Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.3.1. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSCĐ.......................................................49
2.5.3. Phân tích mức giảm và tỷ lệ giảm giá thành..................................................80
1
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin đang từng
bước đổi mới về công nghệ khai thác để góp phần xây dựng tổ quốc. Sản phẩm của
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được cung cấp chủ yếu cho
nền kinh tế và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, tham gia vào quá trình sản
xuất các sản phẩm quan trong như gạch ngói, xi măng...và một số ngành kinh tế
hiện nay không thể thiếu than như nhiệt điện, luyện kim.... Than thành phẩm còn là
mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu, Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam nói chung, ngành than nói riêng cần phải quan hơn nữa về tài
chính, khoa học kỹ thuật, tổ chức quản lý kinh tế và quản trị trong kinh doanh đảm
bảo chất lượng sản phẩm sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước
và nước ngoài.
Để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường kinh tế hội nhập WTO theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở tính toán độc lập, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất
nước nhu cầu về than đang tăng nhanh điều này đòi hỏi ngành than nói chung và
Công ty Than Uông Bí- TKV nói riêng phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của đất nước. Đây là một nhiệm vụ, thử thách khó khăn song cũng là cơ
hội rất tốt để Tập đoàn phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Để hoàn thành những
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó Tập đoàn Vinacomin đã đưa ra những
phương hướng và xây dựng chiến lược phát triển cho từng giai đoạn. Các chiến
lược đó được cụ thể hóa thành các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và trong
đó kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì tiết kiệm
được vật tư sẽ giúp cho Công ty giảm được chi phí đầu vào do đó sẽ giảm được giá
thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2
Luận văn tốt nghiệp
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Than Uông Bí –
TKV Chi nhánh tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, được sự hướng dẫn tận tình
và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Quản trị doanh nghiệp, bằng sự nỗ lực của
bản thân, tác giả đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Tình hình chung và điều kịên sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty Than Uông Bí.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Uông
Bí năm 2016.
Chương 3: Lập kế hoạch Lao động - Tiền lương của Công ty Than Uông Bí
năm 2017.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập số liệu và viết luận văn tốt
nghiệp song do thời gian và trình độ có hạn chế, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thày cô giáo và các bạn đồng nghiệp tham gia ý kiến đề
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cá m ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY THAN UÔNG BÍ
1.1. Lịch sử hình thành công ty
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.1. Khái quát lịch sử, sự hình thành và phát triển doanh nghiệp
Công ty Than Uông Bí được thành lập ngày 19 tháng 4 năm 1979 theo quyết
định số 20/ ĐT-TCCB của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Để
đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển trước xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam nói
chung và ngành than nói riêng. Ngày 28/11/2005 Bộ công nghiệp đã có quyết định
3911/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Than Uông Bí thành công ty TNHH 1
Thành viên than Uông Bí- Vinacomin.
* Tên doanh nghiệp:
- Trụ sở: Phường Trưng Vương - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh
- Số điện thoại: 033.3854491
Fax: 033.3854115.
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
-
Khai thác, sản xuất, chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác.
-
Thăm dò khảo sát địa chất và địa chất công trình
-
Tư vấn đầu tư, lập dự toán, thiết kế và thi công xây lắp các công trình mỏ,
công trình công nghiệp, giao thông và dân dụng.
-
Thiết kế và chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ, oto, phương tiện vận tải thủy, bộ,
sản xuất ắc quy và đèn mỏ.
-
Sản xuất vật liệu xây dựng.
-
Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, quản lí, khai thác cảng và bến thủy
nội địa.
-
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
-
Khai thác, sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết.
-
Kinh doanh, xuất nhập khẩu than, xăng dầu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng
hóa. Đại lí các sản phẩm cho các tổ chức trong và ngoài nước.
-
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Từ khi thành lập Công ty đến nay, Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật
công nghệ sản xuất sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách, nâng cao thu nhập
cho CBCNV, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
Công ty Than Uông Bí trực thuộc tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam
(Vinacomin). Dưới sự chỉ đạo của Tập đoàn. Hàng tháng, quý và cả năm Công ty
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trình và được Tập đoàn phê
duyệt. Về công tác tài chính, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc tập đoàn than
khoáng sản Việt Nam- Vinacomin.
b) Nhiệm vụ
Công ty Than Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc
vào Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu là sàng tuyển, gia công chế biến và tiêu thụ các loại than
thành phẩm dưới sự chỉ đạo, điều hành về sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Công tác lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ than hàng tháng, hàng quý, hàng
năm đều được tập đoàn phê duyệt.
Từ khi thành lập cho đến nay. Công ty không ngừng đầu tư các thiết bị máy
móc nhằm nâng cao công nghệ sàng tuyển, gia công chế biến than. Đầu tư mua sắm
thêm thiết bị. Công ty đã đầu tư lắp đặt dây chuyền tuyển huyền phù, dây chuyền
tuyển khí và dây chuyền sàng 500 tấn/ ca.
Nhiều năm qua Công ty luôn luôn đạt được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật,
hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo đủ công việc làm cho người lao
động, đời sống và thu nhập của CBCNV được nâng lên và tăng thêm lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện địa lý
Công ty Than Uông Bí đóng trên địa phường Trưng Vương – Uông bí Quảng
Ninh cách quốc lộ 18A 0,15 km về phía Đông Bắc, cách trung tâm thị xã Uông Bí
3,5 km về phía Đông Nam.
