BỘ GÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
DƯƠNG THẾ CHUNG
THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI- 2015
BỘ GÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
DƯƠNG THẾ CHUNG
THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số
: 60720601
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ LONG NGHĨA
2. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
HÀ NỘI- 2015
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQR
Bệnh quanh răng
CEJ
Đường nối men – xương răng (cemento- enamel junction)
Cs
Cộng sự.
CSSKRM
Chăm sóc sức khỏe răng miệng.
CSSKRMBĐ
Chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu.
MS
Mã số.
NCT
Người cao tuổi.
QR
Quanh răng
QR
Quanh răng.
SKRM
Sức khỏe răng miệng.
TB
Tế bào .
VQR
Viêm quanh răng.
VSRM
Vệ sinh răng miệng.
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization).
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN..............................................................................3
1.1. Đặc điểm giải phẫu và mô học vùng quanh răng...................................4
1.1.1. Giải phẫu vùng quanh răng......................................................................4
1.1.2.Tuần hoàn quanh răng...............................................................................8
1.1.3. Thần kinh vùng quanh răng : chịu sự chi phối bởi hai nhóm sợi thần kinh:.. .8
1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lý.......................................................................9
1.2.1. Biến đổi sinh lý chung.............................................................................9
1.2.2. Biến đổi ở mô niêm mạc miệng.............................................................10
1.2.3. Biến đổi ở khớp thái dương hàm và xương hàm....................................10
1.2.4. Biến đổi trên các chức năng vùng miệng...............................................11
1.2.5. Ảnh hưởng của lão hóa trên cấu tạo mô nha chu...................................12
1.3. Một số đặc điểm răng miệng ở người cao cao tuổi......................................14
1.4. Phân loại bệnh quang răng....................................................................17
1.5. Chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi........................................................17
1.6. Vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi........................19
1.6.1. Vấn đề giáo dục nha khoa..................................................................20
1.6.2. Các biện pháp phòng bệnh tích..............................................................20
1.6.3. Vấn đề quản lý, theo dõi........................................................................20
1.7. Nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi trên Thế Giới và Việt Nam 21
1.8. Một số đặc điểm sinh thái của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.............................................................................................................22
1.8.1. Hà Nội...................................................................................................22
1.8.2. Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................23
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............25
2.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................25
2.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................25
2.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................25
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn...............................................................................25
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................25
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................25
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.............................................................................25
2.4.3. Kỹ thuật thu thập số liệu........................................................................26
2.4.4. Chỉ số nghiên cứu chính........................................................................28
2.4.5. Xử lý số liệu..........................................................................................32
2.4.6. Các biện pháp hạn chế sai số.................................................................32
2.4.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu..........................................................32
Chương 3 : DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................34
3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu.......................................................34
3.2. Tình trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh...............................................................................38
3.2.1. Tình trạng bệnh quanh răng theo CPI...............................................38
3.2.2. Tình trạng bệnh quanh răng theo số trung bình vùng lục phân và CPI.
......................................................................................................................... 43
3.3. Nhu cầu điều trị bệnh quanh răng ở người cao tuổi (TN)...................47
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến CLCS ở người cao tuổi thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh............................................................................51
Chương 4 : DỰ KIẾN BÀN LUẬN..............................................................56
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................57
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.................................................................................58
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Trên thế giới...................................................................................22
Bảng 3.1: Phân bố mẫu theo tuổi.................................................................34
Bảng 3.2: Phân bố mẫu theo giới.................................................................35
Bảng 3.3: Phân bố mẫu theo nghề nghiệp trước khi về hưu.....................35
Bảng 3.4: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn............................................36
Bảng 3.5: Đặc điểm bệnh nội khoa ở người cao tuổi..................................38
Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ người có CPI cao nhất theo tuổi..........................38
Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người có CPI cao nhất theo giới..........................40
Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ người có CPI cao nhất theo nghề nghiệp............41
Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ người có CPI cao nhất theo học vấn....................41
Bảng 3.10: Phân bố tỷ lệ người có CPI cao nhất theo bệnh nội khoa.......42
Bảng 3.11: Phân bố sô trung bình vùng lục phân CPI theo tuổi...............43
Bảng 3.12: Phân bố số trung bình lục phân CPI theo giới........................44
Bảng 3.13: Số trung bình lục phân theo CPI liên quan với nghề nghiệp. 45
Bảng 3.14: Số trung bình lục phân CPI theo học vấn................................46
Bảng 3.15: Tỷ lệ người có từ 3 vùng lục phân lành mạnh trở lên.............46
Bảng 3.16: Phân bố nhu cầu điều trị BQR theo tuổi..................................47
Bảng 3.17: Phân bố nhu cầu điều trị BQR ttheo giới.................................48
Bảng 3.18: Phân bố nhu cầu điều trị BQR theo nghề nghiệp....................49
Bảng 3.19: Phân bố nhu cầu điều trị BQR theo hoc vấn...........................50
Bảng 3.20: Phân bố nhu cầu điều trị BQR theo bệnh nội khoa................51
Bảng 3.21: Tỷ lệ trả lời trước các vấn đề được nêu trong OHIP-14.........52
Bảng 3.22: Điểm trung bình OHIP-14 theo 7 vấn đề.................................53
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của tình trạng BQR đến CLCS của NCT thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh............................................53
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của học vấn và nghề nghiệp đến CLCS của NCT
bị BQR ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh......54
Bảng 3.25: Phân bố điểm trung bình OHIP trên 7 lĩnh vực theo giới......54
Bảng 3.26: Phân bố điểm trung bình OHIP trên 7 lĩnh vực theo nhóm
tuổi....55
Bảng 3.27: Tỷ lệ NCT chịu tác động "thường xuyên" và "rất thường xuyên"
theo giới
tính……………………………………………………………………….55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu vùng quanh răng...........................................................4
Hình 2.1: Sonde khám nha chu của WHO..................................................27
Hình 2.2 : Phần đầu của sonde khám nha chu...........................................27
Hình 2.3: Cách dùng sonde khám nha chu.................................................29
Hình 2.4: Biểu diễn cách chia vùng lục phân..............................................29
Hình 2.5: Phân loại CPI................................................................................31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh quanh răng là bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi trên toàn thế giới với
mức độ trầm trọng khác nhau. Theo ngân hàng dữ liệu của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) năm 2012 về tình hình BQR cho thấy tỷ lệ mắc và mức độ trầm
trọng của BQR tăng lên theo tuổi [1].
Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001, tỷ lệ người có
bệnh quanh răng ở nước ta rất cao, lên tới 96,7 %. Đặc biệt bệnh có tỷ lệ mắc
tăng dần theo tuổi [2].
Bệnh quanh răng là nguyên nhân quan trọng gây đau nhức, khó chịu và
mất răng ở người lớn, do đó làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của người bệnh [3]. Với một nước có xu hướng già hóa dân số một cách
nhanh chóng như Việt Nam thì những điều tra về bệnh này ở đối tượng người
cao tuổi thật sự vô cùng đáng quan tâm.
Người cao tuổi (NCT) là người từ 60 tuổi trở lên theo quỹ dân số của
Liên Hợp Quốc và theo luật người cao tuổi của nước ta (được Quốc hội khóa
XII thông qua ngày 23/11/2009, có hiệu lực từ ngày 1/7/2010) [4]. Dân số
NCT đã trở thành một trong những vấn đề được coi là quan trọng ở nhiều
nước trong những thập niên qua [5]. Theo Tổng Điều tra biến động Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình (01/4/2012), tỷ trọng người cao tuổi trong dân số đã
tăng nhanh từ 7,2% vào năm 1989 lên 8,2% vào năm 1999, 9,9% vào năm
2011 và 10,2% vào năm 2012 [6]. Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng,
trong khi tỷ lệ hỗ trợ tiềm năng , tỷ lệ giữa dân số độ tuổi lao động và những
NCT đang giảm đáng kể. Thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão
hóa” sang một cơ cấu dân số “già ” sẽ ngắn hơn và nhanh hơn nhiều so với
nhiều nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở
Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến đó chỉ 20 năm cho Việt
2
Nam, từ năm 2011 Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân
số [7].
Nước ta là nước đang phát triển với bản đồ hình chữ s và đặc trưng cho
nền văn hóa kinh tế chủ yếu tập trung ở niềm bắc và niềm nam là thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cả hai đều là đô thị đặc biệt của nước ta
với dân số và diện tích đứng thứ nhất và thứ hai cả nước, nhưng khác nhau ở
yếu tố: địa dư, mức sống, văn hóa, tâm lý, tập quán xã hội..., ở hoàn cảnh một
mặt mức sống người dân dần dần được nâng cao nên thói quen sử dụng các
loại thực phẩm như đường, sữa, bánh kẹo, thuốc lá… ngày càng nhiều, cộng
với kỹ năng chăm sóc răng miệng chưa đầy đủ, nên các bệnh răng miệng, mà
cụ thể là bệnh quanh răng ở người cao tuổi tăng nhanh dẫn đến mất răng và
các rối loạn, bệnh tật khác. Mặc dù vậy, cũng như nhiều nước khác, ở Việt
Nam ngày nay, những nghiên cứu chuyên sâu về răng miệng người cao tuổi còn
ít, do đó việc chăm sóc sức khoẻ răng miệng người cao tuổi còn hạn chế. Việc
nghiên cứu, đánh giá tình trạng các bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị chưa có
hệ thống, vấn đề đào tạo cán bộ đến tổ chức mạng lưới dịch vụ người cao tuổi
cũng chưa được quan tâm triển khai thoả đáng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế,
tầm quan trọng và ý nghĩa nêu trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Thực
trạng bệnh quanh răng nhu, cầu điều trị và một số giải pháp chăm sóc
răng miệng cho người cao tuổi thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh năm 2015” với 3 mục tiêu:
1. Thực trạng bệnh quanh răng ,nhu cầu điều trị của người cao tuổi ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2015.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở nhóm người
cao tuổi trên.
3. Đề xuất một số giải pháp chăm sóc răng miệng cho nhóm đối tượng trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
Tại Việt Nam, theo Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 được Quốc
hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ 60 tuổi
trở lên được gọi là người cao tuổi [4].
