BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ Y TẾ
-----***-----
LƯU HỒNG THÁI
T×NH TR¹NG T¸I HÑP EO §éNG M¹CH
CHñ
SAU CAN THIÖP §IÒUTRÞ HÑP EO ë TRÎ
EM
T¹I BÖNH VIÖN NHI TRUNG ¦¥NG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----
LƯU HỒNG THÁI
T×NH TR¹NG T¸I HÑP EO §éNG M¹CH
CHñ
SAU CAN THIÖP §IÒUTRÞ HÑP EO ë TRÎ
EM
T¹I BÖNH VIÖN NHI TRUNG ¦¥NG
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số
: 60720135
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hồ Sỹ Hà
HÀ NỘI - 2017
Lêi C¶m ¥n
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Với lòng biết
ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Bộ môn Nhi – Trường Đại Học Y Hà
Nội.
Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Nhi Trung Ương
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
PGS.TS. Hồ Sỹ Hà người đã dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Các Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng khoa học thông qua đề cương,
hội đồng khoa học bảo vệ luận văn đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y
học.
Tập thể các cán bộ nhân viên của Bệnh viện Nhi Trung Ương, đặc biệt là
các bác sĩ và điều dưỡng Trung tâm tim mạch, Khoa Hồi sức Ngoại, Hồi sức
tim mạch cũng như các cán bộ phòng lưu trữ hồ sơ luôn tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ hai bên nội ngoại, vợ yêu
và con, anh chị em trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ
với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017
Lưu Hồng Thái
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lưu Hồng Thái, học viên cao học khoá 24, chuyên ngành Nhi
khoa, Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1
Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
2
dẫn của PGS.TS. Hồ Sỹ Hà.
Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu
3
nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Học viên
Lưu Hồng Thái
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT
: Chụp cắt lớp vi tính
Dd
: Đường kính thất trái thì tâm trương
Ds
: Đường kính thất trái thì tâm thu
ĐMC
: Động mạch chủ
ĐMP
: Động mạch phổi
ECG
: Điện tâm đồ
EF
: Phân suất tống máu thất trái
MRI
: Chụp cộng hưởng từ
TM
: Siêu âm M-mode
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tái hẹp eo động mạch chủ (Recoarctation) là tình trạng chênh áp qua
eo lớn hơn 20 mmHg sau can thiệp điều trị[1]. Một số nghiên cứu trên thế giới
cho thấy tỉ lệ tái hẹp eo sau can thiệp điều trị là 10-30%, tỉ lệ này thay đổi trong
nhiều nghiên cứu, phụ thuộc vào các yếu tố như: tuổi, phương pháp điều trị, đặc
điểm tổn thương, tổn thương phối hợp và thời gian theo dõi ... [2],[3]. Tái hẹp eo
động mạch chủ sau điều trị can thiệp có thể gặp sớm, khoảng từ 2 đến 6 tháng
tuổi [4], thường gặp ở phương pháp can thiệp nong bóng [5].
Tái hẹp eo động mạch chủ nặng nếu không được phát hiện và can thiệp kịp
thời sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng như phình mạch, tràn dịch ngay sau
can thiệp, suy tim, trụy mạch, thậm chí có thể tử vong [6],[7]. Trước đây việc
phát hiện hẹp eo và tái hẹp eo động mạch chủ còn nhiều hạn chế, chẩn đoán
chủ yếu dựa vào lâm sàng và can thiệp mạch. Ngày nay với sự phát triển của
các kĩ thuật không xâm nhập đặc biệt là siêu âm Doppler màu đã giúp cho
việc đánh giá, theo dõi tiến triển của tái hẹp eo sau can thiệp khá chính xác và
hiệu quả, từ đó đưa ra phương pháp điều trị can thiệp thiệp lại phù hợp [8].
Có hai phương pháp điều trị triệt để tái hẹp eo động mạch chủ là nong
hẹp eo bằng bóng và phẫu thuật. Hai phương pháp này đã được áp dụng một
cách rộng rãi, mang lại hiệu quả cao và đạt được nhiều thành công trong điều
trị hẹp eo động mạch chủ cũng như tái hẹp eo. Cùng với sự phát triển, tiến bộ
của phương pháp phẫu thuật và gây mê hồi sức, tỷ lệ biến chứng cũng như tử
vong đã giảm xuống một cách rõ rệt [9].
