TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM VÀ MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MÔ HÌNH CANH TÁC NÔNG NGHIỆP
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TÀ ĐÙNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Cường
Chuyên ngành
: Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Tp.HCM, tháng 10 năm 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM VÀ MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MÔ HÌNH CANH TÁC NÔNG NGHIỆP
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TÀ ĐÙNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Cường
Mã số sinh viên
: 1511537992
Lớp
: 15DTNMT1A
Chuyên ngành
: Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Vũ Hoàng Phương
Tp.HCM, tháng 10 năm 2019
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM & MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm ....
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Quốc Cường
Mã số sinh viên: 151137992
Chuyên ngành: Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường Lớp: 15DTNMT1A
1. Tên đề tài: Đánh Gía Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Mô Hình Canh Tác Nông
Nghiệp Tại VQG Tà Đùng
2. Nhiệm vụ luận văn
- Đưa ra một số mô hình canh tác hiện hữu của người dân sinh sống trong khu vực
-
3 xã vùng đệm VQG Tà Đùng
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác nông nghiệp tại Vườn
Quốc Gia Tà Đùng
Đề xuất một số phương án giải pháp đến các hoạt động canh tác nông nghiệp
của người dân tại Vườn Quốc Gia Tà Đùng nhằm giảm thiếu sức ép vào rừng và
nâng cao đời sống kinh tế của người dân
3. Ngày giao nhiệm vụ luận văn: 02/05/2019
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ luận văn: 04/10/2019
5. Người hướng dẫn:
Họ và tên: Phan Vũ Hoàng Phương
Học hàm, học vị: Thạc Sĩ
Đơn vị: Trường Đại học Tài Nguyên Môi Trường
Phần hướng dẫn: 100%
Nội dung và yêu cầu của luận văn đã được thông qua bộ môn.
Trưởng Bộ môn
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS Nguyễn Thành Nho
ThS Phan Vũ Hoàng Phương
i
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt các năm học và thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em luôn được sự giúp
đỡ tận tậm nhiệt tình từ thầy cô và bạn bè. Em luôn trân trọng những giây phút được đến
trường và học tập cùng các bạn khóa 15 khoa môi trường, cùng nhau được sự chỉ dạy của
thầy cô. Cùng nhau tiếp thu các kiến thức bổ ích, và luôn nhận được sự tình thương của
các bạn trong lớp
Qua đây em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường. Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành cùng khoa Kỹ thuật môi trường và thực phẩm đã tạo ra mô học này để em có
thể trao dồi kiến thức và học tập cùng nhau, đã tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất để em
có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất
Em xin chân thành cảm ơn ThS Phan Vũ Hoàng Phương đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn tố nghiệp này. Cảm ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn hướng dẫn
và thời gian quý báo để truyền đạt những kinh nghiệm thực tế, giúp đỡ em trong quá trình
học tập trên giảng đường cũng như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý VQG Tà Đùng các anh kiểm lâm viên cùng
người dân sinh sống tại vùng đệm VQG Tà Đùng đã hỗ trợ tài liệu cho em trong suốt quá
trình em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các bạn khóa 15 khoa môi trường trường Đại học Nguyễn
Tất Thành đã bên cạnh luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ em về mặt kiến thức để em có
thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Dù em đã cố gắng để hoàn thành luận văn nhưng vẫn không thể tránh những sai xót,
rất mong nhận được sự góp ý chỉnh sửa của thầy cô dành cho bài luận văn này để em có
thể hoàn thiện và cố gắng hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài luận văn “ Đánh Gía Các Yếu Tố ảnh Hưởng
Đến Mô Hình Canh Tác Nông Ngiệp Tại Vườn Quốc Gia Tà Đùng ’’ là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi đã được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Phan Vũ
Hoàng Phương. Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, không sao chép của bất cứ ai, và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào của nhóm nghiên cứu nào khác cho đến thời điểm hiện tại
Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về đề tài
của mình và chấp nhận những hình thức xử lý theo đúng quy định
……. Ngày …. Tháng …. Năm …..
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Cường
iii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Luận văn “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác nông nghiệp tại
Vườn Quốc Gia Tà Đùng” đánh giá hoạt động nông nghiệp của người dân từ quá trình
khảo sát 232 hộ gia đình tại vùng đệm khu VQG Tà Đùng. Luận văn đã giải quyết các
nội dung sau đây: về nguồn lực con người, đa số các chủ hộ là nam giới, xã có tỷ lệ nam
giới cao nhất 92,85%, có 11 dân tộc cùng sinh sống, trình độ dân trí ở đây còn ở mức
thấp; về các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng đa
số người dân vẫn bị ảnh hưởng một số yếu tố như nguồn nước tưới, phân bón, đất đai và
dịch bệnh ngoài ra còn có một số yếu tố khác điều này vô tình làm ảnh hưởng đến các
hoạt động canh tác nông nghiệp của người dân và đề tài cũng đưa ra một số mô hình canh
tác hiện hữu của người dân tại 3 xã vùng đệm VQG Tà Đùng
Từ thực trạng mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng đệm, đề tài đã đưa ra các giải
pháp nhằm góp phần hình thành nông nghiệp bền vững liên quan đến nâng cao kiến thức,
trình độ khoa học kỹ thuật, thị trường, cải thiện nguồn lực con người và giải pháp nông
nghiệp cho người dân vùng đệm. Bên cạnh đó, các giải pháp hỗ trợ giải pháp một số mô
hình canh tác mới nhằm nâng cao đời sống kinh tế của người dân nơi đây nhằm nâng cao
hiệu quả năng suất trong quá trình canh tác nông nghiệp của bà con vùng đệm, đồng thời
đề xuất các phương tiện sản xuất mới, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, nghiên cứu, lựa
chọn giống cây trồng và vật nuôi phù hợp, chuyển dịch hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp bán truyền thống sang thâm canh tăng năng suất, tăng cường công tác khuyến
nông, khuyến lâm... cũng được đề xuất.