Vùng quanh răng lập thành một bộ phận hình thái và chức năng, cùng với
răng tạo nên một cơ quan chức năng trong cơ thể.Vùng quanh răng và răng có mối
quan hệ gắn bó chức năng vì nó là một thành phần của bộ máy nhai, nó bao gồm
toàn bộ tổ chức bao bọc quanh răng: lợi, dây chằng quanh răng, xương răng và
xương ổ răng [8],[9],[10].
Viêm vùng quanh răng là bệnh phức tạp về măt bệnh lý nó bao gồm
hai bệnh là viêm lợi và viêm QR. Khi tổ chức QR bị viêm, bao gồm quá trình
tổn thương viêm và tổn thương thoái hoá. Bệnh QR làm bệnh nhân khó chịu
như: hôi miệng, chảy máu lợi khi đánh răng hoặc chảy máu lợi tự nhiên. Khi
viêm vùng QR giai đoạn nặng, tổ chức QR bị phá huỷ, sự liên kết chức năng
giữa răng và tổ chức QR cũng bị phá huỷ, làm răng lung lay, ảnh hưởng tới ăn
nhai, cuối cùng là mất răng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến phát âm, thẩm mỹ và
do đó ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống. Đặc biệt, ở người cao
tuổi có sự suy thoái dần bởi quá trình lão hóa sinh lý, người cao tuổi cũng dễ
mắc bệnh và mắc nhiều loại bệnh cùng một lúc với khả năng phục hồi kém.
Nhiều kích thích thói quen có hại như: hút thuốc, nhai trầu, đánh răng không
đúng cách … kéo dài liên tục, sự thay đổi trong tiết chế ăn uống: thức ăn có
hàm lượng đường cao, ăn nhiều bữa … cũng như khó khăn trong việc vệ sinh
răng miệng là nhưng yếu tố bên ngoài tác động vào tình trạng viêm nhu chu ở
người cao tuổi.
4
Sức khỏe răng miệng có tác động tương hỗ với tình trạng sức khỏe toàn
thân. Sức khỏe răng miệng kém làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh, tình trạng toàn
thân giảm và ngược lại.
1.1. Đặc điểm giải phẫu và mô học vùng quanh răng
1.1.1. Giải phẫu vùng quanh răng
Bao gồm: Lợi, dây trằng quanh răng (QR), xương răng, xương ổ răng.
Rãnh lợi
Bờ lợi
Lợi tự do
Lõm dưới
túi lợi
Cement răng
Dây chằng
quanh răng
Lợi dính
xương ổ răng
Niêm
mạc
miệng
Vùng tiếp
giáp niêm
mạc
Hình 1.1. Giải phẫu vùng quanh răng [44]
1.1.1.1.Lợi
Lợi là vùng đặc biệt của niêm mạc miệng, được giới hạn ở phía cổ răng
bởi bờ lợi và phía cuống răng bởi niêm mạc miệng. Ở phía ngoài của cả hai
hàm và phía trong của hàm dưới, lợi liên tục với niêm mạc miệng bởi vùng
tiếp nối niêm mạc di động – lợi dính, ở phía khẩu cái lợi liên tục với niêm
mạc khẩu cái cứng. Lợi được chia thành 2 phần: lợi dính và lợi tự do [11]:
5
*Lợi tự do: Gồm nhú lợi và lợi viền.
Nhú lợi là phần lợi che kín các kẽ răng. Có một nhú phía ngoài, một nhú
phía trong, giữa hai nhú là một vùng lõm.
Lợi viền: ôm sát cổ răng, và cùng với cổ răng tạo nên một khe sâu
khoảng 0,5-3 mm gọi là rãnh lợi
Hình thể của nhú lợi và đường viền lợi phụ thuộc hình thể của
chân răng và xương ổ răng, nó còn phụ thuộc vào sự liên quan giữa các răng
và vị trí của răng trên xương hàm.
* Lợi dính: là phần lợi bám dính vào chân răng và mặt ngoài xương ổ
răng. Bề rộng của lợi dính có ý nghĩa quan trọng đối với việc giữ cho vùng
quanh răng bình thường.
Biểu mô lợi có hai loại: bao gồm biểu mô kết nối và biểu mô phủ.
-Biểu mô kết nối: là biểu mô ở đáy khe lợi, bám dính vào mặt răng
thành một vòng quanh cổ răng. Chúng không bị sừng hóa và không có những
lõm ăn sâu vào mô liên kết dưới lợi.
-Biểu mô phủ: Phủ bề mặt lợi dính và mặt ngoài viền lợi là lớp biểu mô
lát tầng sừng hoá. Từ sâu ra nông gồm 4 lớp tế bào (TB): TB đáy, TB gai, TB
hạt và TB sừng hoá…
Phủ mặt trong rãnh lợi là biểu mô không sừng hoá, liên tiếp với phía
trên bởi biểu mô sừng hoá của lợi tự do và phía dưới bởi biểu mô bám dính.
Biểu mô bám dính là biểu mô ở đáy rãnh lợi bám dính vào răng. Lớp biểu mô
này không sừng hoá, không có các lồi ăn sâu vào tổ chức đệm ở dưới, và bám
vào men răng, xương răng bởi các bán Desmosom. Tổ chức đệm: là tổ chức
liên kết nhiều sợi keo ít sợi chun. Những sợi keo xếp thành những bó sợi lớn
tạo nên hệ thống sợi của lợi, trong đó đáng chú ý là các nhóm sợi răng - lợi,
xương ổ răng - lợi và nhóm sợi vòng.
