Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.65 KB, 6 trang )

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
( 3 Tiết )
I. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ QUAN HỆ CỦA NÓ
VỚI CHÍNH SÁCH KINH TẾ
1. Vị trí, vai trò của chính sách xã hội
- Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng
hay một chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những
vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các
tầng lớp xã hội, các giai cấp, các dân tộc, đồng thời góp phần điều chỉnh các quan
hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay của
chính quyền đó.
- Phạm vi chính sách xã hội phải giải quyết bao trùm mọi mặt của cuộc sống con
người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan
hệ giai cấp, quan hệ dân tộc ...
- Vị trí quan trọng của chính sách xã hội được quy định bởi vị trí quan trọng của
con người trong xã hội. Song, do địa vị của con người ở mỗi chế độ xã hội khác
nhau là không giống nhau nên vai trò, bản chất của chính sách xã hội cũng khác
nhau.
- Trong CNTB nhân dân lao động là người làm thuê, chính sách xã hội của Nhà
nước TBCN nhằm các mục tiêu: giảm nhẹ phần nào tai hoạ cho nhân dân lao động
cải thiện từng mặt và có mức độ đời sống của nhân dân... nâng cao năng suất lao
động của người lao động để bóc lột giá trị thặng dư nhiều hơn, đạt mục tiêu cuối
cùng là duy trì sự tồn tại của chế độ tư bản chủ nghĩa, duy trì địa vị thống trị của
giai cấp tư sản và địa vị bị trị, bị bóc lột của nhân dân lao động.
- Trong CNXH, nhân dân lao động là người chủ, chính sách xã hội đặt con
người với tất cả những nhu cầu và lợi ích phong phú và đa dạng vào vị trí trung tâm
của sự phát triển. Nó tạo ra những khả năng khách quan để thủ tiêu tình trạng người
bóc lột; cải thiện không ngừng các điều kiện sống, điều kiện lao động cho nhân dân
lao động; tạo các tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người để họ tham gia
tích cực, tự giác, có hiệu quả vào các hoạt động sáng tạo của xã hội; để xây dựng
một xã hội công bằng, văn minh; xây dựng một lối sống thật sự nhân đạo; lấy việc


phục vụ con người, phát triển toàn diện con người là mục tiêu cao nhất của chính
sách xã hội XHCN.
→ Từ đó cho thấy ‘chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động
lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
XHCN’
2. Phân loại chính sách xã hội
a, Theo cách tiếp cận tổng quát, chia chính sách xã hội thành 3 nhóm
Xuất phát từ quan hệ cá nhân và cộng đồng xã hội, người ta chia ra ba nhóm
nhiệm vụ cơ bản của CSXH, phản ánh ba mối quan hệ cơ bản của con người:
- Nhóm nhiệm vụ thứ nhất: Xuất phát từ trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội
đối với mỗi cá nhân (cả xã hội chăm lo cho mỗi người), nội dung, nhiệm vụ là: tạo
ra những điều kiện thuận lợi và những cơ hội tốt để nhân dân sống ngày càng tốt
hơn, nhân văn hơn; nâng cao phúc lợi vật chất, phát triển văn hoá và dân chủ hoá
xã hội ...
- Nhóm nhiệm vụ thứ hai: Xuất phát từ nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân đối
với xã hội (mỗi người chăm lo cho tất cả), nội dung, nhiệm vụ là: hình thành các
nhu cầu của con người theo các tiêu chuẩn hợp lý, tạo ra những định hướng của con
người theo tiêu chuẩn hợp lý, làm cho họ đem hết khả năng phục vụ lợi ích xã hội,
hoàn thành ngày càng tốt hơn nghĩa vụ công dân đối với xã hội, thành viên đối với
cộng đồng, xây dựng và củng cố lối sống mới trong quần chúng nhân dân.
- Nhóm nhiệm vụ thứ ba: nhóm nhiệm vụ độc lập điều tiết tổng hợp lợi ích,
quan hệ giữa các giai tầng xã hội cơ bản (Công, nông, trí thức), hình thành cơ cấu
giai cấp xã hội hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế và định hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần cũng cố khối liên minh công, nông, trí thức, nền tảng xã hội của
nhà nước, của chế độ XHCN; góp phần cũng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn
dân, tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho chế độ mới, bảo đảm cho công cuộc
đổi mới thành công.
b, Theo nhu cầu của nhân dân, chia chính sách xã hội thành 2 nhóm
- Nhóm 1: Bao gồm các biện pháp điều tiết bằng pháp luật những điều kiện lao
động và các xung đột, sự bảo đảm cho các đối tượng khó khăn, những người thuộc