Kết quả của luận văn đã khẳng định được hoạt động nông nghiệp của người dân ảnh
hưởng đến khu vực VQG Tà Đùng làm cho diện tích đất thu hẹp lại, động thực vật giảm
về số lượng lẫn chất lượng. Luận văn cũng đồng thời cung cấp các thông tin cơ bản để
phục vụ tham khảo cho các cơ quan quản lý địa phương trong việc quản lý, nâng cao chất
lượng kinh tế tại vùng đệm, từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra những biện pháp thiết
thực và phù hợp nhằm bảo vệ khu VQG Tà Đùng.
iv
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ....................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ...........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
2.1.1. Tầm quan trong của ngành nông nghiệp ...............................................................4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình canh tác nông nghiệp .............................5
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ....................................................................7
2.2.1. Vị trí và vai trò của vùng đệm đối với hoạt động canh tác nông nghiệp ..............7
2.2.2. Một số mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng đệm ở một số nước.....................8
2.2.3. Một số mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng đệm ở Việt Nam .........................9
2.3. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu............................................................................13
2.3.1. Tổng quan về yếu tố canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng ...........................18
2.3.2. Tình hình kinh tế xã hộ ........................................................................................19
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................23
3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................23
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................24
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................24
3.2.2. Phương pháp phỏng vấn cấu trúc ........................................................................24
v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................................25
3.2.4. Phương pháp chuyên gia .....................................................................................26
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................26
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................27
4.1 Đánh giá hiện trạng tài về các nguồn tài nguyên vùng đệm rừng VQG Tà Đùng ..27
4.1.1. Đánh giá tài nguyên rừng và đất..........................................................................27
4.1.2. Đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên ..........................................................29
4.2. Đánh giá nguồn lực sinh kế của cộng đồng............................................................32
4.2.1. Kết quả điều tra nguồn lực con người .................................................................32
4.2.2. Kết quả điều tra nguồn lực vật chất .....................................................................36
4.2.3. Kết quả điều tra nguồn lực xã hội .......................................................................38
4.2.4. Kết quả điều tra nguồn lực tự nhiên ....................................................................39
4.2.5. Kết quả điều tra nguồn lực tài chính ...................................................................40
4.3. Đánh giá các mô hình canh tác nông nghiệp hiện hữu tại VQG Tà Đùng .............41
4.3.1. Các mô hình canh tác nông nghiệp hiện hữu ở VQG Tà Đùng ..........................41
4.3.1.1. Mô hình trồng trọt.................................................................................................41
4.3.1.2. Mô hình chăn nuôi ................................................................................................44
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng ....46
4.3.2.1. Kết quả điều tra đất nông nghiệp ......................................................................47
4.3.2.2. Kết quả điều tra nước tưới ................................................................................50
4.3.3.3. Kết quả điều tra giống cây trồng.......................................................................50
4.3.3.4. Kết quả điều tra dịch bệnh ................................................................................53
4.3.3.5. Kết quả điều tra liên kết của các hộ canh tác nông nghiệp với các tổ chức doanh
nghiệp để trồng cây trồng ..............................................................................................54
4.3.3.6. Kết quả điều tra thu nhập chi phí bao nhiêu triệu đồng/1ha cây trồng .............54
4.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả các mô hình canh tác .........................55
4.4.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai các mô hình sản xuất tại vùng đệm kết
hợp công tác bảo tồn VQG Tà Đùng .............................................................................55
4.4.2. Một số giải pháp triển khai mô hình canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng...59
vi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
4.4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ, phục hồi, phát triển nông nghiệp trong VQG Tà Đùng
có sự tham gia của cộng đồng .......................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
vii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê dân số các xã vùng đệm ................................................................20
Bảng 2.2. Thành phần dân tộc xã Đak Som .................................................................20
Bảng 4.1. Kết quả điều tra đất tại VQG Tà Đùng ........................................................29
viii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Nông trại thủy lực tại singapore ......................................................................9
