BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LƯU PHƯỚC HẢI
XÂY DỰNG CHỈ SỐ BOLTON
CHO NGƯỜI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LƯU PHƯỚC HẢI
XÂY DỰNG CHỈ SỐ BOLTON
CHO NGƯỜI VIỆT
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số: 60720601
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Tống Minh Sơn
2. TS. Nguyễn Đình Phúc
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới:
PGS.TS Tống Minh Sơn và TS Nguyễn Đình Phúc – những người thầy
đã luôn tận tình dành nhiều thời gian hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
PGS.TS Võ Trương Như Ngọc – người thầy đã cùng chúng tôi đồng
hành trên khắp các nẻo đường làm đề tài. Sự tận tâm, nhiệt huyết, gần gũi và
quan tâm của thầy đã động viên chúng tôi rất nhiều.
Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Trường Đại học Y Hà Nội; Ban lãnh
đạo, Phòng Đào tạo và QLKH, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Các cô chú, anh chị em ở Bộ môn khoa Răng miệng – Bệnh viện quân y
103 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập và nghiên cứu.
Các bạn lớp Cao học Răng hàm mặt khóa 24 và 25, các anh chị Nghiên
cứu sinh Răng hàm mặt khóa 35 và các anh chị chuyên khoa 2 Răng hàm mặt
khóa 30 đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi làm đề tài.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ kính yêu,
vợ và các con cũng như người thân đã luôn động viên, ủng hộ và dõi theo
từng bước trên con đường sự nghiệp của tôi.
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2017
Lưu Phước Hải
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lưu Phước Hải, học viên lớp Cao học khoá 24, chuyên ngành
Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Tống Minh Sơn và TS Nguyễn Đình Phúc.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2017
Người viết cam đoan
Lưu Phước Hải
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AR (Anterior ratio)
: Chỉ số nhóm các răng trước
OR (Overall ratio)
: Chỉ số toàn bộ cung răng
HT
: Hàm trên
HD
: Hàm dưới
KTGX
: Kích thước gần-xa
R
: Răng
Min
: Giá trị nhỏ nhất
Max
: Giá trị lớn nhất
M
: Trung bình
SD (Standard deviation) : Độ lệch chuẩn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình và đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Khớp cắn bình thường...............................................................................3
1.1.1. Khớp cắn bình thường theo Angle....................................................3
1.1.2. Khớp cắn bình thường theo Andrews...............................................5
1.1.3. Tương quan giữa các răng trong một khớp cắn bình thường...........6
1.2. Mối tương quan kích thước gần-xa các răng giữa hai hàm..........................8
1.2.1. Khái niệm kích thước gần-xa răng...................................................8
1.2.2. Ảnh hưởng của chủng tộc, giới tính và yếu tố khác tới kích thước
gần-xa răng........................................................................................9
1.2.3. Ảnh hưởng của bất hài hòa kích thước gần-xa răng giữa hai hàm
lên khớp cắn....................................................................................10
1.2.4. Phân tích của Bolton.......................................................................11
1.2.5. Ứng dụng lâm sàng của chỉ số Bolton............................................14
1.2.6. Tình hình nghiên cứu chỉ số Bolton trên thế giới...........................16
1.2.7. Tình hình nghiên cứu chỉ số Bolton ở Việt Nam............................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................21
2.3.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu.....................................................21
2.4. Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu........................................................22
2.5. Các bước tiến hành..................................................................................24
2.6. Biến số nghiên cứu..................................................................................29
2.7. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu..........................................................31
2.8. Sai số và biện pháp khắc phục.................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................33
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................................33
3.2. Kích thước gần-xa các răng vĩnh viễn và tổng kích thước gần-xa các răng ở
hai hàm.........................................................................................................34
3.2.1. Kích thước gần-xa các răng vĩnh viễn............................................34
3.2.2. Tổng kích thước gần-xa các răng ở hai hàm...................................37
3.3. Chỉ số Bolton cho nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ cung răng...............38
3.3.1. Chỉ số nhóm răng trước..................................................................38
3.3.2. Chỉ số toàn bộ.................................................................................40
3.3.3. Tương quan giữa chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ..........41
3.3.4. Bảng tiên đoán kích thước gần-xa răng giữa hai hàm theo công
thức Bolton xây dựng được dựa trên nghiên cứu này.....................42
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................44
4.1. Về đối tượng nghiên cứu.........................................................................44
4.2. Về phương pháp đo đạc...........................................................................46
4.3. Kích thước gần-xa các răng vĩnh viễn và tổng kích thước gần-xa các răng ở
hai hàm.........................................................................................................47
4.3.1. Kích thước gần-xa các răng vĩnh viễn............................................48
4.3.2. Tổng kích thước gần-xa các răng ở hai hàm...................................52
4.4. Chỉ số Bolton cho nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ cung răng...............53
4.4.1. Chỉ số nhóm răng trước..................................................................53
4.4.2. Chỉ số toàn bộ.................................................................................57
4.4.3. Tương quan giữa chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ..........61
4.4.4. Bảng phân tích kích thước gần-xa răng giữa hai hàm theo Bolton 62
KẾT LUẬN....................................................................................................64
KIẾN NGHỊ...................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Kích thước gần-xa theo Hoàng Tử Hùng.....................................8
Bảng 1.2.