* Các khu vực sản xuất của Công ty:
6
Luận văn tốt nghiệp
- Khu vực kho Khe Ngát - Bắc Sơn - Uông Bí - Quảng Ninh cách quốc lộ
18A về phía đông Bắc 1,2 km, Cách thị xã Uông bí 3,5 km về phía Đông Nam. Khu
vực này có địa hình bằng phẳng tạo điều kiện tốt cho công tác sản xuất với diện tích
0,151 km2 bố trí các phân xưởng: Phân xưởng ô tô, phân xưởng Cơ khí- Cơ điện và
Xây dựng cơ bản.
- Khu vực mặt bằng 24 - Tràng Khê - Đông Triều - Quảng Ninh cách đường
quốc lộ 18A 2,8 km về phía Tây Bắc ở độ cao +20 m so với mực nước biển, nằm
cạnh suối nhỏ chảy về sông Đá Bạch với diện tích 0,51 km 2. Bố trí phân xưởng
Sàng tuyển 5, chủ yếu sàng tuyển và gia công chế biến than.
- Khu vực mặt bằng +136 Uông Thượng- Vàng Danh - Thành phố Uông BíTỉnh Quảng Ninh cách đường Uông Bí - Vàng Danh về phương Đông Nam 3,5 km ,
ở độ cao +136 so với mực nước biển nằm cạnh suối nhỏ chảy về sông Uông với
diện tích 0,65km2. Công ty bố trí phân xưởng Sàng tuyển 2 nhiệm vụ chính của
phân xưởng này là sàng tuyển và gia công chế biến cỏc loại than khu vực mặt bằng
+136 (Than nguyên khai của Công ty TNHH một thành viên than Đồng Vông và Xí
nghiệp than Hoành Bồ được vận chuyển về nhập kho mặt bằng +136 Uông Thượng)
- Khu vực sản xuất tại Tân Dân - Hoành Bồ - Quảng Ninh cách đường quốc
lộ 18A 42 km về phía Tây Bắc ở độ cao +20 m so với mực nước biển, nằm cạnh
suối nhỏ chảy về Uông Thượng Vàng Danh- Uông Bí- Quảng Ninh. Bố trí phân
xưởng Sàng tuyển 2, chủ yếu sàng tuyển và gia công chế biến than.
1.2.2. Điều kiện khí hậu
Công ty Than Uông Bí ở vùng Đông Bắc thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một năm phân chia hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa)
- Mùa khô. Từ tháng 11 đến hết tháng 4 hàng năm có độ ẩm trung bình 9,5%
có lúc giảm xuống còn (2-3)% gây hanh, bụi ảnh hưởng đến môi trường và sức
khoẻ của người lao động. Vào mùa này rất thuận tiện cho việc vận chuyển than
nguyên khai từ các khai trường khai thác về nhập kho, đáp ứng nhu cầu sản xuất
của Công ty.
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến hết tháng 10 hằng năm chiếm (80- 90)% lượng
nước mưa. Mùa này độ ẩm trung bình khoảng 25% trở lên làm ảnh hưởng trực tiếp
7
Luận văn tốt nghiệp
đến công tác vận chuyển than và sàng tuyển, gia công chế biến than làm giảm năng
suất lao động của công nhân.
Nhận xét: Về điều kiện thời tiết, khí hậu và địa hình: Do điều kiện thời tiết,
khí hậu tại khu vực này được chia ra hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô, mùa mưa
từ tháng 1- tháng 6, mùa khô từ tháng 7- tháng 12 hàng năm làm ảnh hưởng không
tốt đến điều kiện sản xuất và kinh doanh của công ty nhất là vào mùa mưa địa hình
dốc và trơn do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.3. Điều kiện về lao động -Dân số
Công ty Than Uông Bí cách thành phố Uông Bí 3 km, dân số trong khu vực
lớn hơn 20.000 người chủ yếu là người kinh.
1.2.4. Điều kiện kinh tế
Khu vực than sản xuất tại khu vực mặt bằng 24 - Tràng Khê - Đông Triều Quảng Ninh cách trụ sở Công ty khoảng 22 km còn các khu vực sản xuất khác của
Công ty nằm trên địa bàn thành phố Uông Bí tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung
cấp vật tư thiết bị cho sản xuất của Công ty.
Nguồn năng lượng: Công ty được cung cấp điện từ mạng lưới điện quốc gia
đường dây 35 KV qua trạm các trạm biến thế trung tâm xuống 6 KV cung cấp điện
cho các khu vực sản xuất.