Hình 2. 2 Mô hình cánh đồng lúa mẫu tại Quảng Trị ...................................................11
Hình 2. 3 Bản đồ hành chính VQG Tà Đùng ................................................................13
Hình 2. 4 Sơ đồ tổ chức VQG Tà Đùng ........................................................................16
Hình 4. 1 kết quả điều tra diện tích các loại rừng tại VQG Tà Đùng ............................28
Hình 4. 2 Kết quả điều tra các giống loài tại VQG Tà Đùng ........................................31
Hình 4. 3 Kết quả điều tra các khu hệ động vật tại VQG Tà Đùng...............................32
Hình 4. 4 kết quả điều tra giới tính chủ hộ ....................................................................33
Hình 4. 5 Kết quả điều tra về dân tộc chính của chủ hộ ................................................34
Hình 4. 6 Phỏng vấn tại nhà K’Bang, thôn 3, xã Đắk Som, Đắk Glong .......................34
Hình 4. 7 kết quả điều tra học vấn chủ hộ .....................................................................35
Hình 4. 8 kết quả điều tra diện tích và năng suất nông sản tại 3 xã vùng đệm .............42
Hình 4. 9 kết quả điều tra số lượng gia súc và gia cầm tại 3 xã vùng đệm ...................45
Hình 4. 10 Kết quả điều tra diện tích đất các hộ sống xung quanh khu VQG ..............48
Hình 4. 11 Rẫy cà phê của một hộ dân cư .....................................................................49
Hình 4. 12 Hoạt động chăn nuôi của một số hộ chăn nuôi............................................49
Hình 4. 13 Biểu đồ nước tưới từ các nguồn cung cấp cho cây trồng ............................50
Hình 4. 14 Kết quả điều tra giống cây trồng .................................................................50
Hình 4. 15 Kết quả điều tra phân bón ............................................................................52
Hình 4. 16 kết quả điều tra dịch bệnh ............................................................................53
Hình 4. 17 kết quả điều tra thu mua nông sản với các hộ gia đình ...............................54
ix
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DLST
: Du lịch sinh thái
KBTTN
: Khu bảo tồn tài nguyên
VQG
: Vườn quốc gia
BTTN
: Bảo tồn tài nguyên
TCN
: Trước công nguyên
DTTN
: Diện tích tự nhiên
LMU
: Đơn vị đất đai
HGĐ
: Hộ gia đình
SKBV
: Sinh kế bền vững
TNTN
: Tài nguyên thiên nhiên
KDT
: Khu di tích
ix
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển của khoa học và kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, đời sống
kinh tế của con người đã và đang được cải thiện đáng kể nhưng chúng ta phải đang đối
mặt với những thách thức của sự phát triển. Đó là nguy cơ suy giảm từng ngày từng giờ
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yếu tố căn bản của môi trường
sống. Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên hàng ngày, hàng giờ bởi chính các tác
động xấu của con người đến môi trường tự nhiên bởi việc chặt phá, khai thác rừng trái
phép, trong đó thì tài nguyên rừng là một trong những nguồn tài nguyên bị phá hủy và
xâm nhập nhiều nhất cứ mỗi năm có khoảng 17 triệu ha rừng bị chặt phá và biến mất
trên bề mặt trái đất gây ra những hậu quả nghiêm trọng như quá trình sa mạc hóa, các
thiên tai lũ lụt, lỡ đất, hạn hán và các tác hại về môi trường sinh thái như phá hoại sinh
cảnh tuyệt chủng các loài sinh vật và gây ra ô nhiễm nguồn nước
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới về đa dạng sinh học.
Tính đến thời điểm này, Việt Nam đã thành lập được 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm
30 vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên
cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển đại diện cho các hệ sinh thái, cảnh
quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập
nước và trên biển. Mặc dù đã xây dựng những định chế quản lý đối với từng loại hình
khu bảo tồn thiên nhiên, nhưng sự hủy hoại và tàn phá đa dạng sinh học vẫn tiếp tục
diễn ngay cả trong các khu vực này. Trong số các nguyên nhân gây tác hại đến đa dạng
sinh học, một nguyên nhân chủ yếu là hoạt động canh tác nông nghiệp của người dân
trong khu vực các xã vùng đệm. Do đó, việc xây dựng phương thức quản lý phù hợp đối
với các vườn quốc gia là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo tồn tốt hơn sự đa dạng sinh học
quý giá này
Trong thời gian gần đây vấn đề bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc Gia, cảnh quan tự
nhiên chất lượng của các hệ sinh thái (HST) và các cảnh quan, hệ động vật, thực vật
giàu có của một số vườn quốc gia (VQG) bị suy thoái do hoạt canh tác khai phá của
người dân sinh sống ngoài các khu bảo tồn của VQG đã được nhiều người quan tâm.
Việc thiết lập tổ chức sản xuất canh tác nông nghiệp của vùng đệm, tạo thành một vành
đai kiên cố góp phần bảo vệ và bổ sung cho VQG để loại trừ các ảnh hưởng tác động từ
phía ngoài đã được đặt ra ở nhiều nước trên thế giới. Cùng với sự trợ giúp của các tổ
chức nước ngoài về kinh nghiệm, phương pháp kỹ thuật và tài chính, chính phủ Việt
1
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
Nam và các ban ngành có liên quan đã hợp sức cùng với người dân vùng đệm triển khai
các dự án tại khu vực vùng đệm nhằm phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm, nâng
cao đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội, duy trì và bảo tồn thiên nhiên, cải thiện môi
trường sống tại khu vực vùng đệm, dần dần thay đổi sinh kế của người dân trong khu
vực vùng đệm để cuộc sống của họ ngày càng giảm bớt sự phụ thuộc vào việc khai thác
tài nguyên rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày, nhờ đó mà gián
tiếp duy trì và bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia
Hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt động canh tác nông nghiệp tại VQG
Tà Đùng. VQG Với diện tích 20.937,7 ha, vườn quốc gia được thành lập vào ngày 8
tháng 2 năm 2018 trên cơ sở chuyển đổi từ khu bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng trước đây.