Liên quan về kích thước gần-xa của 6 răng trước theo Bolton. .13
Bảng 1.3.
Liên quan về kích thước gần-xa của 12 răng theo Bolton..........13
Bảng 3.1.
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.....................................33
Bảng 3.2.
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu.................................33
Bảng 3.3.
So sánh kích thước gần-xa các răng giữa bên phải và bên trái...34
Bảng 3.4.
Đặc điểm kích thước gần-xa các răng ở nam, nữ và cả hai giới.35
Bảng 3.5.
So sánh kích thước gần-xa các răng giữa hai giới......................36
Bảng 3.6.
Tổng kích thước gần-xa 6 răng trước ở hai hàm theo giới tính..37
Bảng 3.7.
Tổng kích thước gần-xa 12 răng ở hai hàm theo giới tính.........37
Bảng 3.8.
Chỉ số nhóm răng trước theo giới tính........................................38
Bảng 3.9.
So sánh chỉ số nhóm răng trước của nghiên cứu hiện tại với
nghiên cứu của Bolton................................................................38
Bảng 3.10. Chỉ số toàn bộ theo giới tính......................................................40
Bảng 3.11. So sánh OR của nghiên cứu hiện tại với nghiên cứu của Bolton......40
Bảng 3.12. Tương quan giữa chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ......41
Bảng 3.13. Kích thước gần-xa của nhóm răng trước HT và HD tương ứng.43
Bảng 3.14.
Kích thước gần-xa của 12 răng HT và HD tương ứng..............43
Bảng 4.1.
Kích thước gần-xa của các răng ở một số chủng tộc..................51
Bảng 4.2.
Chỉ số nhóm răng trước ở một số dân tộc..................................55
Bảng 4.3.
Chỉ số toàn bộ ở một số dân tộc.................................................59
Bảng 4.4.
So sánh tỷ lệ bất hài hòa kích thước gần-xa ở các răng giữa
nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác..............................60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố chỉ số nhóm răng trước theo M và SD của Bolton........39
Biểu đồ 3.2. Phân bố chỉ số toàn bộ theo M và SD của Bolton......................41
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Đường cắn khớp............................................................................4
Hình 1.2.
Khớp cắn bình thường...................................................................4
Hình 1.3.
Cách tính chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ...................12
Hình 2.1.
Dụng cụ khám, lấy dấu và đổ mẫu..............................................22
Hình 2.2.
Thước kẹp điện tử ......................................................................22
Hình 2.3.
Máy chụp phim ORTHOPHOS XG5..........................................23
Hình 2.4.
Giao diện phần mềm VNCEPH..................................................23
Hình 2.5.
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu.........................................24
Hình 2.6.
Tiêu chuẩn mài mẫu hàm............................................................26
Hình 2.7.
Góc ANB ....................................................................................27
Hình 2.8.
Cách đặt thước khi đo chiều gần-xa của răng.............................28
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Tương quan giữa chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ.........42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình trạng lệch lạc khớp cắn là vấn đề thường gặp trong cộng
đồng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, một trong số những
nguyên nhân đó là do sự bất cân xứng kích thước gần-xa của các răng giữa hai
hàm, gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới chức năng, thẩm mỹ bộ răng và khuôn
mặt của con người [1],[2]. Chính vì thế, trên thế giới đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu về mối tương quan kích thước gần-xa của các răng giữa hai hàm.
