BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
DƯƠNG PHƯƠNG CHINH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG TỤT
HUYẾT ÁP KHI KHỞI MÊ CỦA HỖN HỢP
ETOMIDATE - PHENYLEPHRIN TRONG
PHẪU THUẬT TIM MỞ
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y
TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
DƯƠNG PHƯƠNG CHINH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG DỰ PHÒNG TỤT
HUYẾT ÁP KHI KHỞI MÊ CỦA HỖN HỢP
ETOMIDATE - PHENYLEPHRIN TRONG
PHẪU THUẬT TIM MỞ
Chuyên ngành : Gây mê hồi sức
Mã số
: 8720102
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUỐC KÍNH
HÀ NỘI - 2019
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASA
American society of Anesthesiologists
CABG
Phân loại sức khỏe bệnh tật theo Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ
Coronary artery bypass grafting
HA
HATB
HATĐ
HATT
(phẫu thuật bắc cầu động mạch vành)
Huyết áp
Huyết áp trung bình
Huyết áp tối đa
Huyết áp tối thiểu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................4
1.1. Một vài nét về giải phẫu và sinh lý tim mạch........................................4
1.1.1. Giải phẫu tim và hệ mạch................................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tuần hoàn...........................................................10
1.1.3. Sinh lý tuần hoàn trong gây mê hồi sức........................................21
1.2. Phẫu thuật tim mở................................................................................22
1.2.1. Định nghĩa.....................................................................................22
1.2.2. CABG............................................................................................22
1.2.3. Bệnh lý van tim.............................................................................22
1.2.4. Bệnh động mạch chủ.....................................................................22
1.2.5. Bệnh tim bẩm sinh.........................................................................22
1.3. Đặc điểm các thuốc sử dụng trong nghiên cứu....................................22
1.3.1. Etomidate......................................................................................22
1.3.2. Phenylephrine:...............................................................................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............28
2.1. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:....................................................28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trư.........................................................................28
2.1.3. Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu...............................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................28
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................29
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu...............................................29
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu........................................................29
2.2.5. Các thông số nghiên cứu...............................................................31
2.2.6. Các tiêu chí nghiên cứu:................................................................31
2.3. Xử lí kết quả nghiên cứu:.....................................................................35
2.4. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................35
Chương 3: DỰ KIÊN KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................36
3.1. Đặc điểm bệnh nhân:............................................................................36
3.1.1. Tuổi, chiều cao, cân nặng..............................................................36
3.1.2. Giới tính........................................................................................36
3.1.3. Các bệnh lí kèm theo và phân loại ASA........................................37
3.1.4. Các bệnh lí phẫu thuật:..................................................................37
3.2. Liều lượng thuốc mê sử dụng:..............................................................38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến cuộc mổ:.................................................38
3.4. So sánh sự ổn định tuần hoàn giữa nhóm 1 với nhóm 2......................38
3.4.1. Thay đổi tần số tim tại các thời điểm nghiên cứu.........................38
3.4.2. Thay đổi huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu...........................39
3.4.3. Sử dụng thêm vận mạch của BN ở 2 nhóm nghiên cứu................40
3.4.4: Sử dụng thêm dịch truyền.............................................................40
3.5. Các tác dụng không mong muốn của hai nhóm nghiên cứu................41
Chương 4: DỰ KIÊN BÀN LUẬN...............................................................42
4.1. Đặc điểm bệnh nhân.............................................................................42
4.1.1. Tuổi, chiều cao, cân nặng..............................................................42
4.1.2. Giới tính........................................................................................42
4.1.3. Các bệnh lí kèm theo và phân loại ASA, EuroScore.....................42
4.1.4. Các bệnh lí phẫu thuật...................................................................42
4.2. Liều lượng thuốc mê sử dụng...............................................................42
4.3. Một số yếu tố liên quan đến cuộc mổ...................................................42
4.4. So sánh sự ổn định tuần hoàn giữa nhóm 1 với nhóm 2......................42
4.4.1. Thay đổi tần số tim tại các thời điểm nghiên cứu.........................42
4.4.2. Thay đổi huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu...........................42
4.4.3. Thay đổi CVP tại các thời điểm nghiên cứu..................................42
4.4.4. Sử dụng thêm vận mạch và dịch truyền của bệnh nhân ở 2 nhóm
nghiên cứu.......................................................................................42
4.5. Các tác dụng không mong muốn của hai nhóm nghiên cứu................42
DỰ KIÊN KÊT LUẬN..................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng ............................................36
Bảng 3.2.