Tuy nhiên, do sức ép lớn của dân cư và việc quản lý còn bất cập nên trong thời gian
qua nguồn tài nguyên thiên nhiên của VQG đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng và đã dẫn
đến việc phá huỷ các tầng thực vật thấp, việc săn bắn và thu hái không được kiểm soát
đã dẫn đến sự suy kiệt các loài thực vật và động vật quí hiếm của VQG. Trong những
năm vừa qua ngành du lịch phát triển mạnh đã phần nào làm vẻ đẹp tự nhiên của Tà
Đùng và các vùng xung quanh có nguy cơ tiếp tục ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên
của VQG. Với xu hướng thay đổi đáng quan ngại này, việc tìm hiểu thực trạng và giải
pháp phát triển nông nghiệp cho người dân vùng đệm VQG Tà Đùng một việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, không chỉ có ý nghĩa trong việc tạo ra những thu nhập bền
vững cho người dân mà còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội
của dân cư vùng đệm và bảo tồn đa dạng sinh học của VQG. Từ đó đưa ra những biện
pháp quản lý VQG Tà Đùng và vùng đệm hiệu quả hơn trong tương lai. Vì vậy đề tài
ngiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình canh tác nông nghiệp tại
Vườn Quốc Gia Tà Đùng” là đề chủ đề hiện nay được quan tâm khá rộng rãi. Ngoài ra,
thông qua việc nghiên cứu vấn đề nêu trên tôi mong muốn quá trình nghiên cứu của bản
thân gắn liền với hoạt động trong thực tiễn để đóng góp những thành quả nghiên cứu
của mình vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững các khu dự trữ sinh quyển, khu
bảo tồn, VQG, rừng đặc dụng, tự nhiên ở Việt Nam nói chung và VQG Tà Đùng nói
riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là điều tra đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình
canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng nhằm đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến
các mô hình canh tác nông nghiệp tại 3 xã vùng đệm VQG Tà Đùng đồng thời đề xuất
2
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
một số phương án giải pháp đến các hoạt động canh tác nông nghiệp của người dân tại
VQG Tà Đùng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số mô hình canh tác nông nghiệp tại VQG Tà Đùng
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình canh tác nông nghiệp hiện hữu tại
vùng đệm VQG Tà Đùng.
- Đề xuất một số phương án giải pháp đến các hoạt động canh tác nông nghiệp của người
dân tại VQG Tà Đùng nhằm giảm thiếu sức ép vào rừng và nâng cao đời sống kinh tế
của người dân
3
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tầm quan trong của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một nghành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp các sản
phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại không những thế nông
nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các nghành công nghiệp sản xuất đầu ra hàng tiêu
dung, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. nông nghiệp cũng sản xuất những
mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của mỗi quốc gia
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động
chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp(1).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản(2). Xã hội
ngày càng phát triển đời sống con người ngày càng tăng cao thì nhu cầu sử dụng lương
thực thực phẩm, của cong người ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng(3). và
chủng loại điều đó tác động đến của các nhân tố như sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng
cao mức sống của con người(4). Có thể nói ngành nông nghiệp giữ một vai trò vô cùng
quan trọng đến việc cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội hiện nay. Không
những thế trong những năm gần đây ngành nông nghiệp của một số nước đang phát triển
là khu vực dự trữ lao động và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
một số khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá,
mở rộng thị trường…(5). Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự
phát triển kinh tế trong đó có công nghiệp. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo
ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông
nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản(6). Trong đó thuế giữ
một vị trí rất quan trọng. Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào cho sự phát triển công nghiệp và khu vực đô thị(7). Cũng nhờ ngành
nông nghiệp con người có thể làm dịch vụ và thị trường tiêu thụ của các ngành công
nghiệp nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp(8). Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động
4
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp(9). Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm
cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu thị trường thế giới. Nông nghiệp được coi là ngành
đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn(10). Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập
thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát
triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. đồng
thời nông nghiệp còn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường(11).
Trong đó có việt nam là một nước đang rất chú trọng trong việc phát triển nông nghiệp
hiện nay. Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên:
đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón
hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Quá trình canh tác dễ
gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất
rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp
thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường(12)
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình canh tác nông nghiệp
Như chúng ta đã biết hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình canh
tác nông nghiệp nhưng chủ yếu là nhiệt độ lượng mưa đất đai phân bón và một số các
yếu tố khác tùy thuộc khu vực canh tác trên các tỉnh các vùng miền khác nhau dưới đây
là một số yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác nông nghiệp tại khu vực đăk nông và
đặc biệt là 3 xã phi liêng Đăk som, Đăk K’Nàng mà em đã thực hiện đánh giá bao gồm
niệt độ lương mưa đất đai cây trồng hệ sinh thái nông hộ chính sách thị trường hiệu quả
kinh tế
Nhiệt độ là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây
trồng rất nhiều nhiệt độ giới hạn cho sự phát triển và sự tồn tại của sinh vật là khoảng 35oC đến +75oC (13). Tuy nhiên, khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và
phát triển của phần lớn cây trồng nông nghiệp chỉ biến thiên trong khoảng nhiệt độ hẹp
hơn; có thể từ 15-40oC(14). Ở nhiệt độ cao hay thấp hơn khoảng giới hạn này thì sự sinh
trưởng sẽ bị giảm 1 cách nhanh chóng. Hiện nay đối với nhiều loại giống cây trồng thì
nhiệt độ tối hảo cho quang hợp thấp hơn nhiệt độ tối hảo cho hô hấp(15). Điều này đã
được chứng minh là năng suất của các cây trồng lấy tinh bột như bắp và khoai tây, trong
các vùng khí hậu mát mẽ cao hơn năng suất các cây này khi trồng trong vùng khí hậu
nóng hơn. Có thể là trong điều kiện nhiệt độ cao kéo dài, cây trồng có thể bị mất cân đối
5
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
trong quá trình tích lũy chất hữu cơ, bởi vì sự hô hấp tiến hành nhanh hơn quang hợp.