Điển hình có phân tích của Bolton năm 1958 [3], ông đã phân tích mẫu hàm của
55 người có khớp cắn lý tưởng, từ đó đưa ra 2 chỉ số kích thước răng: chỉ số
nhóm các răng trước và chỉ số toàn bộ cung răng. Trong đó chỉ số nhóm các răng
trước dựa trên tỷ lệ tổng kích thước gần-xa của 6 răng trước hàm dưới (R3-R3)
so với tổng kích thước gần-xa của 6 răng trước hàm trên (R3-R3). Còn chỉ số
toàn bộ cung răng dựa trên tỷ lệ tổng kích thước gần-xa của 12 răng hàm dưới
(R6-R6) so với tổng kích thước gần-xa của 12 răng hàm trên (R6-R6). Đây được
coi là phương pháp dễ làm, phổ biến nhất được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới áp dụng trong việc xác định bất thường kích thước răng giữa hai hàm [4],
[5],[6],[7].
Tuy nhiên, một số các nghiên cứu chỉ ra rằng phân tích của Bolton áp
dụng cho những dân số, chủng tộc khác nhau cho kết quả không giống với giá
trị trung bình của Bolton [8],[9],[10],[11]. Từ đó làm dấy lên những nghi ngờ
về việc áp dụng chung các giá trị được đề nghị bởi Bolton cho bộ răng hài hòa
vì các nhóm dân tộc khác nhau có thể có chỉ số Bolton khác nhau.
Ở Việt Nam, việc điều trị chỉnh hình vẫn dựa trên giá trị của người nước
ngoài để phát hiện bất thường kích thước gần-xa răng giữa hai hàm và cũng
đã có một số tác giả Nguyễn Thị Phòng [12], Hoàng Minh Huy [13] và
Nguyễn Thị Hải Yến [14] nghiên cứu về chỉ số Bolton. Mặc dù vậy, những
2
nghiên cứu về chỉ số này ở Việt Nam vẫn còn ít. Vậy câu hỏi được đặt ra là:
chỉ số Bolton cho người Việt thực ra là bao nhiêu? Có sự khác biệt chỉ số này
giữa nam và nữ hay không? Giá trị của Bolton có áp dụng được cho người
Việt hay không?
Hiện tại, ở Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội đang
triển khai đề tài cấp Nhà nước về “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở
người Việt Nam để ứng dụng trong y học”, trong đó có chỉ số Bolton. Vì thế với
mong muốn góp phần tìm hiểu việc sử dụng phân tích Bolton và xây dựng các
giá trị phù hợp với người Việt nói chung cũng như các dân tộc sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xây dựng chỉ số
Bolton cho người Việt” nhằm 2 mục tiêu:
1. Xây dựng chỉ số Bolton cho nhóm răng trước của người Việt trưởng
thành độ tuổi 18-25 năm 2016-2017.
2. Xây dựng chỉ số Bolton toàn bộ ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khớp cắn bình thường
1.1.1. Khớp cắn bình thường theo Angle
Phân loại khớp cắn của Angle năm 1899 là một mốc quan trọng trong sự
phát triển của chỉnh nha nói riêng và răng hàm mặt nói chung.
Đây là cách phân loại có tính hữu dụng đầu tiên và ngày nay vẫn được
ứng dụng nhiều.
Nó không chỉ phân loại sai khớp cắn quan trọng, mà còn định nghĩa đơn
giản và rõ ràng về khớp cắn bình thường của hàm răng thật [1],[2].
Theo Angle, răng 6 hàm trên là “chìa khóa khớp cắn”, bởi vì:
- Là răng vĩnh viễn mọc sớm nhất
- Là răng vĩnh viễn to nhất của cung hàm trên
- Có vị trí tương đối ổn định so với nền sọ
- Khi mọc không bị chân răng sữa cản trở
- Được hướng dẫn mọc bởi hệ răng sữa.
Phân loại khớp cắn theo Angle dựa trên cơ sở: đánh giá tương quan
trước-sau của răng 6 hàm trên và răng 6 hàm dưới khi hai hàm cắn khít và sự
sắp xếp của các răng liên quan tới đường cắn khớp.
Trong đó, đường cắn khớp hàm trên là đường cong liên tục đi qua hố
trung tâm của mỗi răng hàm và ngang qua gót răng của răng nanh, răng cửa.