Trong những năm gần đây tại Bệnh viện Nhi Trung ương mỗi năm có
khoảng trăm bệnh nhân đã được phát hiện hẹp eo động mạch chủ và phần lớn
trong số đó đã được phẫu thuật hoặc can thiệp kịp thời. Những bệnh nhân này
12
đều được theo dõi phát hiện tái hẹp eo qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng
định kỳ ngay sau can thiệp điều trị, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và hàng năm nhằm
phát hiện và can thiệp kịp thời những trường hợp bệnh nhân tái hẹp eo động
mạch chủ sau điều trị can thiệp.
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về hẹp eo động mạch chủ
nhưng chủ yếu tập trung vào đánh giá triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ
lệ mắc bệnh, hiệu quả điều trị bằng phẫu thuật. Chưa có nghiên cứu theo dõi
và đánh giá tỷ lệ, các yếu tố ảnh hưởng đến tái hẹp sau phẫu thuật và nong
hẹp eo động mạch chủ. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Tình trạng
tái hẹp eo động mạch chủ sau can thiệp điều trị hẹp eo ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi trung ương” nhằm mục tiêu sau:
1.
Xác định tỉ lệ và mức độ tiến triển tái hẹp eo ở bệnh nhân sau phẫu thuật
hoặc/và nong hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung
2.
ương.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tái hẹp eo ở bệnh nhân hẹp eo
động mạch chủ đã can thiệp điều trị.
CHƯƠNG 1
13
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa tái hẹp eo động mạch chủ.
Vị trí hẹp
eo
động
Hình 1.1. Eo động mạch chủ bình thường Hình 1.2. Hẹp động mạch chủ
Hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh là dị tật hẹp nằm ở phần eo của quai
động mạch chủ, cạnh nơi xuất phát của những mạch máu cung cấp máu cho
vùng đầu và cánh tay đặc biệt là gần gốc động mạch dưới đòn [10],[8]. Tỷ lệ
hẹp eo động mạch chủ khoảng 6-8% các dị tật tim bẩm sinh, hoặc khoảng
0,06% đến 0,08% dân số nói chung [11].
Tái hẹp eo động mạch chủ (Recoarctation) là tình trạng chênh áp qua eo
lớn hơn 20 mmHg sau can thiệp điều trị [1]. Tái hẹp eo động mạch chủ có thể
xuất hiện ngay sau can thiệp hoặc trong quá trình theo dõi sau can thiệp. Tỷ lệ
và mức độ tái hẹp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp điều trị, tuổi
lúc can thiệp, đường kính hẹp, tổn thương phối hợp và thời gian theo dõi.
1.2. Tỷ lệ tái hẹp eo động mạch chủ
14
Nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới cho thấy tỉ lệ tái hẹp eo sau
phẫu thuật, nong hẹp eo khoảng 10-30%, tỉ lệ này thay đổi trong nhiều nghiên
cứu, phụ thuộc vào các yếu tố như: tuổi, phương pháp điều trị, đặc điểm tổn
thương, tổn thương phối hợp và thời gian theo dõi ... [2],[3].
- Nghiên cứu của tác giả Brown JW, tỷ lệ tái hẹp eo ĐMC là 10%[3].
- Nghiên cứu của tác giả Dodge – Khatami A, tỷ lệ tái hẹp eo là 11%[12].
- Nghiên cứu của tác giả Kumar, tỷ lệ tái hẹp eo là 14,3%[13].
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lý Thịnh Trường, tỷ lệ tái hẹp eo là
15% [14].
1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tái hẹp eo động mạch chủ
1.3.1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của tái hẹp eo động mạch chủ cũng giống như
hẹp eo động mạch chủ. Các hình thái lâm sàng của tái hẹp eo ĐMC thay đổi
tùy theo mức độ hẹp eo ĐMC[15].
Tăng huyết áp nửa trên và hạ huyết áp nửa dưới cơ thể là triệu chứng
theo dõi sau can thiệp, tuy nhiên chỉ thấy rõ khi đường kính đoạn hẹp bằng
một nửa so với đường kính bình thường. Bệnh cảnh lâm sàng của tái hẹp eo
động mạch chủ khác nhau giữa trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ lớn.
1.3.1.1. Dấu hiệu cơ năng
* Dấu hiệu ở trẻ nhỏ:
Triệu chứng lâm sàng của tái hẹp eo động mạch chủ thường được phát
hiện bởi các triệu chứng liên quan đến suy tim như: thở nhanh, ho, bú kém,
mệt, vã mồ hôi ở viền môi khi bú, bệnh cảnh lâm sàng của suy tim thậm chí
sốc tim.
