết được chế tạo từ nước ngoài (Đài
Loan, Đức), thuộc loại bán tự động, trình độ công nghệ trung bình và được đầu tư chủ yếu
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
từ năm 1996 – là thời gian chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ gần đây nhất của công ty.
Chúng là các loại máy móc có thể vận hành liên tục trong suốt thời gian dài với công suất
lớn. Tuy nhiên, qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: với quy mô sản xuất hiện nay, công ty
đã khai thác gần hết công suất thiết kế của những MMTB này.
Có thể thấy điều hạn chế lớn nhất đối với MMTB của công ty đó là thời gian sản
xuất cũng như thời gian sử dụng đã khá lâu, do đó chúng ngày càng trở nên lạc hậu so với
mặt bằng công nghệ chung của thị trường. Theo nhận xét của Trưởng phòng Kỹ thuật của
công ty (Kỹ sư Hồ Văn Hân): “So với thế giới, công nghệ của ngành nhựa Việt Nam vẫn
chưa thể theo kịp. Còn so với mặt bằng công nghệ chung của thị trường Việt Nam, công
nghệ của công ty CP nhựa Đà Nẵng mới chỉ mới đáp ứng được từ 45 đến 50%”. Trong xu
hướng cạnh tranh ngày nay, đặc biệt riêng với ngành nhựa – là ngành có sự đòi hỏi cao về
công nghệ sản xuất – thì đây là một bất lợi lớn của công ty so với các đối thủ khác.
c. Đặc điểm nguồn vốn
Bảng 2.7: Nguồn vốn của công ty từ năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu Năm 2008 (%) Năm 2009 (%) Năm 2010 (%)
Tổng NV 37.137.684.078 100 49.223.063.313 100 52.334.461.695 100
I. Nợ phải trả 4.388.561.394 11,8 12.218.095.119 24,8 13.117.816.227 25,1
1. Nợ ngắn hạn 4.186.033.812 11,3 10.612.726.387 21,5 12.777.856.295 24,5
2. Nợ dài hạn 202.527.582 0,5 1.605.368.732 3,3 339.959.932 0,6
II. Vốn CSH 32.749.122.684 88,2 37.004.968.194 75,2 39.216.645.468 74,9
1. Vốn CSH 32.734.516.915 88,1 37.004.968.194 75,2 39.216.645.468 74,9
2. Nguồn KP và
quỹ khác
14.605.769 0,1 0 0,0 0 0,0
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 – Phòng Tài chính kế toán)
Qua bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm. So
với thời điểm mới niêm yết đến nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên xấp xỉ gấp 3 lần
cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất hàng năm.
Điều đáng chú ý trong cơ cấu nguồn vốn đó là tỷ suất tự tài trợ (tỷ trọng VCS/Tổng
TS hay tỷ trọng VCS/Tổng NV) của công ty rất cao. Trong năm 2008, với việc phát hành
thêm cổ phiếu và nhận thêm vốn góp từ chủ sở hữu (hơn 8 tỷ) đã đẩy tỷ suất tự tài trợ của
công ty lên đến 88,14%. Do nhu cầu mở rộng kinh doanh nên trong 2 năm tiếp theo công
ty tiếp tục tăng vốn bằng cách gia tăng lợi nhuận giữ lại và vay nợ bên ngoài. Nhưng tốc
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
độ tăng VCSH do tăng lợi nhuận giữ lại nhỏ hơn tốc độ tăng nợ vay bên ngoài nên tỷ suất
tự tài trợ của công ty có giảm xuống. Dẫu vậy, chỉ tiêu này năm 2010 vẫn lớn hơn 70%,
hay nói cách khác nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu được hình thành từ VCSH, tỷ lệ vay
nợ bên ngoài thấp. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của công ty rất lớn, công ty ít
chịu sức ép từ các chủ nợ và có điều kiện tốt để huy động vốn vay từ các tổ chức tín dụng
để đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, nguồn lực của công ty nhìn chung khá ổn định, từ lực lượng lao động cho
đến cơ sở vật chất kỹ thuật và cả nguồn vốn – sự biến động qua các năm là không quá lớn.