Còn đường cắn khớp hàm dưới là đường cong liên tục đi qua các núm ngoài
răng hàm và rìa cắn răng cửa.
4
Hình 1.1. Đường cắn khớp [2]
Từ đó, Angle chỉ ra:
Khớp cắn bình thường:
Là khớp cắn có núm ngoài gần của răng 6 hàm trên khớp với rãnh
ngoài gần của răng 6 hàm dưới và các răng trên cung hàm sắp xếp theo một
đường cắn khớp đều đặn, là một đường cong đối xứng, đều đặn và liên tục.
Khi hai hàm cắn khít với nhau, đường cắn khớp hàm trên và hàm dưới
trùng khớp nhau.
Hình 1.2. Khớp cắn bình thường [2]
5
1.1.2. Khớp cắn bình thường theo Andrews
Năm 1972, Andrews [15] đưa ra sáu đặc trưng quan trọng của khớp cắn
bình thường, là bước ngoặt của chỉnh nha hiện đại. Nghiên cứu của Andrews
quan sát 120 mẫu hàm có khớp cắn bình thường, lựa chọn theo tiêu chuẩn:
- Chưa qua điều trị chỉnh hình.
- Các răng mọc đều đặn và thẩm mỹ.
- Khớp cắn có vẻ đúng.
- Có thể không cần đến điều trị chỉnh hình sau này.
Nghiên cứu cho thấy các mẫu hàm có chung sáu đặc trưng khớp cắn.
Đặc tính I: Tương quan ở vùng răng hàm.
Gờ bên xa của múi ngoài xa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
trên tiếp xúc với gờ bên gần của múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ hai hàm dưới.
Múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
Múi trong gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với trũng
giữa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
Đặc tính II: Độ nghiêng gần-xa của thân răng.
Độ nghiêng gần-xa của thân răng là góc tạo bởi đường thẳng vuông góc
với mặt phẳng nhai và trục thân răng. Góc độ (+) khi phần lợi của trục răng ở
về phía xa so với phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ (-).
Bình thường, các răng có góc độ (+) và độ nghiêng này thay đổi theo từng răng.
Đặc tính III: Độ nghiêng trong-ngoài của thân răng.
Độ nghiêng trong-ngoài của thân răng là góc tạo bởi đường thẳng vuông
góc với mặt phẳng nhai và đường tiếp tuyến với điểm giữa mặt ngoài thân
răng. Góc độ (+) khi phần phía lợi của đường tiếp tuyến ở về phía trong so với
phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ (-).
6
Độ nghiêng ngoài-trong của thân răng cửa trên và dưới tương quan nhau và
ảnh hưởng đáng kể đến độ cắn phủ và khớp cắn của các răng sau.
Các răng sau hàm trên (từ răng nanh đến răng hàm lớn thứ hai) có phần bờ
cắn hay mặt nhai ở về phía trong so với phần lợi của thân răng.
Ở hàm trên, góc độ (-) không thay đổi từ răng nanh đến răng hàm nhỏ thứ
hai và tăng nhẹ ở răng hàm lớn thứ nhất và thứ hai. Đối với răng hàm dưới, góc
độ (-) tăng dần từ răng nanh đến răng hàm lớn thứ hai.
Đặc tính IV: Không có răng xoay.
Không có răng xoay hiện diện trên cung răng. Vì nếu có, chúng sẽ
chiếm chỗ nhiều hoặc ít hơn răng bình thường.
Đặc tính V: Không có khe hở giữa các răng.
Các răng phải tiếp xúc chặt chẽ với nhau ở phía gần và xa của mỗi răng
trừ các răng hàm lớn thứ ba chỉ tiếp xúc ở phía gần.
Có khe hở trên cung răng thường do bất hài hòa kích thước răng-hàm.
Đặc tính VI: Đường cong Spee phẳng hay cong ít.
Đường cong Spee là đường cong lõm lên trên, đi từ đỉnh múi răng nanh
qua các đỉnh múi ngoài răng sau hàm dưới.
Khớp cắn bình thường có đường cong Spee không sâu quá 1,5mm.
Đường cong Spee sâu quá sẽ gây thiếu chỗ cho răng hàm trên.
Đường cong Spee lý tưởng theo Andrews là phẳng hoặc gần phẳng.