* Dấu hiệu ở trẻ lớn
15
Thường triệu chứng lâm sàng của tái hẹp eo khá kín đáo, thường được
phát hiện khi thăm khám định kỳ sau can thiệp. Các triệu chứng cơ năng ở trẻ
lớn thường liên quan đến cao huyết áp vùng đầu (đau đầu, chóng mặt, chảy
máu cam), hoặc huyết áp thấp ở phía chân (cảm giác chân lạnh, đau chân, đi
khập khiễng), tuy nhiên các triệu chứng này không thường xuyên. Nghiên cứu
của tác giả Hồ Sĩ Hà cho thấy trong số 21 bệnh nhân được đo đồng thời huyết
áp chi trên, chi dưới thì tất cả đều có huyết áp tâm thu chi trên cao hơn chi
dưới. Trong đó có 20/21 bệnh nhân có sự chênh lệch > 20 mmHg[8].
1.3.1.2. Triệu chứng thực thể
* Triệu chứng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:
Hầu hết các tác giả đều cho rằng triệu chứng lâm sàng kinh điển của
hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh là suy tim và mất mạch bẹn, tuy nhiên ở
bệnh nhân tái hẹp eo mạch bẹn có thể yếu hoặc rõ. Tiếng thổi ở tim thường
nghe thấy do hẹp eo động mạch chủ.
* Triệu chứng ở trẻ lớn
- Thổi tâm thu êm dịu, mạnh hơn ở vùng liên bả cột sống trái so với
trước ngực.
- Dấu hiệu căng thân động mạch cánh tay đầu ở hõm ức.
- Tăng huyết áp tâm thu – tâm trương ở hai tay, mức độ khác nhau đôi
khi bên phải tăng hơn bên trái, tăng huyết áp có thể xuất hiện ngay sau phẫu
thuật trong 24h hoặc 3-4 ngày sau đó[16].
- Mất mạch bẹn hoặc mạnh bẹn yếu so với mạch quay. Trong trường
hợp khó cần bắt mạch đồng thời trên dưới.
- Sờ hoặc nhìn thấy tuần hoàn bàng hệ ở bờ trong xương bả vai, nách
hoặc ở bờ dưới xương sườn.
16
Đối với những trường hợp tái hẹp eo động mạch chủ nhẹ dấu hiệu cao
huyết áp nhiều khi không rõ khi trẻ nằm nghỉ, song triệu chứng cao huyết áp
sẽ tái xuất hiện khi vận động. Tuy nhiên trong thực tế hầu hết các trường hợp
tái hẹp eo ĐMC được phát hiện thông qua thăm khám định kỳ sau can thiệp,
khi các biểu hiện lâm sàng còn kín đáo, chẩn đoán dựa trên cận lâm sàng đặc
biệt là siêu âm tim.
1.3.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Có nhiều phương pháp cận lâm sàng giúp chẩn đoán tái hẹp eo ĐMC.
Tuy nhiên hầu hết các trường hợp tái hẹp eo ĐMC thường có thể chẩn đoán
chính xác bằng siêu âm tim Doppler màu.
1.3.2.1. Điện tâm đồ
Tuy điện tâm đồ không có giá trị đặc hiệu để chẩn đoán nhưng lại có ý
nghĩa quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của tái hẹp eo động mạch chủ lên các
buồng tâm thất, biểu hiện tăng gánh thất trái kèm với dấu hiệu rối loạn tái
cực, hiếm khi xuất hiện ở trẻ nhỏ. Thường được tiến hành lúc trẻ nghỉ ngơi.
Dấu hiệu của tăng gánh thất trái trên điện tâm đồ như: RV 6> 25mm;
SV1>20mm; R/S ở V1< 0,8 ( trẻ dưới 1 tuổi); <0,2 ( trẻ 1-5 tuổi); <0,1 ( trẻ 613 tuổi); Q> 3mm ở V5, V6.
1.3.2.2. X-quang ngực
Có thể bình thường hay biến đổi nhẹ với cung dưới trái giãn. Những
trường hợp điển hình có thể thấy dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, quan
sát thấy ở tư thế thẳng mặt.
Có thể thấy các dấu hiệu đặc hiệu trên phim chụp X-quang ngực như:
Hình ‘‘ống khói’’ hình ‘‘số 3’’, hình ‘‘dấu ấn sườn’’, chỉ số tim ngực tăng rõ
rệt. Diện tim to (chỉ số tim - ngực): Trẻ < 2 tuổi: > 55%; Trẻ > 2 tuổi: > 50%.