Các phân xưởng Sàng tuyển và gia công chế biến than của Công ty gặp rất
nhiều kho khăn về vận tải bằng ô tô các thành phẩm than tiêu thụ từ khu vực sàng
tuyển và gia công chế biến than đến cảng Điền Công, cảng Bến Cân, cảng Hà
Khánh - Hòn Gai do cung độ vận chuyển dài, đường giao thông chặt hẹp làm ảnh
hưởng đến môi trường và khối lượng vận chuyển than tiêu thụ.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty Than Uông Bí
1.3.1. Công nghệ sản xuất
a) Công nghệ sàng tuyển than bằng dây chuyền sàng khô
Công ty Than Uông Bí đang sử dụng dây chuyền sàng khô kết hợp với nhặt
than thủ công trên băng tải như máy sàng 200 tấn/ca, máy sàng 500 tấn /ca và máy
sàng 500 tấn/ca cấp tải bằng máy 100%. Than cám sau khi sàng sẽ được nhập kho
và được vận chuyển đến các bến cảng để tiêu thụ. Than cục các loại được vận
8
Luận văn tốt nghiệp
chuyển đến nơi quy định để nhặt và gia công thành than cục các loại nhập kho và
vận chuyển tiêu thụ được thể hiện ở sơ đồ sau:
Dây truyền nghiền than nguồn nguyên khai bằng máy nghiền 20 tấn/ giờ cấp
tải bằng máy xúc 100% (hình 1.1). Than cám sau khi nghiền được nhập kho và vận
chuyển đến bến cảng để tiêu thụ sản phẩm.
9
Luận văn tốt nghiệp
Than nguyên
khai
Cấp tải 100%
Máy sàng
Than cám 0-15
Than cục>50
Don xô (6-50)
Đá xít
Xúc bốc, vận
chuyển
Xúc bốc, vận
chuyển
Xúc bốc, vận
chuyển
Xúc bốc, vận
chuyển
Gia công than
cục
Than cục
(40-90), (20-60)
Xúc bốc, vận
chuyển
Ga A
Uông
Bí
Cảng
Điền
Công
Đá xít
Dây chuyền tuyển
huyền phù
Đá xít,
tạp chất
Xúc bốc, vận
chuyển
Cảng
Bến
cân
Than cục
(6-50)
Xúc bốc, vận
chuyển
Bãi
Thải
Hình 1.1 Công nghệ sàng tuyển than NK bằng dây chuyền sàng khô
10
Luận văn tốt nghiệp
b) Công nghệ tuyển than bằng máy tuyển huyền phù
Than don xô
Cấp tải 100%
Sàng tách cám
Than cám (0-15)
Don xô 6-50
Xúc bốc, vận
chuyển
Sàng tách bùn
Than bùn
Don xô
Xúc bốc,
vận chuyển
Máy tuyển
Sàng phân
loại
Xúc bốc,
vận chuyển
Ga A
Uông
Bí
Cảng
Điền
Công
Cảng
Bến
cân
Than cục
06-50
Đá xít,
tạp chất
Xúc bốc, vận
chuyển
Bãi
Thải
Hình 1.2: Công nghệ tuyển than bằng máy tuyển huyền phù
11
Luận văn tốt nghiệp
Công ty than Uông Bí sử dụng dây chuyền tuyển huyền phù để tuyển nguồn
than don xô cấp tải bằng máy xúc 100% (hình 1.2)
Sàng tách don xô được than cám khô và don xô: Than cám nhập kho, vận
chuyển pha trộn tiêu thụ tại bến cảng của Công ty Kho vận Đá Bạc -Vinacomin.
Don xô sàng khử bùn bơm ra bể lắng, than cám bùn được xúc nhập kho và
pha trộn tiêu thụ.
Than don xô qua máy tuyển huyền phù được cục sạch (0-60) mm vận chuyển
Sàng phân loại than như than cục (15-35), (20 - 40) và than cục <60 xúc vận chuyển
và tiêu thụ. Đá thải xúc vận chuyển đổ thải.
Dây chuyền gia công chế biến than cục các loại: Than cục qua sàng được vận
chuyển đến nơi gia công để nhặt tuyển và gia công các loại than cục như than cục
(15-35), (20 - 40), (40 -90) nhập kho và vận chuyển tiêu thụ được thể hiện ở hình
1.2.
1.3.2 Trang thiết bị kỹ thuật
Máy móc thiết bị của công ty than Uông Bí hiện nay tương đối đầy đủ. Tuy
nhiên thiết bị đã sử dụng từ lâu chất lượng đã xuống cấp. Do đó, Công ty cần có kế
hoạch sửa chữa và mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.
Trang thiết bị của công ty than Uông Bí là những thiết bị phổ thông chuyên dùng.
Máy móc thiết bị của Công ty đều được huy động vào sản xuất, giữ vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất. Nó quyết định sản lượng sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp, do đó đảm bảo tính chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Máy móc thiết bị của Công ty đều được huy động vào sản xuất và giữ vai trò
quan trọng. Nó quyết định đến năng suất, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất
kinh doanh của Công ty.
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1: Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty than Uông Bí năm 2016.