6
1.1.1.2. Dây chằng QR
Dây chằng quanh răng là mô liên kết có cấu trúc đặc biệt, nối liền răng
với xương ổ răng.Dây chằng quanh răng bao gồm các tế bào, sợi liên kết, chất
căn bản và mạch máu, thần kinh [11].
Nó giữ răng trong ổ răng và đảm bảo sự liên quan sinh lý giữa răng và
ổ răng nhờ những TB liên kết đặc biệt trong tổ chức dây chằng. Bề rộng của
khoảng dây chằng QR~ 0,15- 0,21mm. Tuỳ theo sự sắp xếp và hướng đi của
các bó sợi mà người ta phân ra thành các nhóm sau:
- Nhóm cổ răng (hay nhóm mào ổ răng): Gồm những bó sợi đi từ mào
xương ổ răng đến xương răng gần cổ răng.
- Nhóm ngang: Gồm những sợi đi từ xương răng ở chân răng thẳng góc
với trục của răng đến xương ổ răng.
- Nhóm chéo: Gồm những bó sợi đi từ xương ổ răng chếch xuống dưới
phía chân răng, bám vào xương răng. Nhóm này chiếm số lượng nhiều nhất
trong dây chằng QR.
- Nhóm cuống răng: Gồm những bó sợi đi từ xương răng ở cuống răng,
toả hình nan quạt để đến bám vào xương ổ răng vùng cuống răng.
- Nhóm giữa các chân răng: Đối với răng nhiều chân còn có các bó sợi
đi từ kẽ giữa 2 hay 3 chân răng đến bám vào vách xương ổ răng. Giữa các bó
sợi trên là tổ chức liên kết lỏng lẻo, trong đó người ta thấy có TB tạo xương
răng, TB xơ non, TB xơ già, TB liên kết dạng bào thai, những đám biểu bì
Mallassez. Ngoài ra còn có mạng lưới rất giàu các mạch máu, bạch mạch,
thần kinh. Theo Weski, những lưới này có tác dụng như một cái hãm nước.
Trong tổ chức liên kết của dây chằng thường thấy có 3 thành phần là: TB chất
tựa, sợi, chất nền. Dây chằng QR cấu tạo bởi những sợi Collagen, những sợi
đó lồng vào trong xương răng, chùm lên chân răng giải phẫu và từ đó chạy
vào lá đáy của túi lợi, màng xương phủ huyệt răng và xương ổ răng, xương
7
răng của răng bên cạnh, quan trọng nhất là trực tiếp vào trong xương ổ răng
riêng biệt.
1.1.1.3. Xương ổ răng
Xương ổ răng là một bộ phận của xương hàm gồm có :
* Bản xương: có cấu tạo là xương đặc. Bản xương ngoài là xương vỏ ở mặt
ngoài và mặt trong của xương ổ răng, được màng xương che phủ. Còn bản xương
trong (gọi là lá sàng) nằm liền kề với chân răng, có nhiều lỗ thủng (lỗ sàng
* Xương xốp: nằm giữa hai bản xương trên và giữa các lá sàng [11].
Hoạt động chuyển hoá của xương ổ răng rất mạnh. Quá trình tạo xương
liên tục, nếu xương khoẻ, chiều cao của mào xương ổ răng phát triển liên tục
phù hợp với sự mòn sinh lý của răng, tức là khớp cắn không bị giảm, kể cả ở
lứa tuổi cao. Can xi xương ở trong xương, giữa các sợi là những tinh thể
apatit, ngoài việc đảm bảo độ cứng của xương nó còn là nguồn dự trữ mức
canxi trong máu. Thành phần hữu cơ của xương là chất keo và những TB như
tạo cốt bào, TB xương đa nhân. Xương ổ răng cũng có quá trình tiêu và phục
hồi luôn cân bằng thì xương luôn chắc và đảm bảo chức năng. Nếu mất thăng
bằng, quá trình tiêu xương lớn hơn phục hồi thì dẫn đến tiêu xương (gặp ở
quá trình bệnh lý QR, sang chấn khớp cắn…)
1.1.1.4. Xương răng
Xương răng bọc phần ngà răng ở chân răng. Là một dạng đặc biệt của
xương, trong đó thành phần vô cơ và hữu cơ chiếm tỷ lệ ngang nhau, nhưng
không có hệ thống Havers và mạch máu [11].
Xương răng bao phủ chân răng và đi qua phần men răng, phủ trên bề
mặt men ở cổ răng. Bề dày của xương răng thay đổi theo tuổi, tuỳ vùng và
chức năng, dày nhất là vùng cuống răng, mỏng nhất là vùng cổ răng. Zander
nghiên cứu và đo bề dày xương răng giữa các vùng khác nhau của chân răng,
giữa người già và người trẻ cho thấy: sự đắp dày thêm của xương răng xảy ra
8
từ từ và đều đặn theo tuổi. Ngoài ra còn do các yếu tố khác như: kích thích
của quá trình viêm, hoá chất vùng cuống răng và do chuyển hoá.