Phân bố giới tính trong nhóm nghiên cứu ................................36
Bảng 3.3.
Phân loại ASA.......................................................................... 37
Bảng 3.4.
Các bệnh lí kèm theo ................................................................37
Bảng 3.5.
Tỷ lệ các bệnh lý phẫu thuật ....................................................37
Bảng 3.6.
Liều lượng thuốc mê sử dụng.................................................. 38
Bảng 3.7.
Một số yếu tố liên quan đến cuộc mổ ......................................38
Bảng 3.8.
Thay đổi tần số tim tại các thời điểm nghiên cứu ....................38
Bảng 3.9.
Thay đổi HATB tại các thời điểm nghiên cứu .........................39
Bảng 3.10.
Thay đổi HATB tại các thời điểm nghiên cứu......................... 39
Bảng 3.11.
Thay đổi HATT tại các thời điểm nghiên cứu.......................... 39
Bảng 3.12:
Thay đổi CVP ở các thời điểm nghiên cứu.............................. 40
Bảng 3.13.
Tỷ lệ BN cần dùng thêm thuốc vận mạch................................ 40
Bảng 3.14:
Tỷ lệ sử dụng thêm dịch truyền ...............................................40
Bảng 3.15.
Các tác dụng không mong muốn của hai nhóm nghiên cứu ....41
DANH MỤC CÁC HÌN
Hình 1.1:
Giải phẫu hệ tuần hoàn .................................................................4
Hình 1.2:
Hình thể ngoài của tim .................................................................5
Hình 1.3:
Mặt hoành của tim ........................................................................6
Hình 1.4:
Hình thể trong của tim. ................................................................7
Y
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tụt huyết áp khi khởi mê (General anesthesia induction- related
hypotension, GAIH) là một vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là
một trong các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân.
Định nghĩa: chưa có định nghĩa thống nhất. theo Reich, tụt HA khi khởi
mê khi:
- Huyết áp trung bình( MAP) giảm >40% và < 70mmHg hoặc
- MAP < 60mmHg.
Theo nghiên cứu trên 2962 BN của Reich và cộng sự về các yếu tố tiên
lượng tụt HA khi khởi mê [1], tỷ lệ tụt HA cao nhất trong vòng 5-10 phút sau
khởi mê: 5,6% ở các BN ASA I, II và 9,9% ở các BN ASA III, IV. Có nhiều
yếu tố nguy cơ như tuổi ≥ 50, giới nam, sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm,
hormone tuyến giáp, sử dụng propofol…
Trong 1 nghiên cứu khác của Ondrej và cộng sự [2], có 36,5% số BN
xuất hiện tụt HA tại ít nhất 1 thời điểm theo dõi, 2,9% có tụt HA tại tất cả mọi
thời điểm.
Nguyên nhân gây tụt HA trong giai đoạn khởi mê do phối hợp nhiều yếu
tố.Ảnh hưởng của các thuốc mê lên hệ tuần hoàn làm giãn mạch gây giảm sức
cản hệ thống, sự thiếu dịch do quá trình nhịn ăn uống chuẩn bị cho phẫu thuật,
mất máu trước mổ, sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến cơ chế điều hòa huyết
áp tự nhiên …
Tụt HA nếu xảy ra trong một thời gian ngắn có thể không gây hậu quả
nghiêm trọng. tuy nhiên, nếu kéo dài hoặc trên các bệnh nhân nguy cơ cao (có
bệnh lý mạch vành, đột quỵ, bệnh nhân có thiếu máu và thể tích tuần hoàn
trước mổ, …), HA thấp có thể làm giảm tưới máu cơ quan gây ảnh hưởng đến
2
chức năng (hệ thần kinh, cơ tim, thận…) làm tăng thời gian nằm viện và các
biến chứng khác.