17
Hình 1.3. Hình ảnh “dấu ấn sườn” trên phim chụp x-quang tim phổi thẳng [17]
1.3.2.3. Nghiệm pháp gắng sức:
Có thể thấy dấu hiệu tăng huyết áp tâm thu ở các bệnh nhân tái hẹp eo
động mạch chủ.
1.3.2.4. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Là thăm dò rất hữu ích cho việc chẩn đoán tái hẹp eo ĐMC và đề ra
phương pháp can thiệp lại[18]. Tuy nhiên phương pháp này khó áp dụng rộng
rãi trong chẩn đoán và điều trị do chỉ thực hiện được tại những tuyến y tế
trung ương bởi những đòi hỏi về kỹ thuật và trang thiết bị. Ngoài ra kỹ thuật
này không thực hiện được ở những trẻ sơ sinh bị suy tuần hoàn hô hấp nặng
và trẻ quá nhỏ.
Hình 1.4. Hẹp eo động mạch chủ trên phim MRI và chụp mạch[19] .
18
1.3.2.5. Siêu âm 2D
Siêu âm 2D được thực hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX cho phép
phát hiện được vị trí, hình thái của hẹp eo động mạch chủ. Đồng thời giúp
đo được độ dài, đường kính của đoạn hẹp. Ngoài ra siêu âm 2D còn giúp
đánh giá mức độ nặng của bệnh dựa vào hình ảnh của hẹp eo động mạch
chủ lên thất trái như: giãn thất trái, phì đại vách liên thất, phì đại đồng tâm
của thất trái.
– Mặt cắt dọc cạnh ức trái và 4 buồng từ mỏm sẽ thấy buồng thất trái
thành dày và có thể giãn.
– Thường sử dụng mặt cắt trên hõm ức để:
+ Xác định quai động mạch chủ quay trái hay phải.
+ Hình ảnh hẹp eo:
* Do vòng sơ hay màng chắn : khi cắt ngang vị trí ống động mạch có thể
thấy cái gờ phía sau nhô ra làm hẹp lòng eo động mạch chủ.
* Teo vùng eo: teo dạng ống hoặc 1 đoạn dài, teo đều.
+ Đo kích thước chỗ hẹp và chiều dài đoạn hẹp.
+ Đo đường kính động mạch chủ ngang để xem có kèm thiểu sản động
mạch chủ ngang.
+ Đo đường kính động mạch chủ xuống để đánh giá độ giãn của động
mạch chủ ở dưới chỗ hẹp.
+ Cần xác định có bệnh lý gián đoạn cung động mạch chủ.
19
Hinh 1.5. Siêu âm 2 chiều hẹp eo động mạch chủ
1.3.2.6. Siêu âm Doppler
Đây là phương pháp thăm dò không chảy máu được phát triển nhanh
chóng và sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tim mạch nói chung và chẩn đoán dị
tật tim bẩm sinh nói riêng. Các trường hợp tái hẹp eo động mạch chủ thường
có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm tim Doppler màu. Nghiên cứu của
tác giả Hồ Sỹ Hà năm 2011 cho thấy siêu âm cho phép sàng lọc và tiếp cận
chẩn đoán đúng hẹp eo động mạch chủ trong hầu hết các trường hợp[8]. Siêu
âm giúp xác định vị trí, kích thước, mức độ hẹp, một số tổn thương tim phối
hợp, kỹ thuật này cũng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán tái hẹp eo
động mạch chủ[20],[21]. Siêu âm được thực hiện với mặt cắt trên ức.
- Dòng rối tại vị trí hẹp và sau hẹp.
- Đo được phổ doppler liên tục qua chỗ hẹp với hình dạng điển hình
“sóng cát”.
20
- Đo chênh áp tối đa qua eo động mạch chủ >10mmHg. Chênh áp này
phụ thuộc vào: Đường kính và chiều dài nơi hẹp eo, cung lượng tim, tuần
hoàn bàng hệ, ống động mạch.
- Cần chú ý khi có ống động mạch dưới chỗ hẹp sẽ có luồng thông phải
trái qua ống động mạch với Vmax cao có thể lầm với hẹp eo động mạch chủ.
- Với mặt cắt dưới sườn có thể đo chênh áp qua động mạch chủ xuống
ngang mức cơ hoành đánh giá giảm tưới máu phía hạ lưu.