1.1.3. Tương quan giữa các răng trong một khớp cắn bình thường
Tương quan giữa các răng trong một hàm [16]
Chiều trước-sau: tất cả các răng đều tiếp xúc nhau ở cả mặt gần và xa,
ngoại trừ răng khôn chỉ có một điểm tiếp xúc phía gần
Độ nghiêng ngoài-trong của răng:
- Trục ngoài-trong của răng (nhìn từ phía trước, theo mặt phẳng trán):
• Hàm trên: các răng sau hơi nghiêng về phía ngoài (phía má).
• Hàm dưới: các răng sau hơi nghiêng về phía trong (phía lưỡi).
7
- Đường cong Wilson: là đường cong lõm hướng lên trên, đi qua đỉnh
múi ngoài và trong của các răng sau hàm dưới.
Độ nghiêng gần-xa của răng:
- Trục gần-xa của răng (nhìn từ phía bên, theo chiều trước-sau):
• Hàm trên: các răng trước nghiêng gần, các răng sau nghiêng xa.
• Hàm dưới: các răng trước và răng sau đều nghiêng về phía gần.
Các răng hàm lớn thứ hai và thứ ba nghiêng về phía gần nhiều hơn
các răng hàm nhỏ.
- Đường cong Spee: là đường cong lõm hướng lên trên, đi qua đỉnh
múi răng nanh và đỉnh múi ngoài của các răng hàm nhỏ và răng hàm lớn hàm
dưới. Độ sâu trung bình của đường cong Spee ở người Việt Nam được ghi
nhận là: nam: 2,019 (mm), nữ: 1,792 (mm), chung cả hai giới: 1,912 (mm).
Tương quan các răng giữa hàm trên và hàm dưới [16]
Chiều trước-sau:
- Tương quan răng nanh: Đỉnh của răng nanh hàm trên trùng với đường
giữa răng nanh và răng hàm nhỏ hàm dưới.
- Tương quan răng hàm lớn thứ nhất: Đỉnh núm ngoài gần của răng
hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất
hàm dưới.
- Độ cắn chìa: là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và dưới theo
chiều trước sau. Độ cắn chìa trung bình ở người Việt Nam là 2,79 ± 1,45 mm.
Chiều đứng:
- Độ cắn phủ: là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và dưới
theo chiều đứng khi hai hàm cắn khớp. Trung bình ở người Việt Nam là
2,89 ± 1,45 mm.
- Răng trên tiếp xúc với răng dưới vừa khít ở vùng răng hàm nhỏ và
răng hàm lớn.
8
Chiều ngang:
- Cung răng trên trùm ra ngoài cung răng dưới sao cho núm ngoài răng
trên trùm ra núm ngoài răng dưới.
- Đường giữa hai hàm trùng nhau và trùng với đường giữa mặt.
Đường cắn khớp: là một đường cong đối xứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn khớp của hàm trên và hàm dưới chồng
khít nhau. Khi hai hàm cắn khớp, mỗi răng hai hàm sẽ khớp với hai răng ở
hàm đối diện. Ngoại trừ răng cửa giữa hàm dưới và răng khôn hàm trên chỉ
khớp với một răng của hàm đối diện.
1.2. Mối tương quan kích thước gần-xa các răng giữa hai hàm
Muốn đạt được khớp cắn bình thường thì mức độ hài hòa kích thước
gần-xa các răng giữa hàm trên và hàm dưới giữ một vai trò rất quan trọng,
cho nên đòi hỏi kích thước gần-xa các răng trên và dưới phải có một tỷ lệ cân
đối, không được có răng hay một nhóm các răng có kích thước to hay bé hơn
so với kích thước bình thường.
1.2.1. Khái niệm kích thước gần-xa răng
Kích thước gần-xa răng là khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm tiếp xúc
gần và xa với mặt răng kế cận [17]. Kích thước gần-xa của hai răng đối diện
trong cùng một hàm thì tương đương nhau.
Mỗi cung hàm được chia thành các nhóm răng khác nhau đó là: nhóm
răng cửa, nhóm răng nanh, nhóm răng hàm nhỏ và nhóm răng hàm lớn.