Phẫu thuật mổ tim là phẫu thuật có nguy cơ tụt huyết áp cao. Bệnh nhân
với các bệnh lý tim mạch sẵn có: bệnh mạch vành, van tim, tim bẩm sinh,
bệnh cơ tim…
Để dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê, đã có một số nghiên cứu việc kết
hợp với thuốc vận mạch: ephedrine, phenylephrine hoặc với ketamine nhằm
làm giảm tác dụng hạ áp của thuốc mê. Phenylephrine là thuốc tác dộng chọn
lọc trên thụ thể alpha giao cảm, do đó tác dụng chủ yếu làm có mạch, ít tác
động trên tim, không làm tăng nhịp tim hay co bóp cơ tim. Ephedrine tác động
trên cả thụ thể alpha và beta, có cả tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên hệ giao
cảm, vưa kích thich các receptor, vưa làm tăng giải phóng norepinephrine tư các
sợi adrenergic, làm tăng cả huyết áp và nhịp tim.Theo nghiên cứu của Hussein
và cộng sự công bố năm 2017 trên tạp chí gây mê Ain- Shams [3], việc két
hợp các thuốc kể trên với propofol làm giảm tụt huyết áp và nhịp chậm khi
khởi mê. Một nghiên cứu khác của El- Tahan trên các BN thay van tim [4],
tác giả so sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của ephedrine liều khác nhau
với phenylephrine và giả dược. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm dung giả
dược có 81% xuất hiện tụt huyết áp, tỷ lệ tụt HA giảm rõ rệt ở nhóm sử dụng
ephedrine và phenylephrine (0-30%), đặc biệt ở nhóm dung phenylephrine tỷ
lệ tụt HA rất thấp ~ 0%. Tuy nhiên tăng tỷ lệ phải sử dụng nitroglycerine do
tình trạng thiếu máu cơ tim. Etomidate được đưa vào sử dụng tư năm 1972
với đặc tính duy trì ổn định huyết động, khoảng cách giữa liều độc và liều tác
dụng lớn (gấp 30 lần, propofol: 4-5 lần). Do ít ức chế giao cảm và ít tác dụng
trên receptor nhận cảm áp lực, etomidate được lựa chọn là 1 trong những
thuốc khởi mê tốt cho các bệnh nhân có nguy cơ tụt huyết áp, bệnh nhân với
3
bệnh lý tim mạch làm giảm chức năng tim. Ngoài ra, etomidate duy trì tỷ lệ
cung- cầu oxy cho cơ tim, giảm nguy cơ thiếu máu cơ tim trong gây mê.
Tuy nhiên, trong thực hành lâm sang, khởi mê bằng etomidate vẫn có
một tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện tụt huyết áp. Việc phối hợp phenylephrine giúp
dự phòng hiện tượng này, vưa hạn chế tụt huyết áp, vưa không làm tăng nhịp
tim. Chưa có các nghiên cứu về việc phối hợp 2 thuốc trên khởi mê cho BN
mổ tim mở ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi hành nghiên cứu: “Đánh giá
tác động lên tuần hoàn của hỗn hợp EtomidatePhenylephrin trên bệnh nhân phẫu thuật tim mở” nhằm 2
mục tiêu:
1.
So sánh tác dụng dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê của hỗn hợp
Etomidate 1% - Phenylephrine 100mcg với Etomidate 1% trong phẫu
thuật tim mở ở người lớn
2.
So sánh một số tác dụng không mong muốn của hai phương pháp
khi khởi mê ở các bệnh nhân trên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một vài nét về giải phẫu và sinh lý tim mạch
Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch máu sắp xếp thành 2 vòng tuần
hoàn: tuần hoàn phổi và tuần hoàn hệ thống.
Hình 1.1: Giải phẫu hệ tuần hoàn
1.1.1. Giải phẫu tim và hệ mạch
1.1.1.1. Tim
Tim là khối cơ rỗng nằm trong trung thất, giữa 2 hệ tuần
hoàn phổi và hệ thống, đóng vai trò đầu mối lưu thông máu đi
5
nuôi cơ thể.
* Vị trí và hình thể ngoài của tim.