Điều này góp phần tạo nên sự ổn định trong bộ mặt chung của công ty, nhưng chính nó
cũng có thể làm hạn chế năng lực sản xuất của công ty, nhất là khi cơ sở vật chất kỹ thuật
ngày càng trở nên lạc hậu và không đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất mà thị trường
đòi hỏi.
2.1.5 Tình hình kinh doanh của công ty
Lợi nhuận của công ty CP nhựa Đà Nẵng chủ yếu được tạo ra từ hoạt động sản
xuất, còn từ các hoạt động khác là không đáng kể. Đối với hoạt động tài chính, qua 3 năm
liền công ty điều bị lỗ. Tuy nhiên, việc lỗ ở đây không phải là do hoạt động đầu tư tài
chính gây ra, mà là do công ty phải trả lãi vay cho ngân hàng hàng năm. Tại đây, hoạt
động đầu tư tài chính rất ít được quan tâm.
Do những khó khăn của thời kỳ khủng hoảng kinh tế, việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhựa cũng bị ảnh hưởng nên doanh thu BH&CCDV năm 2009 không tăng lên nhiều
so với năm 2008. Nhưng trong năm 2009 đa số các chỉ tiêu sinh lời của công ty lại cao hơn
hẳn năm 2008 và năm 2010. Điều này được giải thích bởi: cuối năm 2008, đầu năm 2009
giá dầu thô giảm kéo theo giá các nguyên vật liệu đầu vào của ngành nhựa như hạt nhựa
PP, bột nhựa PVC… đều giảm mạnh. Tận dụng cơ hội này, công ty đã nhập về một lượng
lớn các nguyên vật liệu ở mức giá xuống đáy. Nhờ vậy năm 2009 giá vốn hàng bán của
công ty thấp hơn nhiều so với năm 2008 và lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng gần gấp
đôi so với năm 2008. Bước sang năm 2010 khi nền kinh tế trong nước và thế giới hồi phục
trở lại, doanh thu BH&CCDV tăng hơn 30% so với năm 2009. Trong năm này các
khoản chi phí cũng đồng loạt tăng lên nên tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty
vẫn không cao hơn năm 2009, còn lợi nhuận tính ở số tuyệt đối chỉ tăng lên 6,7% so
với năm 2009.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Mặc dù không lượng hóa được ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tác động
đến lợi nhuận của công ty, nhưng chắc chắn rằng nếu không có ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng này thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn tăng lên qua các năm, vì đó là
xu hướng phát triển chung của toàn ngành. Khi chỉ số chất dẻo bình quân trên đầu người
trong nước còn thấp hơn trung bình của khu vực và thế giới, thì tăng trưởng của ngành
nhựa mỗi năm đều ở mức cao (15 – 20%), cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế (5 – 7%). Công ty CP nhựa Đà Nẵng nằm trong phân ngành nhựa xây dựng –
một phân ngành chủ chốt – và lại là doanh nghiệp dẫn đầu ở khu vực miền Trung Tây
Nguyên thì tất yếu cũng sẽ nằm trong xu hướng ấy, trừ phi có những biến động bất thường
xãy ra.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động kinh doanh (2008 – 2010)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu BH&CCDV 71.152.187.597 71.473.927.958 92.641.156.301
Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0
Doanh thu thuần BH&CCDV 71.152.187.597 71.473.927.958 92.641.156.301
Giá vốn hàng bán 60.671.309.757 55.655.508.303 74.740.012.662
Lợi nhuận gộp BH&CCDV 10.480.877.840 15.818.419.655 17.901.143.639