Về cấu trúc, xương răng gồm 2 loại: Xương răng không có tế bào và
xương răng có tế bào. Xương răng không có tế bào là lớp đầu tiên được tạo ra
trong quá trình tạo ngà ở chân răng, phủ lên chân răng bởi xương răng thứ
phát (hay xương răng có tế bào). Quá trình tạo xương răng có tế bào nhanh,
những tế bào tạo xương răng non bám chắc và giữ lại tới lúc phát sinh lớp
xương răng mới và tế bào xương răng được trưởng thành. Sự bồi đắp xương
răng liên tục, suốt đời, ở cuống răng thì nhanh hơn ở cổ răng, những lớp được
bồi đắp tạo điều kiện cho sự bám chắc của những dây chằng mới giữ cho bề
rộng vùng QR, xương răng không bị tiêu sinh lý và thay đổi cấu trúc như
xương. Về mặt chức phận, xương răng tham gia vào sự hình thành hệ thống
cơ học nối liền răng với xương răng, cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần
thiết cho vùng QR, bảo vệ ngà răng và tham gia sửa chữa ở một số trường hợp
tổn thương ngà chân răng.
1.1.2.Tuần hoàn quanh răng
Hệ thống mạch máu được cung cấp từ ba nguồn:
- Các nhánh từ động mạch răng: ngay trước khi đi vào lỗ cuống răng, chúng
tách nhánh đi vào phía thân răng qua dây chằng QR và đến mô lợi.
- Các nhánh của động mạch liên xương ở răng và trên chân răng: đi qua lỗ
phiến sàng vào dây chằng QR.
- Các nhánh của động mạch màng xương: đi về phía thân răng qua niêm
mạc mặt ngoài và mặt trong của xương ổ răng và đến lợi nối với các mạch
máu QR qua lợi.
1.1.3. Thần kinh vùng quanh răng : chịu sự chi phối bởi hai nhóm sợi thần kinh:
- Các sợi giao cảm đi tới các mạch máu, điều hoà lượng máu cung cấp
tại chỗ thông qua cơ chế vận mạch.
9
- Các sợi cảm giác hầu hết là các nhánh có Myelin của nhánh II hoặc
nhánh III của dây thần kinh tam thoa. Vùng dây chằng QR giàu mạng lưới
mạch máu và cũng giàu các sợi cảm giác. Người ta tìm thấy có hai loại thần
kinh tận cùng: là có vỏ bọc và không có vỏ bọc ở đầu tận cùng. Nhánh tận đầu
tự do đáp ứng với cảm giác đau, trong khi đó đầu có vỏ bọc đáp ứng với thay
đổi áp lực; ở những đầu có vỏ bọc cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với ở da và
niêm mạc miệng, hơn nữa phần lớn nó đáp ứng với khả năng nhạy cảm của
dây chằng quanh răng.
1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lý.
1.2.1. Biến đổi sinh lý chung
Lão hóa đưa đến những thoái triển biến đổi dần và không phục hồi về
hình thái và chức năng ở các cơ quan, khả năng thích nghi với những biến đổi
của môi trường xung quanh ngày càng bị rối loạn [12],[13],[14].
Lão hóa bắt đầu từ da: Da cứng và răn reo, tăng lớp mỡ dưới da ở bụng,
ngực, đùi, mông.
Tóc chuyển bạc, trước ít và chậm sau nhiều và nhanh hơn.
Mắt điều tiết kém đi gây lão hóa và thị lực giảm. Thính lực kém đi.
Hoạt động chức năng các cơ quan, phủ tạng giảm dần, bài tiết dịch vị
kém ăn uống kém ngon và chậm tiêu, hoạt động chức năng gan, thận cũng
giảm dần, hệ thống nội tiết yếu đi.
Những yếu tố trên đã ngày càng là nguyên nhân làm cho sức khỏe
người cao tuổi giảm sút và dễ mắc những bệnh cấp và mãn tính.
Sự thích ứng với những thay đổi ngoại cảnh kém dần như thời tiết
nóng, lạnh. Chức năng hô hấp giảm, chức năng tim mạch kém thích ứng với
lao động nặng.
Giảm khả năng làm việc trí óc, nhanh mệt, tư duy nghèo dần, liên
tưởng kém, trí nhớ giảm hay quên, kém nhạy bén, chậm chạp.
10
Thời gian phục hồi vết thương kéo dài, xương dễ gãy do chứng loãng
xương. Khả năng đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên ngoại lai, vi
khuẩn giảm dễ dẫn đến nhiễm trùng và nổi lên là hiện tượng tự miễn [15].
1.2.2. Biến đổi ở mô niêm mạc miệng
1.2.2.1. Niêm mạc miệng
Biểu mô phủ và mô liên kết ở khoang miệng teo và mỏng, giảm mối
liên kết giữa các protein và Mucoprotein theo tuổi. Tăng số lượng tương bào
và hậu quả là giảm tính đàn hồi và tăng sự nhạy cảm của mô đối với sang
chấn. Tổ chức niêm mạc phủ khoang miệng ở người cao tuổi có những biến
đổi dạng phù nề, các nhú biểu mô mất dần làm cho vùng tiếp giáp giữa biểu
mô và mô liên kết bị xẹp xuống làm cho lớp biểu mô dễ bị bong trước.Thời
gian thay thế tế bào biểu mô kéo dài số lượng tế bào Langerhans ít đi. Vì các
biến đổi nêu trên, nên bề mặt của niêm mạc miệng kém chịu đựng trước các
kích thích như nóng, lạnh, sức đề kháng với nhiễm trùng giảm đi, niêm mạc
dễ bị tổn thương và khi bị tổn thương thì cũng lâu lành.