Về vị trí: tim nằm sau xương ức,tấm ức- sun sườn và hơi
lệch sang trái, giữa 2 phổi, trên cơ hoành. Tim có khôi lượng
khoảng 270g ở nam và 260g ở nữ. Tim có hình tháp gồm: ba
mặt (mặt ức- sườn, mặt hoành, mặt phổi), một đỉnh và một
nền.
Mặt ức sườn: bị rãnh vành chạy ngang chia ra thành 2
phần.Phần trên nơi các động mạch lớn đi ra : thân động mạch
phổi ở trước trái, động mạch chủ lên ở sau phải), hai bên là 2
tiểu nhĩ. Phần dưới là phần thất có rãnh gian thất trước chạy
giữa tâm thất trái và phải. rãnh này chứa nhánh gian thất
trước của động mạch vành trái và tĩnh mạch gian thất trước.
Mặt hoành: phần dưới rãnh vành chia ra thành phần nhĩ ở
sau và phần thất ở trước. phần thất có rãnh gian thất sau chứa
động mạch vành phải chạy qua.
6
Hình 1.2: Hình thể ngoài của tim
Hình 1.3: Mặt hoành của tim
Các mặt phổi phải và trái: mặt phổi phải là diện tâm nhĩ
7
hướng về phổi phải, mặt phổi trái là diện tâm thất và tiểu nhĩ
trái hướng vè phổi trái.
Đáy tim: là phần tâm nhĩ hướng ra sau cách nhau bởi rãnh
gian nhĩ. Nhĩ phải tiếp nhận tĩnh mạch chủ trên, dưới và
xoang vành. tâm nhĩ trái tiếp nhận các tĩnh mạch phổi.
Đỉnh tim: sau thành ngực khoang liên sườn V trên đường vú
trái.
* Hình thể trong của tim.
Tim chia thành 2 nửa trái và phải bằng các vách. Mỗi nửa
gồm tâm nhĩ và tâm thất thông với nhau qua lỗ nhĩ – thất..
Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bằng vách liên nhĩ có hố bầu
dục ở mặt phải.
Hai tâm thất ngăn cách với nhau bằng vách gian thất gồm
2 phần; phần màng ở trên cấu tạo bằng mô xơ ở trên, phần cơ
dày
và
lồi
sang
lỗ nhĩ thất phải : đậy bằng van 3 lá
Lỗ nhĩ thất trái: đậy bằng van 2 lá
phải
ở
dưới.
8
Hình 1.4: Hình thể trong của tim.
- Tâm nhĩ: thành mỏng và nhẵn, có 1 phần phình ra gọi là tiểu
nhĩ
- Tâm thất: thành dày, mặt trong sần sùi, có các gờ, các
cầu cơ cột cơ nhú nổi lên. Có các thừng gân đi từ mặt duới các
lá van đến bám vào cột cơ.
*Cấu tạo của tim:
Gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: ngoại tâm mạc, cơ tim và
nội tâm mạc.
Ngoại tâm mạc: là 1 bao kép gồm ngoại tâm mạc sợi ở
ngoài và ngoại tâm mạc thanh mạc ở trong. Ngoại tâm mạc
thanh mạc lại là 1 túi kín gồm 2 lá: lá thành và lá tạng , giữa
9
có 1 khoang ảo.
Cơ tim: sợi cơ tim có vân ngang như cơ vân, nối với nhau
thành phiến cơ. Một số phần nhỏ biệt hóa thành các sợi co
bóp và các tế bào tự phát nhịp vtổ chức nên hệ thống dẫn
truyền của tim.
Các sợi co bóp: là các sọi hình cung bám vào vòng van ,
có các sọi riệng và sợi chung cho các tâm thất và nhĩ
Hệ thống dẫn truyền:có vai trò khơi phát và dẫn truyền
xung động điện duy trì co bóp lien tục nhịp nhàng của tim.
Nút xoang nhĩ: thành phải tâm nhĩ, phia dưới ngoài lỗ đổ
vào của tĩnh mạch chủ trên, là chủ nhịp của tim ở người bình
thường.
Nút nhĩ thất: vách liên nhĩ, cạnh lỗ xoang vành,
Bó nhĩ thất: đến bờ trên phần cơ vách liên thất chia thành
hai trụ phải và trái.