Doanh thu hoạt động tài chính 286.942.826 952.452.456 210.171.330
Chi phí tài chính
1.250.824.975 2.387.277.029 1.703.839.612
Chi phí bán hàng 3.181.731.938 3.440.658.358 5.695.574.199
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.437.738.517 3.375.953.423 3.614.791.787
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 3.897.525.236 7.567.028.301 7.097.109.371
Thu nhập khác 0 228.571.428 527.272.727
Chi phí khác 0 19.322.000 77.154.545
Lợi nhuận khác 0 209.249.428 450.118.182
Lợi nhuận kế toán trước thuế 3.897.525.236 7.076.277.729 7.547.227.553
Chi phí thuế TNDN hiện hành 365.808.321 545.691.981 1.088.382.085
Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.531.716.915 7.230.585.748 6.458.845.468
TSLN kế toán trước thuế trên DT
thuần (%)
5,48 10,88 8,15
TSLN trên tài sản (ROA) (%) 10,14 18,01 14,86
TSLN trên VCSH (ROE) (%) 12,97 20,73 16,95
TSSL kinh tế của TS (RE) (%) 11,44 19,37 20,87
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010 – Phòng Tài chính kế toán)
Có thể thấy doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, nhưng mức tăng lợi
nhuận tương ứng thì chưa thực sự gây ấn tượng. Trong năm 2010, mặc dù doanh thu tăng
hơn 30% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 6,7%. Bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty tính ở số
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
tuyệt đối lẫn tương đối vẫn còn thấp so với nhiều công ty khác trong ngành. Trong khi tỷ
suất LN kế toán trước thuế/DTT năm 2010 của CP nhựa Đà Nẵng chỉ có 8,15% thì của
nhiều doanh nghiệp lại ở mức cao ngất ngưỡng: CP nhựa Bình Minh với 33,3%; CP nhựa
Tiền Phong với 24,7% – 2 doanh nghiệp tiêu biểu trong phân khúc nhựa xây dựng niêm
yết trên HOSE.
Bảng 2.9: So sánh tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng lợi nhuận của một số
doanh nghiệp phân ngành nhựa xây dựng trong năm 2010
Doanh nghiệp
Tăng trưởng
DT (%)
Tăng trưởng
LN (%)
TSLN kế toán trước
thuế/DTT (%)
CP nhựa Đà Nẵng (DPC) 30,1 6,7
8,15
CP nhựa Bình Minh (BMP) 27,8 54,0
33,3
CP nhựa Tiền Phong (NTP) 29,5 42,0
24,7
CP nhựa Tân Đại Hưng (TTP) 17,5 18,9
19,2
(Nguồn: BCTC của các doanh nghiệp)
Điều đáng bàn là tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu không loại trừ
bất kỳ doanh nghiệp ngành nhựa nào, mỗi sự biến động trong giá cả nguyên vật liệu đầu
vào đều tác động đến giá vốn của tất cả các doanh nghiệp. Dẫu vậy, trong năm 2010, các
công ty như CP nhựa Bình Minh, Tiền Phong, Tân Đại Hưng... vẫn có lợi nhuận tăng
trưởng cao, đặc biệt là CP nhựa Bình Minh có mức tăng lợi nhuận gấp đôi mức tăng doanh
thu. Vậy tại sao tăng trưởng lợi nhuận của công ty CP nhựa Đà Nẵng lại ở mức thấp? Phải
chăng công ty đang thiếu một sức bật nào đó cho sự tăng trưởng lợi nhuận? Nói đến
“sức bật” trong kinh doanh là nói đến những yếu tố nội tại của công ty, yếu tố đó phải tạo
ra được điểm tựa vững chắc đẩy lợi nhuận của công ty tăng lên khi doanh thu tăng trưởng.
Cụ thể hơn, yếu tố mà tôi đang muốn đề cập chính là giá trị “định phí” mà công ty sử dụng
để làm điểm tựa cho đòn bẩy kinh doanh. Điều này sẽ được làm rõ trong các phần tiếp
theo.