diện chính sách
- Nhóm 2: Các biện pháp thoả mãn những nhu cầu chung cho tất cả mọi người:
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, tổ chức nền giáo dục nhân dân, đấu tranh chống tệ
nạn xã hội, bảo vệ môi trường ...
c, Theo tính chất, phạm vi tác động, chia chính sách xã hội thành 4 nhóm
- Chính sách xã hội nằm trong kế hoạch phát triển các lĩnh vực
- Các chính sách XH cơ bản chung cho mọi đối tượng: giáo dục, y tế ...
- Chính sách XH hướng vào giải quyết một số vấn đề cấp bách, ưu đãi người có
công, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Chính sách xã hội đối với một số đối tượng đặc biệt: người già, người tàn tật,
trẻ mồ côi ...
3. Quan hệ giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế
- Chính sách xã hội và chính sách kinh tế có quan hệ gắn bó với nhau, trước hết do
bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa quy định. Thứ nhất, bắt nguồn từ mối quan hệ
biện chứng giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội: lĩnh vực kinh tế là sản xuất ra
những tư liệu tiêu dùng, lĩnh vực xã hội là tiêu dùng những tư liệu tiêu dùng do lĩnh
vực kinh tế sản xuất ra.
- Thứ hai, xuất phát từ điều kiện cụ thể ở nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu
lại chịu hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh lâu dài và tàn khốc tiến lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN. Chính hoàn cảnh này đã quy định sự phát triển của cách
mạng nước ta là: “ngay trong từng bước và suốt quá trình phát triển, tăng trưởng
kinh tế phải luôn gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội”.
- Ngày nay, sự kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội là yêu cầu khách
quan của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ này được biểu hiện:
+ Chính sách kinh tế và chính sách xã hội gắn bó hữu cơ trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mục đích vì con người và lấy con người làm
trung tâm.
+ Chính sách kinh tế phải hướng tới mục tiêu xã hội, tạo điều kiện vật chất để
giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách xã hội góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng

kinh tế, làm nảy sinh những nhân tố động lực xã hội cho sự phát triển kinh tế.
+ Chính sách kinh tế và chính sách xã hội tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát
triển. Sự kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội là nét đặc trưng của
định hướng XHCN, thể hiện bản chất tốt đẹp, nhân đạo cao cả của CNXH. Đây là
sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NHỮNG NĂM TỚI
1. Phương hướng
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội định
hướng chính sách xã hội: “phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công
bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu
cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội”
2. Năm quan điểm chỉ đạo
Hệ thống chính sách xã hội được hoạch định trên những quan điểm sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn
lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo. Thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, mức sống giữa các vùng.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp
nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.
- Các vấn đề chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước
đóng vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những
vấn đề xã hội.
3. Các nhiệm vụ chủ yếu

a) Khuyến khích mọi ngưòi làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
chính sách xoá đói, giảm nghèo
- Tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ
các dịch vụ xã hội, vươn lên thoát khỏi đói nghèo
- Thực hiện đa dạng hoá các nguồn lực, các phương thức thực hiện xoá đói giảm
nghèo theo hướng phát triển nội lực và sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp quốc tế
- Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và trợ giúp
người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát khỏi nghèo
- Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt trợ giúp đầu tư phát triển sản
xuất, nhất là đất ở, nhà ở, nước sạch,... khuyến khích mạnh các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các hộ giàu đầu tư phát triển SX ở nông thôn
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công
cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục đào tạo, tạo việc làm,
chăm sóc sức khoẻ, văn hoá thông tin, thể dục thể thao...
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế
- Kết hợp chặt chẽ các ngành y tế, thể dục thể thao, giáo dục, lực lượng vũ trang,
các đoàn thể nhân dân trong việc xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao
năng lượng thể chất và tầm vóc của con người Việt Nam, đặc biệt là thiếu niên,
thanh niên.
- Nâng cao thể chất và tầm vóc của người VN (kết hợp chặt chẽ giữa y tế, thể
dục, thể thao, lực lượng vũ trang); Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH, tạo việc

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×