Bảng 1.1. Kích thước gần-xa theo Hoàng Tử Hùng [17]
Răng
KTG
X
Hàm trên
Hàm dưới
R1
R2
R3
R4
R5
R6
R1
R2
R3
R4
R5
8,5
6,5
7,5
7,5
7,2
10,
5,0
5,5
7,0
7,8
7,8 11,0
0
R6
9
1.2.2. Ảnh hưởng của chủng tộc, giới tính và yếu tố khác tới kích thước
gần-xa răng
Sự khác biệt về kích thước răng, trong đó bao gồm kích thước gần-xa
giữa các răng là do chịu ảnh hưởng bới các yếu tố di truyền, giới tính và yếu
tố khác, trong đó yếu tố di truyền đóng vai trò then chốt nhất.
Ảnh hưởng của chủng tộc
Trước đây, nhiều nghiên cứu đã báo cáo về sự khác biệt này giữa các
nhóm chủng tộc khác nhau. Trong nghiên cứu của mình, Smith (2000) [11] đã
so sánh kích thước gần-xa và kích thước trong-ngoài của các răng vĩnh viễn ở
3 nhóm dân cư khác nhau: da đen, da trắng và nhóm người nói tiếng Latin.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích
thước gần-xa của các răng giữa 3 nhóm dân cư này.
Khan (2011) [18] cũng quan sát thấy có sự khác biệt đáng chú ý về kích
thước răng theo chiều gần-xa ở người Banglades và người Mỹ da trắng. Ông
kết luận rằng kích thước răng của Mỹ da trắng nhỏ hơn người Banglades
trung bình là 0,42 mm.
Trong một nghiên cứu khác liên quan về vấn đề này, Fernandes (2013)
[19] đã so sánh kích thước gần-xa của các răng hàm trên và hàm dưới ở 3
nhóm người gồm người da trắng, người da đen và người Nhật. Tổng cộng có
100 mẫu hàm với khớp cắn lý tưởng được thu thập. Sau khi nghiên cứu, ông
đưa ra kết luận: kích thước gần-xa của răng người da đen là lớn nhất, rồi đến
người Nhật và nhỏ nhất là người da trắng.
Cơ sở để giải thích tốt nhất cho sự khác biệt này trên nền tảng di truyền
chính là các mẫu gen được thừa hưởng. Lundstrom [20] đã so sánh 97 cặp sinh
đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng, ông nhận thấy có mối liên quan mạnh
mẽ về kích thước răng theo chiều gần-xa giữa các trẻ sinh đôi cùng trứng. Ông
kết luận rằng kích thước răng được quyết định bởi yếu tố di truyền.
10
Ảnh hưởng của giới tính
Ngoài sự khác biệt về chủng tộc, giới tính cũng có liên quan đến sự khác
biệt kích thước răng. Santoro và cộng sự (2000) [8] khi nghiên cứu về vấn đề
này trên 54 người Mỹ gốc Dominican đã nhận thấy kích thước gần-xa răng
của nam lớn hơn của nữ trên cùng 1 loại răng ở cả 2 cung hàm. Điều này cũng
được đồng tình trong nhiều nghiên cứu khác [21],[22],[23].
Ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Thị Phòng (2009) [12], Hoàng Minh
Huy (2015) [13], Trần Văn Võ (2013) [24], Nguyễn Thị Hải Yến (2013) [14]
đều nhận thấy kích thước gần-xa răng của nam lớn hớn của nữ.
Ảnh hưởng của yếu tố khác
Trong số những yếu tố khác, dinh dưỡng cũng được xem có vai trò quan
trọng trong sự khác biệt kích thước răng. Cơ chế hình thành răng liên quan
chặt chẽ với vị trí răng và thiếu hụt dinh dưỡng cho răng cũng có tầm quan
trọng rất lớn [25].
1.2.3. Ảnh hưởng của bất hài hòa kích thước gần-xa răng giữa hai hàm
lên khớp cắn
Để có khớp cắn đúng, răng hàm trên và hàm dưới phải cân xứng về
kích thước. Nếu mối tương quan về kích thước răng thay đổi thì sẽ gây ra sai
khớp cắn [2],[22],[26]. Cụ thể, khi kích thước răng trên lớn quá mức bình
thường có thể làm tăng độ cắn phủ, tăng độ cắn chìa, chen chúc các răng trên
và có khe hở các răng dưới, đồng thời làm các răng cửa trên nghiêng trong,
các răng cửa dưới nghiêng ngoài. Ngược lại, khi kích thước răng dưới lớn quá
mức có thể làm giảm độ cắn phủ, giảm độ cắn chìa, chen chúc các răng dưới
và có khe hở các răng trên, các răng cửa dưới nghiêng trong và các răng cửa
trên nghiêng ngoài.