Số
TT
Tên thiết bị
Nước
sản xuất
Mã hiệu
I Thiết bị vận tải
1 Sam Sung
Số
lượng
Chất
lượng
455
Hàn Quốc
510
49
TB
2 Kamaz
Liên Xô
65115
126
Tốt
3 Kamaz
Liên Xô
6520-728
70
Tốt
4 Kamaz
Liên Xô
6510
70
,,
5 Kamaz
Liên Xô
65055
56
,,
70
,,
14
,,
6 Paw
7 Xe ô tô Zin +Tẹc DONGFENG
Trung quốc
Nga -T.Quốc
130
II Thiết bị xúc, gạt
91
1 Máy xúc KAWASAKI
Nhật Bản
70Z-IV
14
Tốt
2 Máy xúc KAWASAKI
Nhật Bản
80Z-IV
7
,,
3 Máy xúc
Nhật Bản
EO10011E
28
,,
4 Máy xúc TO
Nhật Bản
ôT-30
14
70
,,
Trung
bình
Trung
bình
Nhật
56
Tốt
Liên xô
14
,,
5 Máy gạt DZ109,T171,B10
III Cẩu KC (Chân thuỷ lực, cơ khí )
IV Xe con
V Xe nước
28
Liên Xô
VI Thiết bị sàng nghiền than
4561.A
84
1
Dây chuyền sàng 200 tấn/ ca
Việt Nam
49
Tốt
2
Dây chuyền sàng 500 tấn/ ca
,,
21
,,
3 Dây chuyền tuyển khí
,,
7
Tốt
5 Dây chuyền tuyển huyền phù
,,
7
,,
Qua số liệu thống kê cho thấy trang thiết bị của công ty than Uông Bí về số
lượng đảm bảo nhưng còn lạc hậu chưa đầu tư các thiết bị tân tiến hiện đại. Máy
13
Luận văn tốt nghiệp
móc thiết bị của công ty đều được huy động vào sản xuất, giữ vai trò quan trọng
trong dây truyền công nghệ sản xuất. Nó quyết định sản lượng sản xuất có thể đạt
được, do đó đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty Than Uông Bí
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Than Uông Bí gồm có 3451 CBCNV là một doanh nghiệp trực
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Kế hoạch khai thác than nguyên khai của các đơn vị trực thuộc Công ty ngày
càng tăng nên khối lượng công việc sàng tuyển, gia công chế biến và tiêu thụ than
cũng tăng. Công ty cần phải có bộ máy quán lý ngày càng tốt hơn, trình độ tổ chức,
trình độ tay nghề của công nhân cần phải nâng cao hơn nữa.
Do vậy công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp một
cách hợp lý hoá sản xuất và khoa học hơn nữa.
Công ty gồm có các cấp quản lý sau:
Giám đốc
Quản đốc
Tổ trưởng
Với hình thức quản lý trên. Công ty áp dụng hình thức phân bổ theo ca sản
xuất. Bộ máy quản lý tổ chức theo trực tuyến chức năng độc lập. Do vậy cơ sở sản
xuất chịu sự điều hành và quản lý nhiều bộ phận cấp trên, chịu sự chỉ đạo tham mưu
của các phòng ban chức năng trong công ty.
Hiện nay Công ty chia làm các lĩnh vực chính như sau:
- Quản lý công nghệ, điều hành.
- Quản lý TSCĐ và XDCB.
- Quản lý cung cấp vật tư.
- Quản lý tài sản, an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Quản lý hành chính sự nghiệp.
Để đáp ứng với điều kiện sản xuất kinh doanh của của doanh nghiệp. Công
ty cần phải đào tạo thêm về nghiệp vụ quản lý kinh tế, kỹ thuật cho CBCNV nằm
trong bộ máy quản lý. Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty tương đối hoàn
thiện và hiệu quả.
14
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ giữa cá n bộ quản lý với công nhân trực tiếp sản xuất đang ở mức độ
cho phép. Công ty không ngừng nghiên cứu hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động và bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho CBCNV trong toàn công ty để càng
ngày càng hoàn thiện và phát triển.
* Hình thức tổ chức quản lý
Công ty than Uông Bí quản lý theo cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng
theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con.Với cơ cấu này người lãnh đạo doanh
nghiệp được sự giúp đỡ và định hướng của lãnh đạo tập đoàn than khoáng sản Việt
Nam-Vinacomin, đề ra phương hướng chỉ đạo, quyết định, hướng dẫn và việc kiểm
tra việc thực hiện quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Quyết định và mệnh lệnh của Giám đốc công ty theo tuyến chức năng, các
cán bộ lãnh đạo các bộ phận có trách nhiệm thực hiện, trực tiếp chỉ đạo ra lệnh cho
những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phải thông qua sự chỉ đạo và điều hành của Tổng Giám đốc và các
phòng ban chức năng của tập đoàn than khoáng sản Việt Nam -Vinacomin.
Cơ cấu quản lý này Giám đốc công ty vừa chỉ đạo chung vừa tận dụng được
trình độ chuyên sâu của các chuyên viên có kinh nghiệm. Các chỉ thị được đưa ra
không bị chồng chéo. Vì thế quản lý dài hạn bằng quyết định, lệnh sản xuất- tiêu thụ
theo quyền lực quản lý ngắn hạn của tuyến chỉ đạo bằng mối quan hệ thừa hành.
* Mối liên hệ quản lý
Giám đốc công ty là đại diện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trực
thuộc Công ty. Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm
trước Công ty toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và làm nhiệm vụ
đối với Nhà nước đúng theo quy định. Giám đốc Điều hành bộ máy quản lý của
công ty theo chế độ một Thủ trưởng và tập trung quyền hạn.
Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc công ty là Phó giám đốc sản xuất,
Phó Giám đốc Kỹ thuật an toàn, Phó giám đốc Tiêu thụ.
15
PX Nước Phóc vô
PX. DV
PX Xây dựng
PX tuyển than
P. Kỹ thuật
AT –BHLĐ
P
X.
C
ơ
kh
í
P
X
V
ật
tư
Văn phòng
Công ty
PGĐ. An
toàn, BHLĐ,
PCMT
P P
x X
vậ v
n ậ
tả n
i 3 tả
i
2
P.