Tóm lại, mặc dù công ty CP nhựa Đà Nẵng là một đơn vị sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và ổn định, song một vấn đề nổi lên trong tình hình kinh doanh của công ty là sự
tăng trưởng lợi nhuận không tương xứng với những nổ lực tăng trưởng doanh thu. Và
phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN tại công ty theo hướng đánh giá hiệu quả của
“kết cấu chi phí” sẽ giúp chúng ta hiểu được nguyên nhân sâu xa của vấn đề này.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
2.2 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CP – DT – LN TẠI CÔNG TY CP NHỰA
ĐÀ NẴNG
2.2.1 Đánh giá điều kiện phân tích CP – DT – LN tại công ty CP nhựa Đà Nẵng
Trước khi đi vào phân tích, chúng ta cần phải đánh giá những điều kiện hiện tại của
công ty CP nhựa Đà Nẵng liệu có đáp ứng được những ràng buộc của việc phân tích (đã
nêu ra ở mục 1.4) hay không, từ đó có các phương án điều chỉnh phù hợp sao cho kết quả
phân tích vẫn có thể phản ánh được thực trạng mối quan hệ giữa CP – DT – LN tại công
ty.
Hiện nay, công tác kế toán tại công ty CP nhựa Đà Nẵng được tổ chức theo hình
thức kế toán tài chính, chưa có hình thức kế toán quản trị. Các thông tin về hoạt động
SXKD của công ty chủ yếu được trình bày dưới dạng các BCTC, và không có báo cáo
KQSXKD theo SDĐP. Do đó, khi muốn phân tích mối quan hệ giữa CP – DT – LN, chúng
ta phải dựa vào đặc điểm, tính chất của từng khoản mục chi phí của công ty – lấy ở hệ
thống BCTC và sổ sách kế toán... và tự tách toàn bộ các khoản mục đó ra làm định phí và
biến phí với mức độ chính xác có thể lý giải được.
Bởi vì công ty không sử dụng hình thức kế toán quản trị nên việc tính giá thành
được thực hiện theo phương pháp tính giá toàn bộ (tức: toàn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất tại phân xưởng hay nơi sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm).
Mà theo phương pháp này thì ràng buộc đưa ra là sản lượng sản xuất trong năm phải bằng
sản lượng tiêu thụ trong năm. Trên thực tế, rất khó có công ty nào có thể đáp ứng được
điều này. Vì thế, đây là một vấn đề nan giải trong phân tích mối quan hệ giữa DT – CP –
LN.
Xem xét đặc điểm SXKD tại CP nhựa Đà Nẵng, tôi nhận thấy: gần 90% doanh thu
của công ty đến từ các đơn đặt hàng – một phần là của các khách hàng truyền thống được
thực hiện đều đặn hàng năm, một phần là do phòng kinh doanh tự tìm kiếm thêm. Vì vậy,
công tác sản xuất tại công ty cũng được tổ chức theo đơn đặt hàng. Khi ấy, sản lượng sản
xuất ra trong năm nào phần lớn cũng sẽ được tiêu thụ hết trong năm đó. Tuy nhiên, việc
đặt hàng của khách hàng diễn ra liên tục trong năm, nên việc sản xuất của công ty theo đó
cũng phải tiến hành liên tục. Tại một thời điểm bất kỳ, tồn kho thành phẩm và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (CPSXKDDD) luôn luôn lớn hơn 0 – kể cả thời 2 thời điểm quan
trọng là đầu năm và cuối năm.
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
Bên cạnh đó, việc phân loại chi phí theo cách ứng xử sẽ phải tập hợp số liệu trên
các tài khoản 621, 622, 627 tính từ thời điểm 1/1/2010 đến thời điểm 31/12/2010. Tổng chi
phí tập hợp được, được sử dụng để tìm ra kết cấu chi phí cho 1 kg sản phẩm sản xuất trong
năm (tính cho cả thành phẩm và SPDD hoàn thành tương đương). Ngặt nỗi, chi phí sản
xuất trực tiếp dùng để xác định lợi nhuận trong năm (tập hợp trên tài khoản 632 đối ứng
với tài khoản 155) thì lại chỉ tính trên thành phẩm tiêu thụ và không loại trừ vấn đề: thành
phẩm tiêu thụ trong năm 2010 bao gồm cả thành phẩm tồn kho năm 2009 và sản phẩm dở
dang năm 2009 được hoàn thành trong năm 2010, trong khi kết cấu chi phí của giá trị tồn
kho năm 2009 thì không thể giống với kết cấu chi phí của tổng chi phí sản xuất năm 2010.