Hình 1.6. Hình ảnh siêu âm hẹp eo động mạch chủ
1.3.3. Thông tim và chụp buồng tim
* Thông tim và chụp buồng tim được chỉ định khi:
- Trong trong trường hợp nong hoặc cần xác định thêm thông tin để
phẫu thuật
- Các thăm dò không chảy máu chưa xác định rõ ràng hoặc không thống
nhất về kết quả.
- Can thiệp bằng bóng và Stent qua da.
21
* Kỹ thuật thông tim
- Thông tim phải nếu có tổn thương phối hợp tại tim.
- Thông tim trái qua đường động mạch đùi có thể gặp khó khăn khi qua
chỗ hẹp eo nhưng với dây dẫn mềm thường vẫn có thể thực hiện được ở đại
đa số các trường hợp. Cần đo chênh áp qua eo động mạch chủ và chụp động
mạch chủ.
- Nếu không thể qua chỗ hẹp của eo động mạch chủ theo đường động
mạch đùi thì có thể thông tim theo đường động mạch cánh tay để chụp chỗ
hẹp eo động mạch chủ và tuần hoàn bàng hệ.
- Độ bão hoà oxy và cung lượng tim cần được đo trước khi phẫu thuật.
1.4. Chẩn đoán tái hẹp eo động mạch chủ
1.4.1.Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ
* Dựa trên hình ảnh siêu âm doppler
- Đường kính qua eo động mạch chủ ≤ ½ động mạch chủ lên, thấy hình
ảnh giãn sau hẹp.
- Hình ảnh dòng rối trên siêu âm Doppler màu.
- Chênh áp qua eo ≥ 20 mmHg.
- Hoặc có phổ Doppler có hình dạng “sóng cát” điển hình.
* Trên thông tim: Có chênh áp đỉnh - đỉnh > 20mmHg.
* Chụp MRI: Hình ảnh hẹp rõ trên phim chụp MRI.
1.4.2. Chẩn đoán tái hẹp eo động mạch chủ
- Trên thông tim: Chênh áp đỉnh - đỉnh > 20mmHg.
22
- Siêu âm Doppler màu: Có hình ảnh hẹp eo và chênh áp qua eo
>20mmHg.
- Phân loại tái hẹp eo:
+ Hẹp tồn lưu: Có hẹp eo ngay sau can thiệp điều trị hẹp eo ĐMC.
+ Hẹp tái phát: Xuất hiện trong thời gian theo dõi sau can thiệp điều trị
hẹp eo ĐMC
+ Mức độ hẹp: Nhẹ, nặng khi có chỉ định can thiệp lại
1.5. Điều trị tái hẹp eo động mạch chủ
1.5.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa là điều trị triệu chứng nhằm bảo tồn bệnh nhân khi
chưa có chỉ định can thiệp hoặc để chuẩn bị can thiệp. Điều trị suy tim trái là
vấn đề quan trọng nhất. Đối với trẻ sơ sinh, Prostaglandine E1 giúp mở ống
động mạch sẽ cải thiện nhanh chóng triệu chứng lâm sàng. Thuốc lợi tiểu,
Digoxin và thông khí nhân tạo là các biện pháp phối hợp khác khi thực sự cần
thiết. Cần hết sức chú ý đến chức năng thận khi dùng các thuốc điều trị suy
tim ở trẻ sơ sinh. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc ở những bệnh nhân hẹp eo
động mạch chủ thường không có hoặc ít hiệu quả.
Chỉ định điều trị can thiệp hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh luôn đối
diện với khó khăn và nhiều nguy cơ. Và hầu hết các tác giả đều cho rằng một
gradient huyết áp trên 20mmHg là điều kiện tốt cho can thiệp điều trị hẹp eo
động mạch chủ. Điều trị nội khoa bằng phương pháp nong đã giúp các bác sỹ
có thêm lựa chọn quan trọng cho điều trị.
* Nong hẹp bằng bóng
23
Phương pháp này được thực hiện lần đầu tiên vào những năm 1980 và đã
được nghiên cứu khá rộng rãi nhằm thay thế cho phẫu thuật can thiệp[22].
Nong hẹp được chỉ định trong trường hợp hẹp eo động mạch chủ nặng, trường
hợp chưa phẫu thuật hoặc tái hẹp sau phẫu thuật[23],[24],[25], [26]. Kỹ thuật
này được tiến hành như sau: Luồn ống thông qua động mạch đùi hoặc động
mạch nách tiến ngược dòng vào động mạch chủ đến vị trí hẹp, bóng được bơm
dưới áp lực cao làm giãn chỗ hẹp sau đó bóng bị xì hơi, đoạn hẹp được mở rộng.