Vậ
nn
tải
PGĐ. Cơ
điện, quản lý,
đầu tư
P
X
V
ận
tải
1
P
X
K
T
13
P. Kế
Toán,
Thống
Kê, Tài
chính
P
X
K
T1
2
P.
K
C
ST
T
Kế toán
trưởng
PX
K
T1
1
P
hò
ng
B
VQ
S
P
X
K
T1
0
P.
Điều
khiển
sản
xuất
PGĐ. Sản
xuất, Tiêu
thụ, BVQS
PX
K
T9
P
X
K
T
8
P
X
K
T
7
P
X
K
T6
P. Kế
hoạc
h
quản
lý chi
phí
P.
Thanh
tra, hỗ
trợ
kiểm
toán nội
bộ
P
X
K
T5
P. Tổ
chức
lao
động
PX
K
T4
Trạ
m
Y
tế
PX
KT
3
P
X
K
T
2
P.
Vậ
t
tư
P
X
K
T
1
P.
V
T,
M
T
PGĐ. Quản
lý chi phí,
Tiền lương
P
X
đà
o
lò
5
P.
Q
L
K
M
P
X
đà
o
lò
4
P
X
đ
à
o
lò
2
P.
T
Đ
Đ
C
P
X
đ
à
o
lò
1
P.
T
G
M
PGĐ. Kỹ
thuật, Vật tư,
Môi trường
n
PX. G
16
CH
Ủ
TỊ
CH
CÔ
NG
TY
P
X
T
G
C
C
P.
K
ỹ
th
uậ
t
Luận văn tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng Kế hoạch giá thành: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ, soạn
thảo các hợp đồng mua bán theo tháng, quý, năm. Phối hợp với các phòng ban chức
năng khác tiến hành xây dựng kế hoạch giá thành, tham mưu cho Giám đốc về việc
xây dựng quy chế khoán chi phí sản xuất cho từng công đoạn của các phân xưởng
trong Công ty.
+ Phòng Hành chính (văn phòng): Tham mưu cho Giám đốc về công tác hành
chính văn phòng của Công ty.
+ Phòng Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc về công tác, quản lý, cung ứng vật
tư và thiết bị, dụng cụ sản xuất của Công ty.
+ Phòng An toàn - Bảo hộ lao động: Tham mưu cho Giám đốc về công tác bảo
hộ lao động và kỹ thuật an toàn của Công ty.
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện, quản lý đầu tư : Tham mưu cho Giám đốc về công
tác cơ điện của toàn mỏ. Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các dự án
xây dựng, các công trình hầm lò.
+ Phòng KCS - Tiêu thụ: Tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động trong
lĩnh vực quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn mỏ.
+ Phòng Điều khiển sản xuất: Tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động
trong lĩnh vực quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn mỏ.
+ Phòng Bảo vệ, quân sự và thanh tra: Tham mưu cho Giám đốc về công tác
an ninh, trật tự, bảo vệ tài sản và công tác quân sự địa phương.
+ Phòng Thông gió cấp cứu và thoát nước mỏ (TGM): Tham mưu cho Giám
đốc về công tác thông gió, khí độc trong lò và thường xuyên cấp cứu các trường
hợp bị tai nạn lao động.
+ Phòng Trắc địa - Địa chất: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý
công tác trắc địa, địa chất, ranh giới, trữ lượng Mỏ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ bản.
+ Phòng thanh tra, hỗ trợ kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý kiểm toán báo cáo, kiểm soát các thủ tục chứng
từ kế toán, tài chính của đơn vị, bộ phận trong toàn Công ty
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng Y tế: Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công
nhân viên, tổ chức khám tổ chức cấp cứu tại khai trường sản xuất khi có sự cố xảy
ra, giải quyết công nghỉ theo chế độ cho người lao động….
+ Phòng Vận tải: Vận tải khoáng sản, máy móc… trong mỏ.
b) Ưu, nhược điểm của mô hình quản lý trực tuyến chức năng
Ưu điểm:
- Mô hình quản lý trực tuyến chức năng là mô hình tổ chức bộ máy doanh
nghiệp có tính thống nhất tập trung cao, mối quan hệ đơn giản, không chồng chéo.
- Thông tin được cập nhật nhanh chóng.
- Phân định rõ ràng trách nhiệm và chức năng của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận
tách biệt các nhiệm vụ.
- Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn, hạn chế những đối thoại.
Nhược điểm:
- Các bộ phận có sự ngăn cách.
- Người đúng đầu đòi hỏi có trình độ quản lý và có chuyên môn tốt.
- Các phân xưởng kết cấu nguyên tắc theo chức năng, nhiệm vụ được giám
đốc giao, bố trí đủ cán bộ và công nhân để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.4.2. Tổ chức sản xuất của công ty
Hiện nay công ty gồm có 7 phân xưởng tham gia trực tiếp và gián tiếp vào
quá trình sản xuất.
* Bộ phân sản xuất chính: là bộ phận trực tiếp sàng tuyển và gia công chế
biến than nguyên khai thành các loại than thành phẩm.