Khí hậu của 3 xã thuộc vùng đệm VQG mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đời gió
mùa cận xích đạo được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ trung
bình năm 22-230C, nhiệt độ cao nhất 350C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp
nhất 140C, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 20002300 giờ thích hợp cho trồng cây lâu năm điển hình là cây cà phê, cao su , cây hồ tiêu
cây ăn trái như sầu riêng , bơ …(16)
Lượng mưa cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến quá trình canh
tác nông nghiệp cơ thể con người chiếm 70% là nước và cây trồng cũng vậy(17), Cây
trồng luôn đòi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng các chất khác. Lượng
nước mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng được gọi
là hệ số tiêu thụ nước như ngô: 250 – 400, lúa: 500-800, bông: 300-600, rau: 300 – 500,
cây gỗ: 400-600(18). Hầu hết lượng nước được đưa và sử dụng cho nông nghiệp Việt
Nam là nước mặt và một phần nước ngầm, các nguồn được cung cấp đa phần từ lượng
mưa hàng năm(19). Vì thế nước mưa ảnh hưởng đến quá trình canh tác trong việc làm đất
và thu hoạch. Nếu lượng nước mưa quá ít hoặc quá nhiều đểu làm ảnh hướng đến năng
suất cây trồng và thu hoạch. Đối với vùng đất đồi núi miền nam nước ta thì những trận
mưa rào ảnh hưởng đến xói mòn, rửa trôi lớp đất bề mặt do độ che phủ của cây trồng
nên vì thế năng suất cây trồng ở các tỉnh thành này thường không đạt năng suất
Đất đai là một thành phần không thể thiếu là một nguồn tài nguyên quan trọng nhất
trên thế giới, việc bảo vệ, duy trì và cải tiến nguồn tài nguyên này đều được bất cứ quốc
gia nào chú trọng đầu tư. Đặc biệt trong nông nghiệp đất còn giữ một vài trò quan trọng
hơn khi chúng trực tiếp là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng lớn cho cây trồng. Trong
nông nghiệp có rất nhiều loại đất khác nhau, mỗi loại đất đều mang lại những ưu, nhược
điểm phù hợp với sự phát triển của cây trồng. Với một số loại cây khi phát triển trong
đất bị thiếu dinh dưỡng hay bạc màu, khô cằn thì đem đến năng suất cây trồng không
tốt, ngược lại với những chất đất có lượng phù xa bồi đắp, thường xuyên được cải tạo
đất bằng máy nông nghiệp hoặc những loại phân bón vi sinh sau mỗi vụ thì đất sẽ giàu
chất dinh dưỡng cho cây phát triển từ đó chúng cũng mang đến năng suất cây trồng tốt
hơn.
Và điều đương nhiên là trong mô hình canh tác nông nghiệp thì giống và cây trồng
là một thành phần tất yếu không thể thiếu được yếu tố chọn giống cây cũng luôn là
một yếu tố quan trọng gây ảnh hướng trực tiếp đến năng suất của cây. giống cây trổng
và cây trồng ảnh hưởng tới 40% sản lượng của cây, củ, quả, hạt.
Giống cây trồng tốt sẽ giúp kháng sâu bệnh cũng như chống trọi trước thời tiết nông
6
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
vụ khắc nhiệt và hiển nhiên khi chọn phải những giống cây trồng kém chất lượng thì
năng suất củ, quả cũng vì thế mà kém năng suất hơn và nếu trong quá trình cây phát
triển mà gặp các vấn đề về sâu bệnh cũng như yếu tố môi trường tác động đến thì khả
năng cao cây sẽ rất kém chất lượng cũng như không mang lại cây hiệu quả như mong
muốn.
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
2.2.1. Vị trí và vai trò của vùng đệm đối với hoạt động canh tác nông nghiệp
Vùng đệm chiếm giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với hoạt động canh tác nông
nghiệp của người dân ở VQG giữ một vai trò quan trọng về mặt kinh tế xã hội trên một
khoảng diện tích rộng rãi của VQG thì có đến vài ba hộ người dân xung quanh vùng
đệm phát nương làm rẫy, trồng màu nên tác động đến VQG phần lớn người dân xung
quang vùng đệm phát rừng làm vườn và sống phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên trong
vườn nhà mình. Lâm sản bị khai thác mạnh nhất là củi và gỗ việc thu hoạch nấm ốc
măng làm thức ăn cũng như việc đi lấy thân chuối làm thức ăn gia súc diễn ra thường
xuyên. Hoạt động săn bắt và bán động vật hoang dã làm suy giảm nghiêm trọng các loài
thú bò sát trong rừng. Hoạt động canh tác nông nghiệp diễn ra xung quang vùng đệm rất
phổ biến nhờ điều kiện tự nhiên thiên nhiên mà rừng mang lại tránh những thiên tai lũ
lụt mà người dân xung quang vùng đệm đã tận dụng vào việc canh tác nông nghiệp của
mình. Từ xa xưa con người ta đã biết khai thác các nguồn tài nguyên và trồng trọt để
trao đổi mua bán phát triển kinh tế vì vậy thu nhập của người dân xung quanh vùng đệm
chủ yếu tập trung vào việc trồng trọt canh tác nông nghiệp và trao đổi mua bán các sản
phẩm thiên nhiên có trong rừng thông qua việc hái lượm. việc phát triển kinh tế đời sống
văn hóa của người dân vùng đệm mang lại một vai trò to lớn trong việc bảo vệ VQG
Các doanh nghiệp tổ chức cá nhân có trách nhiệm trong việc làm phát triển du lịch
sinh thái tại VQG, trong đó có tỷ lệ phần trăm số tiền được thu trực tiếp để nhằm giúp
đỡ bà con xung quanh vùng đệm vào việc canh tác nông nghiệp của mình tuyên truyền
cho bà con cách bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng tại khu vực xung quanh
vùng đệm nâng cao ý thức bà con canh tác nông nghiệp không phải là phát rừng làm rẫy
mà là canh tác một cách hiệu quả và hợp lý có thể nói vai trò của vùng đệm là một vai
trò vô cùng quan trọng của rừng và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
VQG vùng đệm còn giữ một vị thế vô cùng quan trọng đến hoạt động canh tác nông
nghiệp nơi đây với các chương trình và những dự án giúp nâng cao đời sống khu vực
vùng đệm và hướng dẫn canh tác nông nghiệp tránh ảnh hưởng đến khu vực vùng đệm
đã và đang mang lại hiệu quả trong việc giảm dần việc khai thác tài nguyên rừng một
7
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
cách bừa bãi và người dân đã chủ động hơn trong việc bảo về rừng và hoạt đồng canh
tác của mình
2.2.2. Một số mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng đệm ở một số nước
Hiện nay các nhà khoa trên thế giới đã đưa ra các đề xuất canh tác nông nghiệp bằng
mô hình điện phân. Các nhà khoa học ở Trung Quốc tiến hành thí nghiệm lớn nhất thế
giới và kết quả mang đến một sự kinh ngạc thay đổi nền sản xuất nông nghiệp ở quốc
gia đông dân nhất thế giới(19). Trên khắp đất nước, từ sa mạc Gobi hẻo lánh ở Tân Cương
tới những vùng duyên hải phát triển ven Thái Bình Dương, các trang trại nhà kính trồng
cây với tổng diện tích hơn 3.600 hecta đang tham gia vào chương trình "canh tác nông
nghiệp điện" do chính phủ Trung Quốc cấp kinh phí(20).