Nội tâm mạc
* Mạch máu và thần kinh của tim
+ Mạch máu của tim
- Động mạch của tim: tim được cấp máu bơi các nhanh
của động mạch vành phải và trái.
Động mach vành trái: tách ra từ động mạch chủ lên,ngay
trên van ĐMC, nhánh gian thất trước (LAD) chạy trong rãnh
gian thất trước tới mỏm tim nối với động mạch vành phải,
nhánh mũ (LCx) chạy trong rãnh vành tới bờ trái xuống mặt
hoành của tim.
Động mạch vành phải: cũng là nhánh của động mạch chủ
lên, đi giữa khe giữa tiểu nhĩ phải và thân động mạch phổi, đi
10
ra sau trong rãnh vành, tới mỏm tim nối với động mạch vành
trái.
Các động mạch vành chia nhánh nuôi tim và cả động
mạch chủ, thân dộng mạch phổi.
-Tĩnh mạch của tim:
TM bờ trái và TM gian thất trước hợp thành TM tim lớn, đi
vào rãnh vành rôi phình to thành xoang vành đổ vào tâm nhĩ
phải.
TM gian thất sau:
đi trong raanh gian thất sau đổ vào
xoang vành.
Các TM nhỏ:
+ Thần kinh của tim
2 hệ thống:
- Hệ thống dẫn truyền tự động của tim:
- Hệ thần kinh tự chủ: tạo thành đám rối ở đáy tim.
Giao cảm
Đối giao cảm
1.1.1.2: Giải phẫu các mạch máu lớn từ tim
11
a. Động mạch chủ
b. Động mạch phổi
c. Các tĩnh mạch chủ trên và dưới
1.1.2: Đặc điểm sinh lý tuần hoàn
1.1.2.1: Sinh lý tim
*Các đặc tính sinh lý của cơ tim
Cơ tim có chức năng co tự động, không theo ý muốn và co
nhịp nhàng để thực hiện chức năng bơm máu. Để hoàn thành
chức năng này cơ tim có bốn đặc tính sinh lý là tính hưng
phấn, tính trơ có chu kỳ, tính nhịp điệu và tính dẫn truyền.
+ Tính hưng phấn
Tính hưng phấn là khả năng đáp ứng với kích thích của cơ
tim, thể hiện bằng cơ tim phát sinh điện thế hoạt động, điện
thế này làm co cơ tim.
Đặc điểm về khả năng đáp ứng với kích thích của cơ tim
12
Cơ tim đáp ứng với kích thích bằng co cơ như cơ vân,
nhưng có đặc tính riêng là đáp ứng theo quy luật "tất cả hoặc
không".
+ Tính trơ có chu kỳ
Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp ứng với kích thích
có chu kỳ của cơ tim.
Đường ghi hoạt động của tim với nhịp ngoại tâm thu và
giai đoạn nghỉ bù
+ Tính nhịp điệu của cơ tim
Tính nhịp điệu là khả năng tự phát ra các xung động nhịp
nhàng cho tim hoạt động, được thực hiện bởi hệ thống nút tự
động.
Bình thường chủ nhịp là nút xoang.
+ Tính dẫn truyền của cơ tim
Tính dẫn truyền là khả năng dẫn truyền xung động của
sợi cơ tim và hệ thống nút.
* Chu kỳ hoạt động của tim
13
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn lặp đi lặp lại một
cách đều đặn nhịp nhàng, theo một trình tự nhất định, tạo
nên chu kỳ tim
Người bình thường có tần số tim là 75 nhịp/phút thì thời
gian của một chu kỳ tim là 0,8 giây, gồm có ba giai đoạn
chính là nhĩ thu, thất thu và tâm trương toàn bộ.
* Điều hoà hoạt động tim theo các cơ chế thần kinh và
thể dịch
Vai trò của hệ thần kinh tự chủ (Automomic nervour system):
- Hệ thần kinh phó giao cảm:
Trung tâm thần kinh phó giao cảm điều hoà hoạt động tim
nằm ở hành não, đó là nhân của dây thần kinh số X. Các sợi
trước hạch của dây X đi tới hạch phó giao cảm nằm ngay
trong cơ tim, các sợi sau hạch phó giao cảm chi phối hoạt
động của nút xoang và nút nhĩ - thất.
tác dụng của hệ phó giao cảm đối với hoạt động của tim
là:
+ Giảm tần số tim (tim đập chậm hơn).