11
1.2.4. Phân tích của Bolton
Để xác định bất hài hòa kích thước răng, vào năm 1958, Bolton đã đưa
ra tỷ lệ về mối tương quan giữa kích thước gần-xa của các răng hàm trên và
hàm dưới. Bằng cách so sánh tỷ lệ này với giá trị chuẩn, ta xác định được bất
hài hòa kích thước răng nằm ở hàm răng nào. Ông cho rằng có sự cân bằng
thích hợp kích thước gần-xa giữa răng hàm dưới và răng hàm trên để đảm bảo
sự lồng múi, độ cắn chìa, độ cắn phủ thích hợp lúc hoàn tất điều trị chỉnh hình.
Vì thế, sau khi tiến hành đo kích thước gần xa của 12 răng hàm trên và
12 răng hàm dưới (từ răng hàm lớn thứ nhất bên phải đến răng hàm lớn thứ
nhất bên trái) từ 55 mẫu hàm của 55 người Mỹ da trắng tại trường Đại học
Washington có khớp cắn lý tưởng, trong đó có 44 người đã được chỉnh nha
không có nhổ răng và 11 người không cần điều trị, Bolton thiết lập 2 chỉ số
kích thước răng: Chỉ số nhóm răng trước (AR: anterior ratio) và Chỉ số toàn bộ
cung răng (OR: overall ratio) [3].
Trong đó:
AR =
OR =
Tổng kích thước gần-xa 6 răng trước hàm dưới
Tổng kích thước gần-xa 6 răng trước hàm trên
Tổng kích thước gần-xa 12 răng hàm dưới
Tổng kích thước gần-xa 12 răng hàm trên
x 100 = 77,2 ± 1,65
x 100 = 91,3 ± 1,91
12
Hình 1.3. Cách tính chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ [3]
Tiếp đến năm 1962, để giảm việc tính toán chỉ số nhóm răng trước và chỉ
số toàn bộ, Bolton [26] xây dựng 2 bảng chuẩn. Bảng này được sử dụng để so
sánh tổng kích thước gần-xa 6 răng trước hàm trên so với 6 răng trước hàm dưới
và tổng kích thước gần-xa 12 răng hàm trên so với 12 răng hàm dưới.
Các số liệu được xếp thành 2 cột, cột đầu tiên thể hiện giá trị kích thước
răng hàm trên ghi nhận được và cột thứ hai thể hiện kích thước răng hàm dưới lý
tưởng tương ứng.
Việc so sánh có thể được thực hiện nhanh và bác sĩ chỉnh nha có thể sớm
dự đoán được kết quả khớp cắn một cách chính xác.
13
Bảng 1.2. Liên quan về kích thước gần-xa của 6 răng trước theo Bolton [26]
6 răng HT 6 răng HD 6 răng HT 6 răng HD 6 răng HT 6 răng HD
40,0
30,9
45,5
35,1
50,5
39,0
40,5
31,3
46,0
35,5
51,0
39,4
41,0
31,7
46,5
35,9
51,5
39,8
41,5
32,0
47,0
36,3
52,0
40,1
42,0
32,4
47,5
36,7
52,5
40,5
42,5
32,8
48,0
37,1
53,0
40,9
43,0
33,2
48,5
37,4
53,5
41,3
43,5
33,6
49,0
37,8
54,0
41,7
44,0
34,0
49,5
38,2
54,5
42,1
44,5
34,4
50,0
38,6
55,0
42,5
45,0
34,7
Bảng 1.3. Liên quan về kích thước gần-xa của 12 răng theo Bolton [26]
12 răng
12 răng
12 răng
12 răng
12 răng
12 răng
HT
85
86
87
88
89
90
91
92
93
HD
77,6
78,5
79,4
80,3
81,3
82,1
83,1
84,0
84,9
HT
94
95
96
97
98
99
100
101
102
HD
85,8
86,7
87,6
88,6
89,5
90,4
91,3
92,2
93,1
HT
103
104
105
106
107
108
109
110
HD
94,0
95,0
95,9
96,8
97,8
98,6
99,5
100,4
Đồng thời, Bolton [26] cũng đã chỉ ra sự bất hài hòa kích thước gần-xa
của răng gây ra biểu hiện trên lâm sàng và cần thiết phải can thiệp lâm sàng để
đạt được một khớp cắn tốt khi giá trị tính được lớn hơn 1 độ lệch chuẩn (SD).