1.2.2.2.Niêm mạc lưỡi
Các nghiên cứu cho thấy các gai lưỡi có hiện tượng giảm và teo. Số gai
hình dây của lưỡi giảm làm cho lưỡi có vẻ trơn láng, gai lưỡi hình đài bị teo
nhiều nhất với số lượng giảm hoặc mất dần các nụ vị giác gây ra những rối loạn
vị giác với các chất ngọt, chua, mặn….Nói chung, niêm mạc lưỡi miệng nhợt
nhạt, teo mỏng do giảm chất gian bào, giảm khả năng tăng sinh tế bào và giảm
đáp ứng miễn dịch tại chỗ cũng như toàn thân thường thấy ở người cao tuổi.
1.2.3. Biến đổi ở khớp thái dương hàm và xương hàm
1.2.3.1. Khớp thái dương hàm
Ở khớp thái dương hàm thường gặp sự xơ hóa và thoái hóa khớp, thể
tích lồi cầu xương hàm giảm, diện khớp trở lên phẳng, các dây chằng dão.
Cùng với sự thoái triển nêu trên, trương lực của các cơ nâng hàm và hạ hàm
mất dần làm cho khớp mất tính ổn định, vận động của hàm bị ảnh hưởng,
11
khớp cắn mất cân bằng dẫn đến khả năng nhai, nghiền thức ăn kém, dễ gây
đau, mỏi và có tiếng kêu ổ khớp.
1.2.3.2.Xương hàm
Xương hàm cũng có những biến đổi thoái triển chung theo hệ xương
của cơ thể. Trước hết, xương hàm giảm khối lượng do độ đậm đặc bởi hiện
tượng loãng xương sinh lý. Trên phim X-quang xương, người già ít cản
quang, có những vạch sáng chiều rộng vài mm. Xương hàm người cao tuổi
yếu và dễ gãy, khi bị gãy thường can xấu và chậm. Sống hàm trên tiêu nhiều
hơn theo chiều hướng tâm, sống hàm dưới ít tiêu hơn theo chiều ly tâm. Như
vậy, sau khi mất răng, hình thái các xương hàm trên và dưới sẽ có những biến
đổi sâu sắc.
1.2.4. Biến đổi trên các chức năng vùng miệng
Chức năng nhai :
Tốc độ và biên độ chuyển động của hàm dưới giảm trong quá trình vận
động há, ngậm và độ rộng lên xuống trong khi chiều sang bên thì vẫn giữ
nguyên. Vì vậy, thời gian của chu kì nhai không có khác nhiều so với thời kỳ
trung niên. Tuy nhiên, hiệu quả của nhai bị giảm sút do răng suy yếu, hệ
thống môi, má, lưỡi và các cơ giảm sự khéo léo, khả năng phối hợp.
Chức năng nuốt:
Chức năng nuốt liên quan nhiều tới hoạt động của lưỡi. Lưỡi giảm sự
khéo léo làm cho việc đưa thức ăn chuyển động giảm hơn nữa việc nuốt cũng
bị ảnh hưởng do những thoái triển về vận động cơ và thần kinh.
Chức năng phát âm:
Có những sự thay đổi nhất định về giọng điệu và khả năng nói theo tuổi.
Nhưng, nếu không có các bệnh lý liên quan thì đặc điểm này ít được chú ý.
Chức năng tạo dáng khuôn mặt:
Các biến đổi nét mặt là do mất răng và do giảm hoặc mất trương lực các
12
cơ ở mặt. Thường có sự thấp tầng mặt dưới, những thay đổi này không chỉ là
thẩm mỹ mà còn là sự trở ngại tới chức năng nhai, nuốt.
Chức năng tiết nước bọt :
Nhu mô tuyến nước bọt suy thoái dẫn đến giảm tiết về số lượng nước
bọt kể cả chức năng tổng hợp các protein nước bọt, IgA giảm 2/3. Trên thực tế
tình trạng khô miệng còn do 1 số bệnh lý ở tuyến, đặc biệt do hậu quả một số
thuốc điều trị cao huyết áp, tâm thần….
1.2.5. Ảnh hưởng của lão hóa trên cấu tạo mô nha chu
Biểu mô lợi:
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự mỏng đi và giảm sừng hóa của biểu mô
lợi theo tuổi, vì vậy làm tính thấm của biểu mô với kháng nguyên vi khuẩn và
giảm sức đề kháng với các sang chấn chức năng có thể ảnh hưởng lâu dài đến
vùng quanh răng. Ngoài ra, còn có một số thay đổi khác liên quan đến lão hóa
như các gai biểu bì phẳng hơn và thay đổi mật độ tế bào biểu mô.