+ Giảm lực co bóp cơ tim (tim đập yếu hơn).
+ Giảm trương lực cơ tim (cơ tim mềm hơn).
+ Giảm tốc độ dẫn truyền xung động trong tim, thể hiện
bằng khoảng PQ trên điện tâm đồ dài ra.
+ Giảm tính hưng phấn của cơ tim.
Hệ thần kinh phó giao cảm tác dụng lên tim thông qua
hoá chất trung gian là acetylcholin.
- Hệ thần kinh giao cảm:
14
Trung tâm thần kinh giao cảm điều hoà hoạt động tim
nằm ở sừng bên chất sám tuỷ sống đoạn lưng 1-3, từ đây có
các sợi thần kinh đi tới hạch giao cảm nằm gần cột sống.
Cũng có một số sợi xuất phát từ sừng bên chất xám tuỷ sống
đoạn cổ 1-7 đi đến hạch giao cảm. Các sợi sau hạch đi tới nút
xoang, nút nhĩ - thất và bó His. Kích thích dây giao cảm đến
tim gây ra các tác dụng ngược với tác dụng của dây X, cụ thể
là:
+ Tăng tần số tim (tim đập nhanh hơn).
+ Tăng lực co bóp cơ tim (tim đập mạnh hơn).
+ Tăng trương lực cơ tim (cơ tim rắn hơn).
+ Tăng tốc độ dẫn truyền xung động trong tim.
+ Tăng tính hưng phấn của cơ tim.
Hệ thần kinh giao cảm tác dụng lên hoạt động tim thông
qua hoá chất trung gian là noradrenalin.
Các phản xạ điều hoà hoạt động tim:
- Các phản xạ thường xuyên điều hoà hoạt động tim:
+ Phản xạ giảm áp: Mỗi khi áp suất máu ở quai động
mạch chủ và xoang động mạch cảnh tăng, tác động vào các
receptor nhận cảm áp suất ở đây, làm xuất hiện các xung
động chạy theo dây thần kinh Hering về hành não, kích thích
dây X, làm cho tim đập chậm và yếu, dẫn đến huyết áp giảm.
+ Phản xạ làm tăng nhịp tim: Khi nồng độ oxy trong máu
giảm, nồng độ khí CO2 tăng, tác động lên receptor nhận cảm
hoá học ở thân động mạch cảnh và động mạch chủ, làm xuất
hiện xung động đi theo dây thần kinh Hering về hành não, ức
chế dây X, làm cho tim đập nhanh lên.
15
+ Phản xạ tim - tim (phản xạ Bainbridge): Khi máu về tâm
nhĩ phải nhiều, làm căng vùng Bainbridge là vùng quanh hai
tĩnh mạnh chủ đổ vào tâm nhĩ phải, từ vùng này sẽ phát sinh
xung động đi theo các sợi cảm giác của dây X về hành não, ức
chế dây X, làm cho tim đập nhanh, có tác dụng thanh toán
tình trạng ứ trệ máu ở tim phải. Phản xạ này làm tăng huyết
áp.
- Các phản xạ bất thường điều hoà hoạt động tim:
+ Phản xạ mắt - tim: Khi tim đập nhanh ( 140 lần/ phút),
nếu ép mạnh vào hai nhãn cầu sẽ kích thích đầu mút dây V,
tạo ra xung động theo dây V về thành não, kích thích dây X,
làm cho tim đập chậm lại.
+ Phản xạ Goltz: Bị đấm mạnh vào vùng thương vị, hoặc
co kéo các tạng ở ổ bụng khi phẫu thuật, thì các kích thích cơ
học này sẽ kích thích vào đám rối dương, gây ra xung động
theo dây tạng đi lên hành não, kích thích dây X, làm cho tim
đập chậm hoặc ngừng đập.