Viện hàn lâm khoa học nông nghiệp Trung Quốc và nhiều viện khác của chính phủ
đã công bố kết quả sau gần ba thập kỷ nghiên cứu tại các khu vực có khí hậu, điều kiện
đất và tập quán canh tác nông nghiệp khác nhau. Giới chuyên môn mô tả kết quả này là
một bước đột phá. Kỹ thuật mới làm tăng 20 - 30% sản lượng canh tác nông nghiệp
trong khi sử dụng thuốc trừ sâu làm giảm 70 - 100% và dùng phân bón làm giảm hơn
20% sản lượng(21).
Hoạt động xản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng nguồn điện bằng đồng, dựng
cao khoảng ba mét bên trên mặt đất và kéo dài từ đầu này tới đầu kia bên dưới mái nhà
kính. Đường dây điện có thể phát ra luồng điện cao tới 50.000 volt, cao hơn 400 lần điện
áp tiêu chuẩn dùng cho dân sự ở Mỹ. Điện cao áp giết chết vi khuẩn và bệnh lan truyền
qua virus trong không khí và đất. Nó cũng giúp giảm bớt sức căng bề mặt của nước trên
lá, đẩy nhanh quá trình bốc hơi.
Bên trong cây trồng, việc vận chuyển các hạt tích điện tự nhiên như ion axit
carbonate và canxi được tăng tốc và những hoạt động chuyển hóa như hấp thụ carbon
dioxide và quang hợp cũng gia tăng. Giáo sư Liu Binjiang, nhà khoa học nông nghiệp
làm việc cho chính phủ kiêm chỉ đạo dự án, cho biết dòng điện chạy qua dây điện chỉ ở
mức vài phần triệu ampe, thấp hơn dòng điện chạy qua dây sạc điện thoại. "Nó hoàn
toàn không gây hại cho thực vật hoặc con người ở gần đó"(22)
Tại Singapore, một mô hình nhà kính bốn tầng của Sky Greens đang sản xuất 1 tấn
rau xanh mỗi ngày nhờ sử dụng một hệ thống quay bằng sức nước để cung cấp nước và
ánh sáng mặt trời cho các khay rau xanh đang phát triển. Được thiết kế bởi kỹ sư và nhà
doanh nghiệp Jack Ng, Sky Farms chính là nông trại thẳng đứng được điều khiển bằng
thủy lực đầu tiên trên thế giới. Jack Ng đã thiết kế một hệ thống gồm 38 khay trồng rau
dài, đặt thành từng tầng song song và có thể xoay vòng quanh một tháp nhôm hình chữ
8
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
A cao khoảng 9 mét nhờ một ròng rọc nước. Trong khi các khay rau ở phía dưới được
tưới nước, những cây ở phía trên sẽ hấp thu ánh sáng mặt trời, quá trình này diễn ra luân
phiên và liên tục theo một chu kỳ cố định(23).
Công nghệ Sky Greens cho phép cây trồng nhận được ánh sáng mặt trời, nước tưới
và chất dinh dưỡng đồng đều giúp giảm thiểu việc sử dụng nước và năng lượng so với
các kỹ thuật canh tác thông thường. So với các trang trại truyền thống, hệ thống canh
tác của Sky Greens tạo năng suất cao gấp 10 lần trên cùng một đơn vị diện tích. Được
trang bị hệ thống dẫn nước bằng thủy lực, Sky Greens chỉ cần nguồn điện tương đương
với một bóng đèn để cấp điện cho một tháp cao 9m, và cũng chỉ cần khoảng nửa lít nước
để các khay trồng có thể chuyển động xung quanh tháp. Nước được chứa trong một hệ
thống hồ chứa ngầm khép kín và được tái chế để sử dụng. Với năng suất cao hơn so với
các hình thức nông nghiệp truyền thống, sử dụng tài nguyên đất, nước, và năng lượng
tối thiểu cùng lượng khí thải carbon thấp đáng kể, Sky Greens hiện đang là một trong
những nông trại thẳng đứng cung cấp rau xanh tươi ngon và bền vững nhận được rất
nhiều quan tâm từ các công ty nông nghiệp trên thế giới(24). Đã có rất nhiều hoài nghi
liệu mô hình nông trại thẳng đứng có thực sự là lời giải cho bài toán thiếu hụt lương
thực trên toàn thế giới. Thế nhưng với những sáng tạo mang tính cách mạng, mô hình
này đang dần chứng minh được sức hấp dẫn và trở thành xu thế tại nhiều nước bởi hiệu
quả vượt trội, tính thân thiện với môi trường và nhất là khiến cho rau quả ở những nơi
tưởng chừng như không thể canh tác được có thể xanh tươi kết trái(25).