* Bộ phận sản xuất phục vụ và phù trợ: là bộ phận không trực tiếp làm ra
sản phẩm chính nhưng trợ giúp một phần cho công tác sản xuất chính và sửa chữa
máy móc thiết bị, gia công chế tạo các phụ kiện để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận không trực tiếp làm ra sản phẩm chính
của Doanh nghiệp mà trực tiếp tác động lên sản phẩm, bao gồm: Phân xưởng
XDCB, phân xưởng ô tô, phân xưởng cơ khí.
+ Bộ phận cung cấp vật tư: do phòng Kế hoạch vật tư đảm nhận.
+ Bộ phận tiêu thụ than: do phòng Điều hành tiêu thụ đảm nhận.
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Bộ phận quản trị doanh nghiệp. Do phòng hành chính quản trị đảm nhận.
+ Bộ phận văn hoá - phúc lợi. BCH công đoàn, ĐTN và Hội đồi thi đua Xí
nghiệp đảm nhận
a) Cơ cấu các bộ phận sản xuất trong công ty
Là một hệ thống các bộ phận như : Bộ phận sản xuất chính, bộ phận phục
vụ , phù trợ và mối quan hệ khăng khít với nhau trong quá trình sản xuất.
Kết cấu các bộ phận sản xuất và tiêu thụ than trong doanh nghiệp là sự phân
công chuyên môn hoá giữa các bộ phận trong dây truyền sản xuất thuộc các đơn vị
sản xuất trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt kế hoạch của tập đoàn, công ty phải tổ chức lao động, tổ
chức sản xuất phù hợp với quy trình kỹ thuật, công nghệ sàng tuyển , gia công chế
biến và tiêu thụ than của từng phân xưởng sản xuất trong công ty.
b) Tổ chức sản xuất ở các phân xưởng Sàng tuyển
Xí nghiệp hiện nay đang bố trí 03 phân xưởng sàng tuyển, gia công chế biến
than: Nhiệm vụ chủ yếu sàng tuyển, gia công chế biến than của công ty được thể
hiện ở sơ đồ 1- 4 bộ máy quản lý sản xuất ở phân xưởng sàng tuyển như sau:
- Quản đốc: là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc công ty về thực
hiện mệnh lệnh, công nghệ gia công chế biến than, tổ chức và quản lý các khâu sản
xuất, lao động, an toàn, kinh tế, kỹ thuật ... Tổng hợp khối lượng sản phẩm hàng
ngày trong các ca sản xuất chi phí vật tư, hạch toán giá thành của đơn vị.
- Dưới quản đốc phân xưởng là 3 phó quản đốc được sự phân công chức
năng nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành sản xuất chịu trách nhiệm trước quản đốc về
việc thực hiện lệnh sản xuất giải quyết các công việc trong mỗi ca sản xuất như kỹ
thuật, quy trình công nghệ sàng tuyển, gia công chế biến than...và báo cáo khối
lương thực hiện trong ca sản xuất.
19
Luận văn tốt nghiệp
Quản đốc
Phó quản đốc
ca 2
Phó quản đốc
ca 1
Tổ
phục
vụ
phụ trợ
Tổ
trực
điện
sửa
chữa
điện
Dây
chuyền
tuyển
than
Phó quản đốc
ca 3
Tổ
máy
sàng
200
tấn/ ca
Thống kê
Nhân viên k.tế
Tổ
máy
sàng
500
tấn/ ca
Tổ
nhặt
gia
công
than
Hình 1.4: Tổ chức quản lý sản xuất phân xưởng sàng tuyển
- 01 nhân viên kinh tế thuộc phân xưởng thực hiện công tác cặp nhật công
việc và khối lượng sản phẩm phản ánh mọi mặt hoạt động thực tế của phân xưởng
như số lao động đi làm, nghỉ ốm, nghỉ phép... giúp các phòng ban chức năng trong
Xí nghiệp
- 01 nhân viên thống kê thuộc phòng TCKT thực hiện công tác nghiệp vụ
kinh tế thống kê phản ánh mọi mặt hoạt động thực tế của phân xưởng. Rà soát và
duyệt số công điểm và khối lượng sản phẩm hoàn thành hàng ngày báo cáo số liệu
hạch toán kinh tế. Tổng hợp khối lượng sản phẩm và các công việc phát sinh hàng
tháng nghịêm thu, thanh toán lương cho người lao động.
Mỗi phân xưởng bố trí nhân lực thành các tổ sản xuất theo từng loại thiết bị ,
công nghệ sàng tuyển và gia công chế biến than theo tính chất công việc. Hình thức
tổ chức ở phân xưởng theo hình thức chuyên môn hoá.
c) Tổ chức sản xuất ở phân xưởng XDCB, ô tô, cơ khí- Cơ điện
- 01 phân xưởng XDCB: Nhiệm vụ chủ yếu xây dựng phục vụ sản xuất và
làm các công trình xây dựng cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
20
Luận văn tốt nghiệp
- 01 phân xưởng ô tô: Nhiệm vụ chủ yếu vận chuyển than nguyên khai từ
khai trường sản xuất các đơn vị trực thuộc Công ty về nhập kho và vận chuyển than
thành phẩm giao cho Công ty Kho Vận Đá Bạc - Vinacomin - Uông Bí và Công ty
Kho Vận -Vinacomin - Hòn Gai. Xúc, gạt, vận chuyển phục vụ gia công chế biến
than.