Kỹ thuật này được cho là khá an toàn và cho kết quả tốt.
Theo nghiên cứu của Rothman năm 2010 thấy rằng trẻ sơ sinh non
tháng, có cân nặng ≤ 2,5 Kg bị hẹp eo động mạch chủ đáp ứng rất sâu sắc với
điều trị nong hẹp bằng bóng. Một số bệnh nhân cho kết quả tốt khá lâu dài,
tuy nhiên tái hẹp là phổ biến và có xu hướng phát triển nhanh chóng[27].
Nghiên cứu của Rao S và cộng sự năm 2001 trên các bệnh nhân hẹp eo
ĐMC được nong hẹp bằng bóng kết quả cho thấy mức độ giảm đáng kể chênh
áp đỉnh – đỉnh (p <0,001), tăng đường kính của đoạn hẹp (2,2±0,5 mm so với
5,6±0,8 mm, p <0,001) và cải thiện triệu chứng sau nong bóng. Trong thời
gian theo dõi trung hạn, hai mươi hai trẻ sơ sinh (50%) đã phát triển tái hẹp
đòi hỏi phải can thiệp lại bằng nong bóng (n = 14) hoặc can thiệp phẫu thuật
(n = 8)[28].
24
Hình 1.7. Hình ảnh nong hẹp eo động mạch chủ bằng bóng[27]
1.5.2. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định phẫu thuật hẹp eo động mạch chủ:
- Trẻ sơ sinh mà điều trị nội khoa ít kết quả.
- Trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ: có dấu hiệu suy tim trái trên lâm sàng và cận
lâm sàng.
- Trẻ có huyết áp động mạch tâm thu lớn hơn 150mmHg.
- Đối với các trường hợp hẹp eo động mạch chủ khác thì phẫu thuật một
cách hệ thống khi trẻ từ 6 đến 9 tháng tuổi.
Phẫu thuật hẹp eo động mạch chủ đã được tiến hành cách đây hơn 60
năm với nhiều phương pháp như: Cắt đoạn hẹp eo nối tận - tận , Dùng động
mạch dưới đòn trái tạo hình đoạn hẹp, phương pháp Crafoord cải tiến. Sự cải
tiến của các phương pháp phẫu thuật mang lại hiệu quả điều trị cao đối với
bệnh nhân. Trong đó phương pháp của Crafoord được sử dụng rất rộng rãi đặc
biệt là Crafoord cải tiến.
25
a. Cắt đoạn hẹp eo nối tận - tận
Phương pháp phẫu thuật đầu tiên này do Crafoord và cộng sự thực hiện
vào năm 1945 thông qua một mở ngực bên và cắt bỏ đoạn hẹp eo sau đó khâu
miệng nối trực tiếp[22]. Tuy nhiên phương pháp này có tỷ lệ tái hẹp khá cao
đặc biệt là khi thực hiện ở trẻ sơ sinh.
b. Phương pháp Crafoord cải tiến.
Được tác giả Amato thực hiện lần đầu tiên vào năm 1977. Vẫn là khâu
miệng nối tận-tận, nhưng đường cắt mở về phía động mạch chủ ngang nên
miệng nối được mở rộng. Do vậy tỷ lệ tái hẹp giảm đáng kể so với phương
pháp cũ. Kỹ thuật tạo hình eo động mạch chủ cắt nối tận - tận mở rộng cho
phép giải quyết được hầu hết các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng tái
hẹp sau phẫu thuật: loại bỏ toàn bộ nội mạc ống động mạch, giải quyết được
vấn đề thiểu sản quai động mạch chủ và sử dụng vật liệu tự thân cho vị trí
miệng nối có khả năng phát triển cùng bệnh nhân. Đây được coi là lựa chọn
rất tốt cho điều trị hẹp eo động mạch chủ[29].
Các dữ liệu gần đây cho thấy phương pháp này có tỷ lệ tử vong thấp
(ngay cả trẻ có cân nặng dưới 2kg), tỷ lệ tái hẹp chỉ khoảng 4-13% sau 510 năm sau phẫu thuật. Đây là phương pháp được lựa chọn phổ biến ở các
trung tâm phẫu thuật[14]. Đây được coi là lựa chọn rất tốt cho điều trị tái
hẹp eo động mạch chủ.