Hình 2. 1 Nông trại thủy lực tại Singapore
(Nguồn Intesting engineering,'' 11 mô hình nông nghiệp đột phá trong 10 năm qua '', 2018)
2.2.3. Một số mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng đệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay thì mô hình canh tác nông nghiệp chủ yếu là mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ (điều, khóm, xoài…) để cung cấp cho các nhà nhập khẩu sản phẩm
hữu cơ phục vụ thị trường châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Tỉnh Cà Mau thực hiện dự
9
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
án nuôi thủy sản hữu cơ (tôm sú) kết hợp với bảo tồn rừng ngập mặn. Tỉnh An Giang
triển khai dự án nuôi cá tra hữu cơ giúp nông dân gia tăng lợi nhuận 15% so với nuôi cá
truyền thống(26). Nổi bật có thể kể đến mô hình sản xuất lúa theo quy trình hữu cơ của
Công ty Cổ phần - Thương mại Viễn Phú (Cà Mau). Sản phẩm gạo hữu cơ do công ty
sản xuất là sản phẩm gạo hữu cơ đầu tiên ở Việt Nam và Đông Nam Á được cấp chứng
chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế(27). Đối với các địa phương khác, các mô hình sản xuất nông
nghiệp hữu cơ đang dần hình thành và mang lại kết quả khả quan, bước đầu thay đổi tập
quán canh tác của nông dân
Ở Việt Nam, nông nghiệp hữu cơ đã biết đến từ lâu nhưng nó mới chỉ được quan
tâm trong một vài năm trở lại đây, nhất là khi những vấn đề mất an toàn vệ sinh thực
phẩm đến mức báo động. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam hiện tại
vẫn chỉ là những bước đầu với quy mô và phạm vi chưa lớn.
Đồng thời một số khu vực miền trung việt nam đã và đang thực hiện một số chính
sách mô hình phát triển cây nông nghiệp như lúa nước điển hình là mô hình sản xuất lúa
bền vững theo cánh đồng lúa mẫu trong đó Quảng Trị là một tỉnh tiên phong đi trước
cho mô hình sản xuất lúa nước nông nghiệp hiện nay. Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị
cùng với sự hỗ trợ của. Ngân hàng Thế giới (The World Bank – WB) trong khuôn khổ
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7)(28), Quảng Trị đã được chuyển giao và đang
áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại vào xây dựng 3 hệ thống CSA cho lúa theo hướng đồng
mẫu tại huyện Đại Lộc, Phú Ninh và Thăng Bình; 2 hệ thống CSA sản xuất đa dạng cây
trồng cạn (lạc, đậu, rau màu; 1 tại Phú Ninh và 1 tại Đại Lộc) theo hướng tăng hiệu quả
kinh tế, hiệu quả sử dụng nước, giảm phác thải và thích nghi biến đổi khí hậu (BĐKH)
theo mô hình cải thiện hệ thống tưới, tiêu cùng với thúc đẩy phát triển và ứng dụng các
thực hành nông nghiệp tốt thích ứng biến đổi khí hậu (climate smart agriculture –
CSA)(29) là một trong những giải pháp để tái cơ cấu nền nông nghiệp của tỉnh này.
Để xây dựng được 3 hệ thống CSA cho lúa theo hướng cánh đồng lúa mẫu (1 tại
Vĩnh Linh, 1 tại Gio Linh và 1 tại Cam Lộ), ngành nông nghiệp tỉnh này đang triển khai
các nội dung như: Xây dựng kế hoạch hoạt động cùng với các nông hộ và các đối tác
địa phương; xác định nhóm nông hộ tham gia thực hiện hoạt động; Đánh giá, lựa chọn
giống lúa thích hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương (bao gồm cả phân tích mẫu đất
và đánh giá, so sánh một số giống lúa khác nhau)(30).
Thực hiện qui trình kỹ thuật canh tác bền vững, qui trình ICM cho lúa trong điều
kiện cụ thể tại địa phương (bao gồm cả phân tích mẫu đất và so sánh, đánh giá một số
qui trình kỹ thuật và kỹ thuật tưới nước, phân bón... khác nhau); Hoàn thiện qui trình xử
lý, bảo quản, sơ chế lúa sau thu hoạch.
10
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
Phát triển các mối liên kết; xác định các đơn vị đối tác chính tham gia liên kết 4 nhà;
Xây dựng và hoàn thiện qui trình xử lý xác cây trồng và sản phẩm phụ làm thức ăn chăn
nuôi, che phủ đất hoặc làm phân bón hữu cơ; Hỗ trợ cải thiện cơ sở hạ tầng đồng ruộng
(xây dựng hệ thống bờ thửa, hệ thống tưới tiêu, đảm bảo yêu cầu sản xuất theo cánh
đồng mẫu lớn);
Hỗ trợ tăng cường năng lực, sản xuất và cung ứng lúa giống chất lượng; Hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị phục vụ cơ giới hóa sản xuất; Hỗ trợ nâng cấp/xây dựng hạ tầng, thiết
bị phụ vụ bảo quản và sơ chế sau thu hoạch, giảm thất thoát sau thu hoạch; Tổ chức và
hỗ trợ nông dân sản xuất lúa theo nhóm hộ và hỗ trợ nhóm thực hiện các hoạt động sản
xuất theo hướng cánh đồng mẫu(31).