Để giải quyết những vấn đề vừa phân tích, tôi xin mạnh dạn đưa ra cách xử lý như sau:
Vấn đề: Sự khác nhau trong kết cấu chi phí.
Với tình trạng nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn trong thời gian gần đây, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào của công ty cũng biến động liên tục. Đầu năm 2009, giá nguyên
vật liệu đầu vào giảm mạnh và bắt đầu tăng trở lại từ tháng 8 năm này cho đến hết năm
2010 – khi nền kinh tế bắt đầu có những dấu hiệu hồi phục sau khủng hoảng. Chính vì có
sự khác biệt trong giá cả đầu vào này, nên kết cấu chi phí (tỷ lệ biến phí, định phí) trong
CPSXKDDD và giá thành sản phẩm của công ty trong 2 năm 2009 & 2010 sẽ không thể
giống nhau. Nhưng do giá trị của CPSXKDDD và thành phẩm tồn kho cuối năm 2009 so
với giá vốn hàng bán năm 2010 rất bé, nên để đơn giản cho việc phân tích, ta tạm thời bỏ
qua sự khác nhau này.
Bảng 2.10: So sánh tồn kho CPSXKDDD & TP cuối năm 2009 với giá vốn năm 2010
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ (%)
Giá vốn hàng bán năm 2010 74.740.012.662 100,00
CPSXKDDD cuối năm 2009 1.953.443.981 2,61
Thành phẩm cuối năm 2009 1.877.899.939 2,51
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2010)
Theo đó, kết cấu chi phí trong CPSXKDDD và thành phẩm tồn kho năm 2009 sẽ
bằng với năm 2010 – là kết cấu chi phí của tổng chi phí sản xuất trực tiếp được kết chuyển
từ tài các tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Nhờ
vậy, ta sẽ không cần phải bận tâm đến việc sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có bao gồm cả tồn
kho trong năm 2009 nữa hay không, vì kết cấu chi phí bây giờ là đồng nhất giữa số dư đầu
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
kỳ và số phát sinh trong năm. Tiếp tục sử dụng kết cấu chi phí này và dựa vào giá vốn
hàng bán tập hợp ở tài khoản 632, ta tính được giá trị biến phí và định phí dùng để xác
định lợi nhuận năm 2010.
Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề trên, mời các bạn theo dõi sơ đồ ở Hình 2.2.
Vấn đề: Sự khác nhau về sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ.
Trong nhiều tài liệu, người ta vẫn sử dụng sản lượng sản xuất để tính ra doanh thu
tiêu thụ trong kỳ và bỏ qua sự khác nhau kể trên. Việc này mặc dù không làm ảnh hưởng
đến SDĐP hay tỷ lệ SDĐP tính được cho mỗi mặt hàng, nhưng theo tôi nó lại làm giảm đi
sự chính xác của kết quả phân tích hòa vốn. Bởi lẽ, kết cấu các mặt hàng trong năm phải
được xác định dựa vào doanh thu thực hiện tính trên sản lượng tiêu thụ, chứ không phải là
doanh thu giả định tính trên sản lượng sản xuất. Vì vậy, trong đề tài này tôi quyết định
chọn sản lượng tiêu thụ để thực hiện việc phân tích, còn sản lượng sản xuất chỉ được sử
dụng như một bước đệm để tính ra biến phí đơn vị cho mỗi mặt hàng và tổng định phí
tương ứng với sản lượng tiêu thụ. Theo đó, việc phân tách tổng chi kinh doanh trong năm
ra thành biến phí và định phí sẽ được tổ chức theo qui trình sau:
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại chi phí theo cách ứng xử
SVTH: Lê Thị Hồng Cẩm – Lớp 33k15 Trang 18