Ảnh hưởng của vỏ não và một số trung tâm thần kinh
khác:
- Hoạt động của vỏ não: Các cảm xúc mạnh như hồi hộp,
sợ hãi làm biến đổi nhịp tim, như khi hồi hộp tim đập nhanh,
khi sợ hãi hoặc quá xúc động nhịp tim có thể tăng lên, nhưng
cũng có khi tim đập chậm, thậm chí ngừng đập.
- Trung tâm hô hấp ảnh hưởng đến trung tâm dây X ở
hành não: Khi hít vào, trung tâm hít vào ở hành não ức chế
trung tâm dây X, làm tim đập nhanh hơn một chút. Khi thở
16
ra, trung tâm dây X thoát ức chế, làm tim đập chậm lại một
chút.
- Trung tâm nuốt ở hành não ảnh hưởng đến trung tâm
dây X : Khi nuốt, trung tâm nuốt ức chế trung tâm dây X, làm
tim đập nhanh hơn một chút.
Điều hoà hoạt động tim bằng cơ chế thể dịch:
- Hormon tuyến giáp: Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác
dụng làm tim đập nhanh, vì vậy ở bệnh nhân bị ưu năng
tuyến giáp luôn có nhịp tim nhanh, ngược lại ở bệnh nhân
nhược năng tuyến giáp có nhịp tim chậm.
- Hormon tuyến tuỷ thương thận: Hormon adrenalin có tác
dụng làm cho tim đập nhanh.
- Nồng độ khí oxy giảm, CO2 tăng trong máu động mạch
làm tim đập nhanh. Ngược lại khi nồng độ khí oxy tăng,
CO2 giảm trong máu động mạch sẽ làm giảm nhịp tim. Nhưng
nếu khí CO2 tăng cao quá thì cơ tim sẽ bị ngộ độc, hoặc nếu
khí oxy giảm thấp quá cơ tim sẽ thiếu dinh dưỡng, thì tim sẽ
đập chậm lại.
- Nồng độ ion Ca2+ trong máu tăng làm tăng trương lực cơ
tim.
- Nồng độ ion K+ trong máu tăng làm giảm trương lực cơ
tim.
- PH của máu giảm làm tim đập nhanh.
- Nhiệt độ cơ thể: Khi thân nhiệt tăng làm tim đập nhanh,
trong trường hợp bị sốt tim đập nhanh. Ngược lại nhịp tim
giảm trong hạ nhiệt nhân tạo (trong mổ tim phải hạ nhiệt
17
nhân tạo xuống còn 250C - 300C để cơ thể có thể chịu đựng
được với sự thiếu oxy).
1.1.2.2: Sinh lý huyết áp
Máu chảy trong động mạch có một áp suất nhất định gọi
là huyết áp. Trong đó, máu trong động mạch có một áp lực có
xu hướng đẩy thành động mạch giãn ra, thành động mạch lại
có một sức ép ngược trở lại. Sức đẩy của máu gọi là huyết áp,
sức ép của thành động mạch gọi là thành áp. Hai lực này cân
bằng nhau.
Máu chảy được trong động mạch là kết quả của hai lực
đối lập nhau đó là lực đẩy máu của tim và lực cản máu của
động mạch trong đó lực đẩy máu của tim đã thắng nên máu
lưu thông được trong động mạch với một tốc độ và áp suất
nhất định.
*Các loại huyết áp động mạch
- Huyết áp tâm thu: Huyết áp tâm thu còn gọi là huyết áp
tối đa, là trị số huyết áp cao nhất trong chu kỳ tim, đo được ở
thời kỳ tâm thu, phụ thuộc vào lực tâm thu và thể tích tâm
thu của tim.
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới, huyết áp tâm thu có giá trị
trong khoảng từ 90 đến dưới 140 mmHg, bằng hoặc trên 140
mmHg là tăng huyết áp, dưới 90 mmHg là hạ huyết áp. Huyết
áp tâm thu tăng trong lao động, do hở van động mạch chủ (do
tăng thể tích tâm thu)... giảm trong các bệnh của cơ tim gây
giảm lực co cơ tim.
- Huyết áp tâm trương: Huyết áp tâm trương còn gọi là
huyết áp tối thiểu, là trị số huyết áp thấp nhất trong chu kỳ