Hình 2. 2 Mô hình cánh đồng lúa mẫu tại Quảng Trị
(Nguồn: ‘’Mô hình sản xuất lúa bền vững theo hướng cánh đồng lúa mẫu’’, 2016)
Một trong các ví dụ thành công này là Nhóm hộ nông dân ở xã Tân Đức tỉnh Phú
Thọ. Xã thành lập tổ sản xuất rau hữu cơ từ tháng 1/2010, đến năm 2015 nhóm đã quy
hoạch được 3 vùng sản xuất rau hữu cơ với tổng số 198 hộ nông dân tham gia. Nhóm
nông dân sản xuất rau hữu cơ của xã hiện đã có thể tự vận hành được công việc, từ khâu
lựa chọn vùng trồng thích hợp (bao gồm cả việc thuê phân tích chất lượng mẫu đất và
mẫu nước), chuẩn bị phân hữu cơ hoai mục, thực hiện nghiêm quy trình sản xuất và
quản lý, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm, phát triển mạng lưới thị trường và đáp ứng
yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn PGS(32).
Hiện nay người dân long an đã áp dụng mô hình công nghệ viet grap, ứng dụng
công nghệ tưới nước tự động sử dụng thuốc bảo vệ một cách hợp lý. Những năm gần
11
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
đây người nông dân áp dụng công nghệ mới vào việc chăm sóc cây thanh long. Người
nông dân đã biết sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân sinh học, phun thuốc bảo vệ thực
vật hợp lý hơn trong quản lý dịch bệnh, làm quen với việc ghi chép nhật ký sản xuất.
Đồng thời công nghệ tưới nước tự động đã giúp nông dân tiết kiệm được 80% công lao
động, tiết kiệm điện năng và nước tưới. Việc trồng thanh long ứng dụng công nghệ cao
mang lại lợi nhuận tăng bình quân khoảng 2,5-5 triệu đồng một ha. Việc áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất thanh long bước đầu đã làm thay đổi tập quán sản xuất truyền
thống của nông dân, phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay và xu thế phát triển của thế
giới. Hiện nay diện tích trồng cây thanh long của tỉnh long an đứng thứ 2 cả nước sau
tỉnh bình thuận với hơn trên dưới 8.000ha. Trong đó, có khoảng hơn 6.000ha đang cho
trái. Hiệu quả kinh tế thanh long mang lại cho nhà vườn từ 200 triệu đồng đến một tỷ
đồng mỗi ha một năm. Đồng thời bên canh đó người dân long an đã học được rất nhiều
mô hình nông nghiệp mới đồng thời cải cách mô hình canh tác truyền thống ngày xưa
điều này mang lại lợi ích kinh tế rất cao đồng thời hạn chế phân bón hóa học những tác
nhân gây ảnh hưởng đến môi trường (33)
Có thể nói hiện nay mô hình canh tác nông nghiệp mới không còn quá xa lạ quá lạ
lẫm đối với người dân. Nông nghiệp thông minh là cụm từ được nhắc đến nhiều nhất
trong vài năm trở lại đây đã đưa nước ta trở thành một trong những nước có nền nông
nghiệp phát triển nhất khu vực Đông Nam á nói riêng và thế giới nói chung sản lượng
xuất khẩu những hàng hóa liên quan đến nông nghiệp như gạo cao su cà phê thanh long
đạt kinh ngạch xuất khẩu rất cao trong những năm trở lại đây. Đồng thời những mô hình
canh tác nông nghiệp tiên tiến đã góp phần giảm tải đến ô nhiễm môi trường lượng phân
hóa học thuốc trừ sâu thuốc hữu cơ đã được giảm đáng kể nhằm cân bằng sinh thái bảo
vệ tài nguyên đất tài nguyên nước tài nguyên thiên nhiên đồng thời còn nâng cao nhận
thức của người nông dân sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường.
12
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
2.3. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Hình 2. 3 Bản đồ hành chính VQG Tà Đùng
Vườn quốc gia Tà Đùng nằm trên địa phận hành chính thuộc xã Đắk Som, huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
-Tọa độ địa lý: Từ 11o47’27” đến 11o59’20” vĩ độ Bắc.
-Từ 107o53’10” đến 108o6,32” kinh độ Đông.
-Phía Bắc: Giáp với công ty lâm nghiệp Đăk R’Măng, huyện Đăk Glong tỉnh Đắk
Nông và Ban quản lý rừng phòng hộ Phi Liêng, xã Phi Liêng, huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng.
-Phía Nam: Giáp với xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
-Phía Đông: Giáp với Ban quản lý rừng Lán Tranh (tỉnh Lâm Đồng) và xã Đạ
K’Nang, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
-Phía Tây: Giáp Viện Khoa học lâm nghiệp Nam Trung Bộ - Tây Nguyên và xã Đắk
Som, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
+ Quy mô diện tích và các phân khu chức năng (34)
a) Tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia Tà Đùng: 20.937,7 ha.
b) Các phân khu chức năng:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 6.010,2 ha tại các Tiểu khu 1767, 1773, 1787, 1795,
1801, 1804, 1808, 1812.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phân khu này là bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh
thái rừng, hệ động, thực vật rừng bao gồm cả nguồn gen quý hiếm, đặc hữu; thực hiện
13
SVTH: NGUYỄN QUỐC CƯỜNG