Như vậy, với chỉ số nhóm răng trước: bất tương quan xảy ra khi AR nằm ngoài
khoảng 77,2 – 1,65 (1SD) cho đến 77,2 + 1,65 (1SD). Với chỉ số toàn bộ cung
răng khi OR nằm ngoài khoảng 91,3 – 1,91 (1SD) cho đến 91,3 + 1,91 (1SD)
14
Từ đó đến nay, phương pháp của Bolton đã trở thành kim chỉ nam cho
các nhà thực hành lâm sàng bởi tính đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng. Tuy nhiên,
trong quá trình nghiên cứu, một số tác giả lại thấy rằng chỉ số Bolton phải lớn
hơn 2 độ lệch chuẩn thì mới cần phải điều trị lâm sàng do sai lệch về kích
thước gần-xa gây nên như Freeman (1996) [5],[6],[8],[10].
Thậm chí nghiên cứu của Heusdens (2000) [27] còn khẳng định chỉ số
Bolton phải lớn hơn 3 độ lệch chuẩn thì mới gây ra tình trạng bất hài hòa về
kích thước răng.
1.2.5. Ứng dụng lâm sàng của chỉ số Bolton [3],[26]
Nghiên cứu của Bolton rất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán và đưa ra kế
hoạch điều trị. Cụ thể, thông qua chỉ số Bolton, tác giả có thể phát hiện
khoảng chênh lệch về kích thước gần-xa xảy ra ở hàm trên hay hàm dưới để
điều chỉnh.
Với chỉ số nhóm răng trước
Nếu tỷ lệ AR > 77,2. Điều đó có nghĩa tổng kích thước gần-xa của
nhóm răng trước hàm dưới quá lớn so với các răng hàm trên. Để xác định kích
thước khoảng chênh lệch cần điều chỉnh, ta làm các bước sau:
- Bước 1: Xác định tổng kích thước gần-xa của 6 răng nhóm trước hàm
trên của bệnh nhân
- Bước 2: Thay tổng kích thước trên vào công thức chỉ số nhóm răng
trước để tìm ra tổng kích thước gần-xa lý tưởng cần có của 6 răng nhóm trước
hàm dưới.
15
- Bước 3: Xác định khoảng chênh lệch kích thước cần điều chỉnh ở hàm
dưới bằng cách lấy tổng kích thước gần-xa thực tế của 6 răng nhóm trước hàm
dưới trừ đi tổng kích thước gần-xa lý tưởng của 6 răng nhóm trước hàm dưới
mà ta mới tìm ra được.
Ngược lại, nếu tỷ lệ AR < 77,2. Điều đó có nghĩa tổng kích thước gầnxa của nhóm răng trước hàm trên quá lớn so với các răng hàm dưới. Cách xác
định tương tự như trên.
Với chỉ số toàn bộ cung răng
Nếu tỷ lệ OR > 91,3. Điều đó có nghĩa tổng kích thước gần-xa của 12
răng hàm dưới quá lớn so với các răng hàm trên. Để xác định kích thước
khoảng chênh lệch cần điều chỉnh, ta làm các bước sau:
- Bước 1: Xác định tổng kích thước gần-xa của 12 răng hàm trên của
bệnh nhân
- Bước 2: Thay tổng kích thước trên vào công thức chỉ số toàn bộ cung
răng để tìm ra tổng kích thước gần-xa lý tưởng cần có của 12 răng hàm dưới.
- Bước 3: Xác định khoảng chênh lệch kích thước cần điều chỉnh ở hàm
dưới bằng cách lấy tổng kích thước gần-xa thực tế của 12 răng hàm dưới trừ đi
tổng kích thước gần-xa lý tưởng của 12 răng hàm dưới mà ta mới tìm ra được.
Ngược lại, nếu tỷ lệ AR < 91,3. Điều đó có nghĩa tổng kích thước gầnxa của 12 răng hàm trên quá lớn so với các răng hàm dưới. Cách xác định
tương tự như trên.