- 01 phân xưởng cơ khí cơ điện công việc chủ yếu sửa chữa thiết bị sàng
tuyển, gia công thiết bị sàng tuyển, sửa chữa ô tô và lắp đặt các dây chuyền sàng,
tuyển ...phục vụ sản xuất.
d) Những nguyên tắc tổ chức sản xuất được áp dụng trong thực tế ở công ty
- Để đảm bảo trong quá trình sản xuất được bình thường đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Hiện nay công ty đang áp dụng các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính cân đối: là đảm bảo sự ăn khớp, sự phù hợp giữa các bộ phận
của quá trình sản xuất về năng lực và trình độ sản xuất. Tổ chức năng lực sản xuất
sau lớn hơn năng lực sản xuất trước nhằm loại trừ khâu yếu trong dây chuyền sản
xuất khi tăng khối lượng sản xuất.
- Đảm bảo tính đồng thời: Là bảo đảm khả năng hoàn thành đồng thời về
khối lượng sản phẩm và công việc của các bộ phận khác nhau thành một dây
chuyền sản xuất.
- Đảm bảo tính trực tiếp: là bảo đảm loại trừ dòng vận động của đối tượng
lao động thừa, lặp đi , lặp lại và chồng chéo để rút ngắn thời gian thực hiện một chu
kỳ sản xuất và giảm chi phí trang thiết bị...
- Đảm bảo tính liên tục: là bảo đảm loại trừ tính gián đoạn trong các quy
trình công nghệ sản xuất.
- Đảm bảo tính nhịp nhàng: là bảo đảm sau những khoảng thời gian như
nhau tạo ra những khối lương sản phẩm bằng nhau nhằm duy trì cường độ làm việc
của người lao động ở mức độ bình thường và ổn định.
- Đảm bảo tính hợp lý của phân công lao động: Là bảo đảm đúng đắn về hình
thức và trình độ chuyên môn hoá, hợp tác hoá tập trung hoá và liên hiệp hoá sản
xuất nội bộ trong doanh nghiệp
21
Luận văn tốt nghiệp
đ) Chế độ làm việc
Những biện pháp tăng năng suất lao động dựa trên cơ sở tổ chức lao động
hợp lý trong doanh nghiệp đều được thực hiện ở một nơi làm việc. Vì vậy tổ chức ở
nơi làm việc là một trong những nội dung quan trọng nhất của tổ chức quá trình lao
động.
Nơi làm việc là không gian người lao động thực hiện công việc của mình với
các công cụ lao động và đối tượng lao động nhất định và khu vực sản xuất chủ yếu
của công ty. Do vậy quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức lao động được công ty rất
quan tâm việc bố trí nơi làm việc cho công nhân tham gia sản xuất về cơ bản tuân
thủ theo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho nơi làm việc công cụ lao động nguyên
vật liệu. Để đạt được cần tính toán có căn cứ khoa học về số lượng và chất lượng
lao động và dự trữ nguyên nhiên vật liệu, đầu tư sửa chữa lắp đặt thiết bị tối thiểu
cần thiết. Đảm bảo tính thuận tiện trong việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật: như
gần công nhân, dễ lấy, không cản trở hoạt động của công nhân đúng quy cách.
Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp: Như ánh sáng, nhiệt độ, độ rung
động, nhà che nắng, mưa...
Đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp đó là khả năng gây ra cảm giác dễ chịu
hỗ trợ cho hoàn cảnh lao động đảm bảo đủ ánh sáng và nghe âm nhạc...
Hiện nay Xí nghiệp đang bố trí lao động đi ca - Đảo ca ngược
* Lịch đi ca: - Tuần làm việc liên tục.
- Đảo ca ngược.
e) Bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi trong một ca
Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Ca
1
A
B
C
A
2
B
C
A
B
3
C
A
B
C
22
Luận văn tốt nghiệp
- Thời gian ca làm việc 8 giờ/ ca.
- Thời gian chuẩn kết 30 phút/ca.
- Thời gian nghỉ ăn giữa ca 30 phút/ca.
- Thời gian nghỉ giữa ca 30phút/ ca
1.4.3. Tình hình sử dụng lao động ở Công ty Than Uông Bí
a) Tổ chức lao động
Tổ chức lao động là một hệ thống những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho công tác sản xuất. Để sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ
một cách hợp lý, sử dụng thời gian hữu ích của người lao động nhằm nâng cao năng
xuất, thu nhập cho người lao động.
b) Chế độ công tác của doanh nghiệp
Chế độ công tác là những thời gian làm việc ở doanh nghiệp. Chế độ công
tác tại các doanh nghiệp do nhà nước quy định.
Tuỳ theo số ngày làm việc trong năm, số ca làm việc trong một ngày- đêm,
số giờ làm việc trong các ca có thể chia ra làm 2 chế độ làm việc như sau:
+ Chế độ làm việc công tác năm với tuần làm việc liên tục
+ Chế độ công tác năm với tuần làm việc gián đoạn.
Xí nghiệp lựa chọn chế độ công tác năm dựa vào một số điều kiện sau:
+ Dựa vào thông tư hướng dẫn của Nhà nước, Tập đoàn, Công ty về quản lý
và sử dụng lao động.
+ Dựa vào cộng nghệ sản xuất, năng lực thiết bị sản xuất và đặc thù của
ngành sản xuất
+ Dựa vào trình độ lao động hiện có của công ty.