Tác động của quá trình lão hóa lên vị trí của biểu mô nối là chủ đề được
nghiên cứu nhiều nhất. Một số nghiên cứu cho thấy sự di chuyển về phía chóp
của biểu mô nối trên bề mặt chân răng ở người có men răng bình thường đi
kèm với sự tụt lợi. Cùng với sự tụt lợi, chiều rộng của lợi dính sẽ giảm theo
tuổi. Ngoài ra, sự di chuyển của biểu mô nối về phía chóp có thể là hậu quả
của sự mọc răng liên tục qua biểu mô lợi trong nỗ lực duy trì mặt phẳng cắn
với răng đối diện để thích nghi với sự mòn răng (sự mọc răng thụ động). Tuy
nhiên, tụt lợi không phải là một quá trình sinh lý không thể tránh khỏi của
người già mà do hậu quả tích lũy của quá trình viêm hoặc chấn thương mô
nha chu [10].
Mô liên kết lợi:
Mô liên kết lợi ngày càng thô hơn và dày đặc hơn theo tuổi, ngoài ra
13
còn có sự thay đổi về số lượng và chất lượng sợi collagen. Những thay đổi
này bao gồm sự tăng tỷ lệ chuyển đổi từ collagen hoàn thành collagen không
hoàn toàn, tăng sức mạnh cơ học và tăng nhiệt độ làm biến tính collagen. Như
vậy, có sự tăng tính ổn định của collagen do những thay đổi trong cấu trúc
phân tử. Tuy nhiên, tỷ lệ collagen được tổng hợp lại giảm đi theo tuổi.
Dây chẳng quanh răng:
Những thay đổi trong dây chằng QR do lão hóa bao gồm giảm số lượng
nguyên bào sợi và tăng bất thường cấu trúc. Ngoài ra, có sự giảm sản xuất các
chất hữu cơ căn bản, ngừng hoạt động các tế bào biểu mô và tăng số lượng sợi
đàn hồi. Nhiều kết quả trái chiều đã được ghi nhận về sự thay đổi chiều rộng
của dây chằng nha chu theo tuổi trong các mẫu vật của người và động vật.
Một điều chắc chắn là chiều rộng của khoảng quanh răng sẽ giảm nếu răng
không được nhai đến (giảm chức năng) hoặc chịu lực nhai quá mức. Cả hai
tình huống trên đều dẫn đến sự mất răng sớm.
Xương răng:
Có sự gia tăng chiều dày xương răng theo tuổi do sự bồi đắp liên tục sau
khi mọc răng. Sự gia tăng chiều dày này nhiều hơn ở vùng chóp và mặt lưỡi.
Khả năng sửa chữa xương răng là hạn chế, những bất thường trên bề mặt xương
răng như những hõm tiêu xương răng xuất hiện ngày càng nhiều theo tuổi.
Xương ổ răng:
Hình thái lá cứng xương ổ răng thay đổi liên quan với tuổi, có ngày
càng nhiều bất thường trên bề mặt xương ổ răng và giảm số lượng kết nối bất
thường với sợi collagen. Ngoài ra, có sự giảm mạch máu trong xương, giảm
trao đổi chất và khả năng tự sữa chữa, tăng quá trình hủy xương và giảm tái
tạo xương. Trong ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng, nếu sử dụng
vật liệu ghép từ người cho trên 50 tuổi thì khả năng tạo mô xương ít hơn so
với vật liệu lấy từ người cho trẻ hơn.
14
Tuy nhiên, tỷ lệ lành xương (can xương) của xương vùng ổ răng đã
nhổ không liên quan tới tuổi tác. Thật vậy, những thành công trong tích hợp
xương trong cấy ghép nha khoa dựa trên đáp ứng lành thương ở mọi mô
xương lành, không liên quan với tuổi tác.
1.3. Một số đặc điểm răng miệng ở người cao cao tuổi
Bệnh lý vùng răng miệng ở người cao tuổi cũng giống như người trẻ.
Các bệnh phổ biến như sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng cũng có tỉ lệ mắc
rất cao. Bên cạnh đó là sự lão hóa tổ chức ở người cao tuổi nên bệnh vùng
răng miệng cũng có những hình thái, biểu hiện lâm sáng khác biệt.
1.3.1. Các tác nhân gây bệnh:
Có rất nhiều lý do khiến vi khuẩn, nấm…có điều kiện để tụ tập, sinh
sống và phát triển ở môi trường miệng của người cao tuổi do các khe răng
rộng, hở chân răng, các răng sâu vỡ thân to, răng di lệch, khớp cắn sang chấn,
miệng khô, các răng sâu không được trám hoặc miếng trám thừa, mất răng
không được phục hình….đây là những điều kiện để thức ăn, mảng bám dễ tập
trung, ứ đọng trong và sau khi ăn. Tình trạng này ngày càng trở nên nặng nề hơn
vì việc tự vệ sinh răng miệng của người cao tuổi đã không được thực hiện tốt.
1.3.2. Đặc điểm bệnh lý quanh răng ở người cao tuổi
Bệnh quanh răng có 2 loại: viêm lợi và viêm quanh răng, cả 2 đều do vi
khuẩn gây nên, tương tác với quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Một số
yếu tố tại chỗ hoặc toàn thân có tác động thúc đẩy và làm bệnh nặng thêm [16].
* Viêm lợi
Viêm lợi có nguyên nhân tại chỗ là do vi khuẩn ở mảng bám, cao răng,
bựa răng và các yếu tố làm tăng tích lũy vi khuẩn, một số nguyên nhân toàn
thân khác như các bệnh về máu, nội tiết…có biểu hiện ở lợi với các hình thài
và mức độ nặng nhẹ khác nhau. Viêm lợi có biểu hiện ban đầu chỉ là các tổn
15
thương tại chỗ khu trú có đau, chảy máu nhẹ đến các mức độ nặng như vết
loét, mảng hoại tử. Một số thể viêm lợi hay gặp ở người cao tuổi có nguyên
nhân toàn thân là chính nhưng thường kèm theo sự tác động phối hợp của vi
khuẩn trong môi trường miệng như: viêm lợi người mãn kinh, viêm lợi do
dùng thuốc, viêm lợi trong các bệnh về máu.
* Viêm quanh răng
Có đầy đủ các biểu hiện lâm sàng như viêm lợi, ngoài ra còn có túi lợi
bệnh lý, có thể có răng lung lay, răng di lệch do xương ổ răng tiêu nhiều, cùng
với hiện tượng mất bám dính của lợi làm chân răng bị bộc lộ ít hay nhiều
trong môi trường miệng. Viêm quanh răng ở người cao tuổi thường diễn biến
mãn tính, hoặc bán cấp, các triệu chứng tại chỗ ít ồ ạt, tiến triển chậm, phá
hủy từ từ. Tiên lượng viêm quanh răng ở người cao tuổi thường xấu, dễ dẫn
đến mất răng. Ở những trường hợp bị bệnh tiểu đường, khả năng mắc viêm
quanh răng tăng lên, khả năng mất răng rất cao.
1.3.3. Một số đặc điểm lâm sàng bệnh quanh răng ở người cao tuổi
Theo tổ chức Y tế thế giới, bệnh quanh răng gặp phổ biến ở mọi quốc
gia và hay gặp nhất là viêm lợi và viêm quanh răng. Biểu hiện chỉ viêm lợi ở
ngoài liên quan tới mảng bám còn liên quan đến các yếu tố khác như virus,
nấm, bệnh niêm mạc, dị ứng, bệnh toàn thân…tiến triển của viêm lợi có thể
tồn tại một thời gian dài, nhiều trường hợp sẽ tiến tới viêm quanh răng.
Viêm quanh răng còn có thể như một biểu hiện lâm sàng của bệnh toàn thân.
Ở người cao tuổi, bệnh thường mãn tính hoặc bán cấp, tiến triển từ
chậm đến trung bình, từng đợt, có giai đoạn tiến triển nhanh. Tiêu xương ổ
răng làm cho tỉ lệ thân răng lâm sáng lớn hơn phần chân răng trong xương,
lực đòn bẩy gây sang chấn khi ăn nhai, phá hủy dây chằng quanh chân răng,
16
tiêu hủy xương ổ răng làm cho răng lung lay. Tiên lượng bệnh quanh răng ở người
cao tuổi thường nặng bởi túi lợi sâu và điều trị kết quả chậm, phục hồi kém.
1.3.4. Một số hiểu biết về bệnh căn, bệnh sinh và yếu tố nguy cơ.
* Vi khuẩn: Mảng bám răng hay màng vi khuẩn là nguyên nhân gây
bệnh chủ yếu. Mảng bám tích tụ và dính vào răng. Ban đầu, vi khuẩn tập
trung cư trú ở mảng bám trên lợi, sau đó lấn sâu xuống dọc chân răng tạo
mảng bám dưới lợi. Mảng bám trên lợi đặc trưng bởi vi khuẩn Gr (+) khác với
mảng bám dưới lợi do vi khuẩn Gram (-), kỵ khí đặc hiệu trong dịch lợi mà
kháng nguyên và độc tố của chúng thâm nhập vào mô quanh răng, khởi đầu là
phản ứng viêm, tiếp đến là đáp ứng miễn dịch quá mẫn tại chỗ gây hủy hoại
tổ chức leien kết tạo ra túi lợi.
* Cao răng: Là mảng bám bị khoáng hóa cứng lại. Độ dày sẽ tăng
nhanh nếu mảng bám không được kiểm soát, cao răng không được lấy bỏ định
kì. Quá trình hình thành có vai trò của vi khuẩn và các ion Ca ++ và PO4- - trong
nước bọt. Cao răng với vai trò tích tụ các kháng nguyên xác vi khuẩn, độc tố
nội và ngoại sinh phối hợp làm cho viêm nhiễm tăng.
* Đáp ứng miễn dịch của cơ thể: Nhiều nghiên cứu cho thấy số lượng
vi khuẩn sống của mảng bám răng ở người cao tuổi ít quan trọng và có sự liên
quan giữa mảng bám với viêm lợi nhưng không tahays có mỗi liên quan giữa
mảng bám và viêm quanh răng. Như vậy, hình như do quá trình lão hóa với sự
suy giảm miễn dịch đặc biệt là miễn dịch tế bào có thể đã làm giảm hiện
tượng quá mẫn ở mô quanh răng và làm cho viêm quanh răng ở người cao
tuổi tiến triển chậm.
* Các yếu tố nguy cơ khác: Thay đổi môi trường miệng là yếu tố quan
trọng nhất. 80-90% trong nhóm người viêm quanh răng thường mắc những
bệnh mãn tính phải dùng thuốc, trong số đó có những thuốc gây xáo trộn cân