Từ đó công ty lựa chọn áp dụng 2 chế độ làm việc sau:
- Đối với cán bộ quản lý, các phòng ban và công nhân nhặt than thủ công
thực hiện chế độ làm việc 8 giờ/ ngày, 48 giờ/ tuần (Nghỉ ngày chủ nhật)
- Đối với các phân xưởng sản xuất thực hiện chế độ làm việc gián đoạn: 3 ca
(305 x 3 x 8) và lịch đổi ca nghịch đối với công nhân được bố trí trong các dây
chuyền sàng tuyển và trực cơ điện, cấp dưỡng.
23
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Than Uông Bí với tổng số CBCNV là 3.340 người. Chủ yếu là lao
động lao động phổ thông, lao động nữ chiếm 9.46%so với tổng số lao động trong
toàn công ty.
Sử dụng lao động có độ tuổi cao, sức khoẻ yếu và trình độ học vấn thấp.
Lãnh đạo và Công đoàn công ty động viên lao động đến tuổi nghỉ việc hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng và được hỗ trợ do nghỉ hưu trước tuổi theo quyết định số 497/
QĐ- HĐTV của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Trong năm 2016 công ty đã làm thủ tục giải quyết chế độ cho 06 lao động
nghỉ hưu trước tuổi, 13 lao động chấm dứt hợp đồng lao động do điều kiện sức khoẻ
yếu và do điều kiện hoàn cảnh gia đìnhvà bản thân gặp khó khăn có nguyện vọng
xin chấm dứt hợp đồng lao động.
Công việc sàng tuyển, gia công chế biến than là công việc nặng nhọc độc hại
nguy hiểm. Do vậy việc bố trí cơ cấu lao động dựa trên nguyên tắc vừa đảm bảo
tính hợp lý các công việc. Sử dụng tối đa năng lực hiện có và trình độ bậc thợ tay
nghề của người lao động, để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật còn thiếu. Công ty đã có kế
hoạch tuyển dụng có trình độ từ trung cấp cơ điện hoặc vận hành thiết bị mỏ để đáp
ứng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.
Công ty đã tạo điều kiện cho 10 nhân viên thuộc các phòng ban, phân xưởng
có trình độ trung cấp đi học Đại học để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Hàng năm công ty cử cán bộ đi bồi dưỡng, tập huấn thêm về nghiệp vụ quản
lý, nghiệp vụ kinh tế theo kế hoạch đào tạo của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
Tình hình sử dụng lao động hiện nay tại công ty than Uông Bí với cơ chế
khoán sản phẩm theo tính chất công việc, công nghệ sản xuất. Giao khoán sản phẩm
tới từng phân xưởng và các tổ sản xuất. Công ty và phân xưởng khích lệ động viên
tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động trong sản xuất. Người lao động được
tính trực tiếp sản phẩm hoàn thành theo ngày công. Do vậy người lao động biết
được mức thu nhập sau hàng ngày trong tháng.
24
Luận văn tốt nghiệp
Số công bình quân của người lao động tham gia trực tiếp sản xuất từ 25 đến
28 công/tháng.
Tổ sản xuất là một hình thức hợp tác lao động giữa những công nhân có cùng
một nghề hoặc một số nghề thích hợp, kết hợp chặt chẽ với nhau theo yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất.
- Tổ chức theo ngành nghề: là tổ sản xuất gồm những công nhân có cùng một
nghề đào tạo chỉ khác nhau về cấp bậc, trình độ nghề nghiệp tại một nơi làm việc
trong cùng một thời gian. Cụ thể là bố trí công nhân vận hành máy sàng tuyển theo
cấp bậc, trình độ phù hợp với công nghệ sàng tuyển than; sàng than bằng máy sàng
200 tấn/ca, sàng than bằng máy sàng 500 tấn/ca...
+ Tổ tổng hợp: Tổ gồm những công nhân vận hành thiết bị sàng tuyển, công
nhân sàng tuyển, công nhân sửa chữa cơ điện,... theo công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Theo nơi làm việc:
Phân xưởng sản xuất bố trí nhân lực các tổ sản xuất ở một nơi làm việc hoặc
nhiều nơi làm việc.
Thông thường các đơn vị sản xuất bố trí thiết bị sàng tuyển từ 1 máy sàng
đến 3 máy sàng với công xuất sàng tuyển khác nhau cùng với dây chuyền tuyển
huyền phù. Tổ làm việc ở một nơi công nhân dễ nắm bắt được tình hình sản xuất
của đơn vị.
* Theo ca làm việc:
+ Tổ sản xuất làm việc theo ca
(1 ngày đêm chia làm 3 ca)
+ Tổ sản xuất làm việc theo kíp. (1 ngày đêm chia làm 2 kíp )
Do đặc điểm chung của công ty có các đơn vị sản xuất khác nhau cùng tham
gia vào quá trình sản xuất. Trong đó tính chất công việc lại có sự khác nhau.
Do vậy việc phân tổ sản xuất tại các đơn vị trong công ty bao gồm tất cả các
loại phân tổ nêu trên. Việc phân tổ trong từng đơn vị sản xuất của quá trình sản xuất
nhìn chung đều tuân thủ các quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức lao động.
*Những căn cứ để lựa chọn tổ sản xuất:
1/ Ưu nhược điểm của các tổ sản xuất.
2/ Đặc điểm của quá trình công nghệ.
25